Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tổng quan dược liệu cà độc dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.88 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BỘ MÔN DƯỢC LIỆU

TIỂU LUẬN
Chủ đề: TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU CÀ ĐỘC DƯỢC
Họ và tên: Hồ Thị Nhọt
Tổ 5 – A4K65
MSV: 0901372

HÀ NỘI, 4/2013
1
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 4
I. Tổng quan 5
1.1. Đặc điểm thực vật chi Datula 5
1.1.1. Vị trí phân loại 5
1.1.2. Tóm tắt đặc điểm họ Cà 5
1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Datula 6
1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của Cà độc dược 6
1.2.1. Tên họ 7
1.2.2. Mô tả 7
1.2.3. Phân bố sinh thái, thu hái, chế biến 11
II. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Cà độc dược 14
2.1.Thành phần 14
2.2.Phương pháp nghiên cứu 16
III. Tác dụng dược lý………………………………………………… . 16
IV. Tính vị, công năng 17
V. Công dụng 17
2
ĐẶT VẤN ĐỀ


Trải qua hàng nghìn năm tồn tại và phát triển của loài người, ngoài việc
sửu dụng vô vàn cây cỏ cho các mục đích khác nhau của cuộc sống, nhân dân
Việt Nam cũng như nhân dân nhiều nước trên thế giới đã tích lũy, lưu truyền
được rất nhiều kinh nghiệm, tri thức quý báu về phòng và chữa bệnh bằng cây
cỏ. Tuy nhiên cho đến nay việc sử dụng chủ yếu dựa vào kiinh nghiệm dân gian
mà chưa được nghiên cứu kĩ để có cơ sở khoa học trong việc sử dụng chúng. Cà
độc dược là một chi gồm 9 loài thực vật có hoa thuộc họ ( solanaceae). Điển
3
hình cho các loài của chi này là họ mở, nở hoa vào buổi tối, hoàn toàn phù hợp
với bản chất đen tối của Cà độc dược. Cà độc dược là cây bụi nhỏ, cây mọc
hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam, Campuchia, Lào, Ấn Độ, Malaisia,
Trung Quốc để làm cảnh và làm thuốc. Hầu hết các bộ phận của cây đều chứa
có chứa alcaloid, ngoài ra còn có hyoscyamin, atropin… Cà độc dược được
dùng chữa ho, hen xuyễn, làm thuốc giảm đau trong các trường hợp viêm loét
dạ dày hành tá tràng, đau quặn ruột hay các cơn đau thắt khác, làm thuốc
chống say nóng, buồn nôn khi đi tàu xe, máy bay….
I. Tổng quan
1.1. Đặc điểm thực vật
1.1.1. Vị trí phân loại
Cà độc dược còn gọi là Mạn đà la, tên khoa học là Datula metel thuộc họ
Cà (Solanaceae); bộ Cà (Solanalef), phân lớp Hoa môi (Langidae), ngành Ngọc
Lan( Magnoliophyta), giới thực vật bậc cao (Plantae).
Giới thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc Lan (Liliopsida)
Phân lớp Hoa môi (Langidae)
Bộ Cà (Solanalef)
4
Họ Cà (Solanaceae)
1.1.2. Tóm tắt đặc điểm họ Cà (Solanaceae)
Cây cỏ, bụi hay cây gỗ nhỏ, đôi khi là dây leo. Lá đơn, nguyên hay chia

thùy sâu, mọc so le, có hiện tượng lôi cuốn (lá ở mấu dưới cùng mọc với lá mẫu
trên, tạo thành góc vuông). Không có lá kèm. Cụn hoa thường là xim ở kẽ lá, đôi
khi cũng có hiện tượng lôi cuốn (lu lu đực). Hoa lưỡng tính, mẫu năm đều hoặc
không đều. Đài năm, dính nhau, phát triển cùng quả. Tràng năm, dính liền nhau
tạo thành tràng hình bánh xe hoặc hình ống. Nhị năm, dính vào ống tràng, xếp
xen kẽ với các thùy của tràng. Bao phấn mở bằng khe dọc hoặc mở bằng lỗ ở
đỉnh. Bộ nhụy gồm hai lá noãn dính nhau tạo thành bầu trên, nằm lệch so với
mặt phẳng trước sau của hoa, có hai ô hoặc do vách giả chia thành 3 -5 ô, mỗi ô
nhiều noãn, tính noãn trung trụ. Quả mọng hay quả nang. Hạt có phôi thẳng hay
cong, ở trong nội nhũ.
1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Datula
Cây bụi nhỏ. Quả nang có gai, hạt nhiều, dẹt. Hạt chứa hyoscyamin,
atropin. Hoa, lá làm thuốc chứa hen. Nguồn gốc Mêxico. Cây độc.
1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của Cà độc dược
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Cây Cà độc dược là cây thuộc họ thảo, mọc hàng năm, cao chừng 1 –
1,5m toàn thân hầu như nhẵn, cành non và các bộ phận non có những lông tơ
ngắn. Lá đơn mọc cách nhưng ở gần ngọn gần như mọc đối hay mọc vòng.
Phiến kas hình trứng dài 9 – 16cm, rộng 4 – 9cm, gốc lá lệch, ngọn lá nhọn, mép
lá ít khi nguyên thường lượn sóng hoặc hơi xẻ 3 – 4 răng cưa; Mặt lá lúc non có
nhiều lông, sau rụng dần.
5
Hình 1: cây cà độc dược
Hoa to, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống lá dài 1 – 2cm, đài hoa hình ống có 5
vân nổi lên rõ rệt, dài 5 – 8cm, rộng 1,5 – 2cm. Khi hoa héo, một phần còn lại
trưởng thành với quả giống hình cái mâm. Tràng to, hình phễu có màu trắng
hoặc tím.
Quả hình cầu, mặt ngoài có gai, đường kính chừng 3cm, quả non có màu
xanh khi già màu nâu, có nhiều hạt trứng dẹt, dài 3 – 5mm, dày 1mm, cạnh có
những vân nổi.

Căn cứ vào màu sắc của hoa và thân cây người ta chia ra nhiều dạng Cà
độc dược. Ở nước ta hiện nay có 3 dạng Cà độc dược.
- Datula metel L. forma alba: Cây có hao trắng, thân anh, cành xanh
- Datula metel L. forma violacea: Cây có hao đốm tím và cành thân tím
- Dạng lai của hai dạng trên.
1.2.2. Phân bố, trồng hái
Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam, Campuchia, Lào, Ấn
Độ, Malaisia, Trung Quốc để làm cảnh và làm thuốc. Cây thường mọc ở những
nơi đất hoang, đất mùn hơi ẩm. Ở nước ta có nhiều ở Vĩnh Phúc, Thanh Hóa,
Nghệ An, Thái Bình, Ninh Thuận
6
Thu hái lá vào lúc cây sắp và đang ra hoa(tháng 5 - 6 đến hết tháng 9 -
10). Hoa hái vào các tháng 8, 9, 10.
Hạt lấy ở những quả chín ngả màu nâu
Bộ phận dùng, chế biến
- Hoa (Flos Datulae metelis): phơi hay sấy khô
- Lá ( Folium Datulae metelis): phơi hay sấy khô (hay dùng nhất
- Hạt ( Semen Datulae metelis): phơi hoặc sấy khô
Hình 2: quả cà độc dược
Vi phẫu lá:
- Biểu bì có lông che chở lấm chấm như có cát, lông tiết ít hơn, có đầu đa
bào, chân đơn bào.
- Trong phiến lá, phía trên có hai hàng mô dậu, phía dưới là mô khuyết.
- Lớp mô dày ở mặt trên và mặt dưới vân lá.
- Bó libe gỗ hình cung nằm ở giữa gân lá, libe bao quanh gỗ.
7
- Tinh thể calci ôxxalat hình cầu gai dải rác trong thịt lá
Hình 3: vi phẫu lá cà độc dược
1. biểu bì mang lông che chở; 2. mô mền giậu;3. mô khuyết; 5. gỗ;libe; 7. Mô
dày; 8.tinh thể oxalat; 9.lông che chở đa bào; 10. Lông tiết

Bột lá:
Có màu lục hay lục nâu. Soi dưới kính hiển vi thấy: mảnh biểu bì có lỗ
khí, lông che chở đa bào, lông tiết đầu đa bào, chân đơn bào, tinh thể calxi
ooxxalat hình cầu gai, mảnh mạch và mô dậu, mảnh mô mềm có tế bào chữa
tinh thể calci ôxalat dạng cát.
8
Hình 4: bột cà độc dược
Chế biến: Sau khi phơi, sấy khô tán thành bột, có thể chế cao lỏng hay
dạng cồn, có khi làm thuốc thang sắc uống.
II,Thành phần hóa học
Hầu hết các bộ phận của cây đều chứa có chứa alcaloid, trong đó alcaloid
chính là L – scopolamin (= hyoscin), ngoài ra còn có hyoscyamin, atropin,
nohyoscyamin. Hàm lượng alcaloid toàn phần ở lá 0,1 – 0,6%, rễ: 0,1 – 0,2%,
hạt: 0,2 – 0,5%, quả: 0,12%, hoa: 0,25 - 0,6%.
Hình 5: atropin
9
Hàm lượng alcaloid thay đổi tùy theo thời kỳ sinh trưởng của cây và cách
trồng trọt chăm sóc, thường cao nhất vào lúc cây ra hoa. Khi quả chín các
alcaloid di chuyển từ vỏ quả vào trong hạt. Việc bón phân đạm đã làng tăng hàm
lượng alcaloid toàn phần. Nếu tỉa bớt cành hoặc cắt ngọn lượng alcaloid sẽ giảm
Scopolamin
Ngoài
alcaloid, trong lá, rễ
còn có flavonoid, saponin, coumarin, tanin, trong hạt cón có chất béo.
III.Kiểm nghiệm:
1. Định tính:
- Phản ứng của scopolamine: cho vào dịch chiết alcaloid của cà độc dược
vài giọt thuốc thử Mandelin sẽ xuất hiện màu đỏ.
- Phản ứng vitali: Lấy khoảng 3gam bột dược liệu cho vào một bình nón.
Kiểm hóa bằng amoniac rồi thêm 10ml hỗn hợp ether-chloroform[3:1]. Để yên

từ 30 phút đến 1 giờ thỉnh thoảng lắc đều. Chiết ether-chloroform vào một chậu
kết tinh, đun cách thủy đến khô, thêm 3 – 5 giọt aceton và vài giọt KOH 10%
trong cồn sẽ có màu tím chuyển nhanh sang màu đỏ thẫm.
- Dùng sắc ký khai triển bằng hệ dung môi: n-BuOH-CH
3
COOH-
H
2
O[40:8:20] hay hện dung môi n-BuOH-CH
3
COOH-H
2
O[4:1:5]. Thuốc thử
hiện màu Dragendorff.
2. Định lượng:
10
Định lượng alcaloid toàn phần theo phương pháp đo thể tích giống như
định lượng alcaloid trong lá benladon.
Dược điển Việt Nam I quy định trong lá cà độc dược phải chứa ít nhất
0,12% alcaloid toàn phần biểu thị bằng hyosciamin (C
17
H
23
O
3
N).
Ngoài ra có thể định lượng trong môi trường khan: Cân chính xác 3g bột
dược liệu, trộn kỹ với 1ml amoniac đặc. Chiết lạnh bằng máy Lorinez với 150ml
benzen. Chuyển alcaloid sang dạng muối bằng cách lắc 4 lần, mỗi lần 10ml
H

2
SO
4
2N. Gạn dịch chiết acid vào bình định mức 50 ml, thêm H
2
SO
4
2N cho đủ
50 ml. Kiềm hóa bằng amoniac đậm đặc đến pH 8 – 9. Lắc với chloroform hai
lần đầu mỗi lần 20 ml, hai lần sau mỗi lần 10 ml. Gộp dịch chiết chloroform tinh
khiết (khan nước), thêm 5 ml acid acetic tinh khiết và 1 - 2 giọt chỉ thị tím
gentian, dung dịch có màu tím. Chuẩn độ bằng acid percloric 0,02N đến khi
dung dịch có màu xanh nước biển.
1 ml dung dịch acid percloric 0,02N tương ứng với 5,787 mg atropin baze
Theo DĐVNIV:
Cân chính xác khoảng 25g bột mịn dược liệu, đã được sấy khô 4 giờ ở
60
0
C; cho vào bình Soxhlet, làm ẩm dược liệu bằng hỗn hợp ethanol - amoniac
đậm đặc - ether ethylic (5 : 4 : 10). Để yên 12 giờ, thêm 500ml ether ethylic, đun
hồi lưu trên cách thủy đến khi chiết hết alcaloid.
Bốc hơi dịch chiết trên cách thủy cho bay gần hết ether, thêm 25ml dung dịch
acid sulfuric 0,5N, tiếp tục bốc hơi cho đến hết ether. Để yên dung dịch đến khi
còn hơi ấm, lọc qua bông, chuyển dịch lọc vào bình gạn.
Mặt khác, rửa cắn bằng 5ml dung dịch acid sulfuric 0,5N và 2 lần với nước, mỗi
lần 5ml. Gộp các nước rửa với dung dịch acid sulfuric trong bình gạn, chiết với
10ml, 5ml, 5ml cloroform đến khi cloroform không còn có màu. Trộn đều các
dung dịch cloroform và chiết bằng 10ml dung dịch acid sulfuric 0,1N, gạn bỏ
lớp cloroform, gộp các dịch chiết acid sulfuric lại, trung hòa bằng ammoniac
đậm đặc và thêm 2ml ammoniac đậm đặc nữa. Chiết ngay với 20ml, 15ml,

15ml, 10ml, 5ml cloroform đến khi chiết được hết alcaloid. Lọc các dung dịch
cloroform trên cùng một phễu lọc có natri sulphat khan. Rửa tiếp phễu lọc hai
lần, mỗi lần với 4ml cloroform. Gộp các dịch chiết cloroform và dịch rửa, bốc
hơi dung môi trên cách thủy đến cắn. Thêm 3ml ethanol trung tính để hòa tan
cắn, bốc hơi đến khô và tiếp tục đun nóng trong 15 phút. Đun nhẹ để hòa tan cắn
trong 2ml cloroform, cho thêm chính xác 20ml dung dịch acid sulfuric 0,02N,
đun cách thủy cho bốc hơi hết cloroform; để nguội ở nhiệt độ phòng, thêm 2 - 3
11
giọt dung dịch đỏ methyl. Chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02N đến
khi xuất hiện màu vàng.
1ml dung dịch acid sulfuric 0,02N tương đương với 6,068mg C
17
H
21
NO
4
.
Dược liệu phải chứa không được dưới 0,12% alcaloid tính theo scopolamin
(C
17
H
21
NO
4
) tính theo dược liệu khô kiệt.
IV.Tác dụng và công dụng
Cà độc dược là vị thuôc độc mà nhân dân ta đã biết từ lâu . Tác dụng của
nó gần giống benladon. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp đã được dùng
thay thế benladon.
Scopolamin có tác dụng ức chế hệ cơ trơn và các tuyến tiết như atropin

nhưng có khác là tác dụng ngoại biên kém hơn như: Làm giãn đồng tử trong
thời gian ngắn hơn. Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương rõ rệt hơn vì vậy
người ta thường dung scopolamin trong gây mê, dùng trong khoa động kinh để
chữa động kinh, chữa co giật trong bệnh Parkinson. Mặc dù scopolamine là một
loại thuốc nguy hiểm, nó anticholinergic thuộc tính cho nó một số ứng dụng y tế
hợp pháp với liều lượng rất nhỏ. Ví dụ, trong điều trị say tàu xe , liều dùng, dần
dần phát hành từ một miếng dán , chỉ là 330 microgram (mcg) mỗi ngày. Trong
trường hợp hiếm hoi, phản ứng bất thường với liều thông thường của
scopolamine đã xảy ra bao gồm sự nhầm lẫn, kích động, lời nói lan man, ảo
giác, hành vi hoang tưởng, và ảo tưởng.
Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác
dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở
các thụ thể muscaric của các cơ quan, chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm và
ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn. Atropin được dùng để ức chế tác
dụng của thần kinh giao cảm. Với liều điều trị Atropin tác dụng ngắn lên thụ thể
nicotin
Cà độc dược được dùng chữa ho, hen xuyễn, làm thuốc giảm đau trong
các trường hợp viêm loét dạ dày hành tá tràng, đau quặn ruột hay các cơn đau
thắt khác, làm thuốc chống say nóng, buồn nôn khi đi tàu xe, máy bay. Ngoài ra
y học cổ truyền dùng cà độc dược chữa đau cơ, tê thấp cước khí. Còn được
dùng đắp ngoài vào mụn nhọt giảm đau nhức.
12
Atropin Sulfat-0,25mg/ml
Làm giảm co thắt & tăng động trong các bệnh lý đường tiêu hóa& tiết
niệu -Tăng tiết mồ hôi. - Dùng tiền phẫu: ức chế tiết nước bọt. - Hội chứng
xoang cảnh, hội chứng suy nút xoang, chậm nhịp xoang. - Chứng nôn khi đi tàu
xe & parkinson. - Ngộ độc pilocarpine, alkyl phosphat.
Dạng thuốc
hộp 100ống x 1ml thuốc tiêm
Thành phần, hàm lượng

Atropin: 0.25mg
Chỉ định(Dùng cho trường hợp)
-Làm giảm co thắt & tăng động trong các bệnh lý đường tiêu hóa& tiết niệu
-Tăng tiết mồ hôi. - Dùng tiền phẫu: ức chế tiết nước bọt. - Hội chứng xoang
cảnh, hội chứng suy nút xoang, chậm nhịp xoang. - Chứng nôn khi đi tàu xe &
parkinson. - Ngộ độc pilocarpine, alkyl phosphat.
Chống chỉ định(Không dùng cho những trường hợp sau)
Glaucoma, phì đại tuyến tiền liệt, hen phế quản, tắc nghẽn đường tiêu hóa, đau
thắt ngực.
Liều dùng
- Người lớn: + Tiền phẫu 1 mg tiêm SC hoặc IM; + Co thắt đường tiêu hóa hoặc
đường niệu 0,2 - 0,6 mg x 2 lần/ngày, tối đa 3 lần/ngày. + Ngộ độc chất ức chế
cholinesterase 1 - 5 mg tiêm IM hoặc IV, tối đa 50 mg/ngày. + Nôn khi đi tàu xe
2 - 3 mg tiêm SC. - Trẻ em: + Trẻ sinh non: 0,065 mg/lần. + Sơ sinh: 0,1 mg/lần.
+ Trẻ 6 - 12 tháng: 0,2mg/lần. + Trẻ > 1 tuổi: 0,01 - 0,02 mg/kg. + Trẻ > 6 tuôỉ:
0,5 -1 mg.
Tác dụng phụ
Liều cao có thể gây đỏ bừng mặt, khô miệng, liệt cơ thể mi, bí tiểu, rối loạn nhịp
tim, kích động, chóng mặt, táo bón.
13
SCOPOLAMIN
Scopolamine hydrobromide tiêm, USP là một dung dịch vô trùng của
scopolamine hydrobromide (C 17 H 21 NO 4 • HBr • 3H 2 O) trong nước để
tiêm. Tiêm được bảo quản với methylparaben 0,18% và 0,02%
propylparaben. Scopolamine hydrobromide tiêm dành cho tiêm bắp, tiêm tĩnh
mạch dưới da và sử dụng. PH (3,5-6,5) được điều chỉnh với axit hydrobromic
nếu cần thiết.
Các công thức cấu tạo là:
Dược lâm sàng
Scopolamine hydrobromide là một trong những đại lý antimuscarinic chính ức

chế tác động của acetylcholine (ACh) trên quan tác động tự trị phân bố bởi các
dây thần kinh hậu hạch cholinergic cũng như trên cơ trơn thiếu innervation
cholinergic. Nó tác động ảnh hưởng ít trên các hành động của ACh tại các thụ
thể nicotinic như hạch tự trị. Các hành động chính của đại lý antimuscarinic đây
là một sự đối lập để khắc phục được ACh và các đại lý muscarinic khác.
So với atropine, scopolamine chỉ khác về số lượng trong hành động
antimuscarinic. Scopolamine có một hành động mạnh mẽ hơn trên mống mắt, cơ
thể mi và các tuyến tiết nhất định như nước bọt, phế quản và mồ
hôi. Scopolamine, trong liều điều trị, thường gây buồn ngủ, hưng phấn, mất trí
nhớ, mệt mỏi và mơ giấc ngủ với việc giảm nhanh chóng chuyển động mắt
ngủ. Tuy nhiên, liều lượng như nhau đôi khi gây hưng phấn, bồn chồn, ảo giác
hoặc mê sảng, đặc biệt là trong sự hiện diện của cơn đau dữ dội. Scopolamine
suy yếu phản ứng kích thích điện não đồ để photostimulation. Nó mạnh hơn
atropine về hoạt động antitremor (Parkinson) ở động vật gây ra bởi tổn thương
phẫu thuật. Scopolamine có hiệu quả trong việc ngăn ngừa say tàu xe bằng cách
tác động trên các maculae của utricle và saccule.
Scopolamine, mặc dù yếu hơn so với atropine, đã được sử dụng thường xuyên
trong thuốc preanesthetic với mục đích ức chế sự bài tiết của mũi, miệng, họng
và phế quản và làm giảm sự xuất hiện của co thắt thanh quản trong quá trình gây
14
mê toàn thân. Scopolamine là ít hiệu lực trong việc giảm tỷ lệ tim, nhưng không
phải trong sự thay đổi của huyết áp hoặc cung lượng tim. Như các đại lý
antimuscarinic khác, scopolamine đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị loét dạ
dày tá tràng và như một tác nhân chống co thắt cho các rối loạn tiêu hóa. Điều
này là do thực tế là scopolamine làm giảm tiết nước bọt, sự tiết dịch vị (cả khối
lượng và hàm lượng axit), và cũng ức chế sự hoạt động của động cơ của dạ dày,
tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng và đại tràng, đặc trưng bởi sự sụt giảm trong giai
điệu, biên độ và tần suất xuất hiện nhu động.
Chỉ định và sử dụng
Scopolamine hydrobromide tiêm, USP được chỉ định như một thuốc an thần

giảm đau và an thần cho hệ thống thần kinh trung ương. Trong hành động ngoại
vi của nó, scopolamine khác với atropine ở chỗ nó là một tác nhân mạnh ngăn
chặn cho mống mắt, cơ thể mi và tuyến nước bọt, phế quản và mồ hôi nhưng
yếu trong hoạt động của nó trên trung tâm (trong đó nó không có khả năng gây
các hành động trong dung nạp liều), đường ruột và hệ thống cơ phế quản.
Ngoài việc sử dụng thông thường cho thuốc antimuscarinic, scopolamine được
sử dụng cho các hoạt động trầm cảm trung tâm như một thuốc an thần. Thường
nó được đưa ra như một thuốc preanesthetic cho cả hai hành động an thần, an
thần và kháng tiết của nó. Nó là một chống nôn hiệu quả. Nó được sử dụng
trong trạng thái điên cuồng, trong tremens mê sảng và trong sản khoa. Như một
mydriatic và cycloplegic, nó có một khoảng thời gian ngắn hơn một chút (3-7
ngày) và áp lực nội nhãn bị ảnh hưởng ít hơn đáng kể so với atropine.
Chống chỉ định
Scopolamine hydrobromide chống chỉ định ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp
góc hẹp, kể từ khi chính quyền của thuốc có thể làm tăng nhãn áp đến mức nguy
hiểm. Tuy nhiên, điều này sẽ không xảy ra cho bệnh nhân bệnh tăng nhãn áp bên
góc. Quản lý lặp đi lặp lại của scopolamine cho bệnh nhân bị bệnh phổi mãn
tính được coi là có khả năng nguy hiểm.Bệnh nhân quá nhạy cảm với
belladonna hoặc thuốc an thần có thể quá nhạy cảm với scopolamine
hydrobromide.
Cảnh báo
Nghiện không xảy ra, mặc dù nôn mửa, mệt mỏi, đổ mồ hôi và nước bọt đã
được báo cáo ở những bệnh nhân Parkinson bị thu hồi đột ngột của liều lượng
lớn của scopolamine.Scopolamine là một trong những loại thuốc quan trọng nhất
của nhóm belladonna từ quan điểm của ngộ độc, trẻ sơ sinh và trẻ em đặc biệt
nhạy cảm với các alkaloid belladonna.Scopolamine thường tuyên bố độc hơn
atropine. Phong cách riêng là phổ biến hơn với scopolamine hơn với atropine và
liều điều trị thông thường đôi khi gây ra phản ứng báo động.
15
Thận trọng

Chung
Nếu có giãn đồng tử và sợ ánh sáng, đeo kính đen nên được đeo. Biện pháp
phòng ngừa liều lượng thích hợp phải được thực hiện với trẻ sơ sinh, trẻ em,
người có mongolism, tổn thương não, co cứng, hoặc irides ánh sáng. Nhãn áp
cao, khó tiểu tiện và duy trì và táo bón có thể xảy ra nhiều hơn ở người cao
tuổi. Người đàn ông với phì đại tuyến tiền liệt, đặc biệt cần theo dõi chức năng
tiết niệu. Do những tác động nhịp nhanh của các loại thuốc, chăm sóc phải được
thực hiện khi nhịp tim nhanh, loạn nhịp nhanh khác, bệnh mạch vành, bệnh tim
sung huyết hoặc cường giáp preexist. Người bị tăng huyết áp có thể gặp cả hai
phóng đại hạ huyết áp tư thế đứng và nhịp tim nhanh. Tương tự như vậy, bệnh
thần kinh tự trị đòi hỏi phải thận trọng. Người có tiền sử dị ứng hoặc hen phế
quản sẽ hiển thị một tỷ lệ cao hơn so với bình thường của phản ứng quá mẫn.
Các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
Thuốc an thần có thể làm tăng Bromosulfonphthalein (BSP) cấp; quản lý không
được khuyến cáo trong vòng 24 giờ trước thử nghiệm.
Tương tác thuốc
Các loại thuốc khác, chẳng hạn như các phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba
vòng, thuốc kháng histamin nhất định, meperidine, vv, mà có hoạt động
antimuscarinic yếu, có thể tăng cường đáng kể tác dụng của thuốc
antimuscarinic. Nhôm và magiê kháng acid trisilicate chứa đã được chứng minh
là làm giảm hấp thu của một số loại thuốc antimuscarinic và có thể có thể làm
như vậy với tất cả chúng.
Phân loại C
Scopolamine hydrobromide có thể vượt qua hàng rào nhau thai, nguy cơ cho
thai nhi trong tử cung chưa được biết, nhưng sử dụng trong khi mang thai có thể
gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và có thể gây xuất huyết ở trẻ sơ sinh do giảm yếu
tố đông máu Vitamin K phụ thuộc ở trẻ sơ sinh.
Scopolamine nên được sử dụng trong khi mang thai nếu lợi ích tiềm năng và rủi
ro cho thai nhi.
Các bà mẹ cho con bú

Vấn đề trong con người đã không được ghi nhận, tuy nhiên, nguy cơ và lợi ích
phải được xem xét từ thuốc an thần và belladonna alkaloid được bài tiết qua sữa
mẹ.
Tác dụng ngoài ý muốn
Với gần như tất cả các loại thuốc antimuscarinic, khô miệng là da đầu khô
và là tác dụng phụ phổ biến thứ hai. Khát và khó nuốt xảy ra khi miệng và thực
quản trở nên đủ khô, khô miệng mạn tính cũng thúc đẩy sâu răng. Đàn áp đổ mồ
hôi gây ra đỏ bừng phản xạ và không dung nạp nhiệt và có thể dẫn đến kiệt sức
vì nóng hoặc đột quỵ nhiệt trong môi trường nóng, nó cũng góp phần làm tăng
16
thân nhiệt thấy trong nhiễm độc. Giãn đồng tử thường xuyên xảy ra, đặc biệt là
với scopolamine, sợ ánh sáng và làm mờ tầm nhìn là hậu quả của việc giãn đồng
tử. Cycloplegia (làm trầm trọng thêm tầm nhìn mờ) xảy ra khoảng đồng thời với
giãn đồng tử, nhưng liều thường cao hơn là bắt buộc. Ở những người nhạy cảm,
đặc biệt là người già, cycloplegia có thể đóng góp vào độ cao nhãn áp. Khó khăn
trong việc đi tiểu và bí tiểu có thể xảy ra. Nhịp tim nhanh là một tác dụng phụ
thường gặp. Táo bón, thậm chí ruột ứ, có thể xảy ra.
Ở liều điều trị lớn hơn, scopolamine có thể gây chóng mặt, bồn chồn, run, mệt
mỏi và vận động khó khăn.
Qúa liều
Nhiễm độc hệ thống nghiêm trọng có thể xảy ra ngay cả từ chuyên đề ứng
dụng khoa mắt, đặc biệt là ở trẻ em, vì cả hai đều hấp thụ nước và thoát nước
nasolacrimal thành ruột có thể cung cấp một lượng đáng kể cho việc lưu
thông. Trong nhiễm độc nghiêm trọng, là sốt, đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn, buồn
ngủ, mất phương hướng, sững sờ, ảo giác, tăng bạch cầu, phát ban
nonallergenic, tuần hoàn hoặc sụp đổ hô hấp, thậm chí tử vong, cùng với tất cả
các hiệu ứng tên ở phía trước, có thể xảy ra. Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ
em với mongolism, liệt co cứng hoặc tổn thương não, có nhiều nhạy cảm hơn
người lớn với các tác động độc hại.
Nếu hứng thú đánh dấu là hiện tại và điều trị cụ thể hơn là không có sẵn,

diazepam là thích hợp nhất cho an thần và kiểm soát các cơn co giật. Liều lượng
lớn cần tránh vì hành động giảm đau trung ương có thể trùng với trầm cảm xảy
ra vào cuối ngộ độc belladonna. Phenothiazin không nên được sử dụng bởi vì
hành động antimuscuranic của họ là khả năng tăng cường tính độc và có thể
giảm bệnh nhân vào tình trạng hôn mê. Hô hấp nhân tạo với oxy có thể là cần
thiết. Túi nước đá và bọt biển rượu giúp giảm sốt, đặc biệt là ở trẻ em.
Cách dùng
Người lớn
Sản khoa mất trí nhớ hoặc thuốc an thần trước phẫu thuật, 0,32-0,65 mg (320-
650 mg).
Để gây ngủ hoặc tranquilization, 0,6 mg (600 mg) 3 hoặc 4 lần một ngày.
Dưới da, như là một chống nôn, 0,6-1 mg.
Trẻ em
Tuổi 6 tháng. đến 3 năm., 0,1-0,15 mg (100 đến 150 mcg). Độ tuổi từ 3 đến 6
năm., 0,2-0,3 mg (200 đến 300 mcg).
Dưới da, như chống nôn, 0,006 mg (6 mcg) mỗi kg
Thuốc Scopolamine là một loại thuốc dùng để ngăn ngừa buồn nôn và ói
mửa sau khi gây mê và giải phẫu Thuốc cũng được dùng để chống buốn nôn
và óí mửa do chứng say tàu xe.Scopolamine thuộc nhóm các thuốc chống tiết
17
cholin (anticholinergics) và tác động lên hệ thẩn kinh trung ương để làm cho
các cơ dạ dày và ruột được êm dịu. Thuốc chỉ được bán theo toa bác sĩ.Thế
nhưng nếu rơi vào tay bọn tội phạm thì thuốc scopolamine lại trở thành một
thuốc đáng sợ nhất thế giới vì bọn tội phạm này thường dùng scopolamine để
xóa trí nhớ và làm mất ý thức tạm thời của nạn nhân.
Scopolamine còn gọi là “hơi thở của quỷ”
Miếng dán chống say xe là 1 sản phẩm có chứa scopolamin
Các bài thuốc về cà độc dược trong y học cổ truyền.
1,Công dụng, chủ trị cây cà độc dược: Cây cà độc dược vị cay, tính ôn, có độc.
Tác dụng khử phong thấp, chữa hen suyễn. Được dùng để chữa ho, hen, chống

co thắt trong bệnh dạ dày và ruột, cắt cơn đau, say sóng hoặc nôn khi đi tàu xe.
Dùng ngoài, đắp mụn nhọt để giảm đau nhức.
Liều dùng: Dùng dưới dạng bột lá hay bột hoa hoặc dùng lá hay hoa phơi khô,
thái nhỏ quấn điếu hút như thuốc lá. Liều dùng 1 – 1,5g/ngày. Dạng rượu Cà độc
dược tỷ lệ 1/10; 0,5 - 3,0g ngày cho người lớn; 0,1g/5 giọt cho trẻ em, 2 - 3
lần/ngày.
Chú ý:
+ Không dùng cho người có thể lực yếu.
+ Toàn cây có độc, khi dùng thấy có triệu chứng ngộ độc, phải dừng ngay. Nếu
bị ngộ độc biểu hiện giãn đồng tử, làm mờ mắt, tim đập nhanh, giãn phế quản,
18
khô môi họng, đến mức không nuốt được. Chất độc tác dụng vào hệ thần kinh,
gây chóng mặt, ảo giác và mê sảng, sau đó hôn mê, tê liệt và chết.
Giải độc và điều trị: Đây là tình trạng ngộ độc Atropin. Khi ngộ độc đường tiêu
hóa phải nhanh chóng loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể: Gây nôn, rửa dạ dày bằng
nước chè đặc (đối với người lớn). Ủ ấm, giữ yên tĩnh cho người bệnh. Có thể
dùng thuốc an thần nếu vật vã, kết hợp trợ sức nếu có biểu hiện bơ phờ, mệt
mỏi. Theo dõi mạch, huyết áp thường xuyên. Trường hợp ngộ độc nặng phải
chuyển cấp cứu kịp thời.
Y học cổ truyền dùng bài thuốc sau để điều trị ngộ độc Cà độc dược ở mức độ
nhẹ, bệnh nhân còn tỉnh táo hoặc sau cấp cứu bệnh nhân đã qua cơn nguy hiểm:
Vỏ đậu xanh 400g, Kim ngân hoa 200g, Liên kiều 100g, Cam thảo 10g. Sắc với
3 bát nước, lấy 1 bát: uống dần từng ngụm làm nhiều lần cho đến lúc hết triệu
chứng ngộ độc.
2, Vị thuốc Cà độc dược, còn gọi cà diên, cà lục dược (Tày), sùa tùa (H`mông),
mạn đà la, hìa kía piếu (Dao).
Tác dụng:
Khử phong thấp, định suyễn
Công dụng :
Chữa ho, hen, thấp khớp, sưng chân, chống co thắt giảm đau lở loét trong dạ

dày, ruột, chữa trĩ, say sóng, say máy bay. Ðắp mụn nhọt đỡ đau nhức. Lá hoa
khô tán bột uống, hoặc thái nhỏ hút. Bột lá khô, liều tối đa : 0,2g/lần; 0,6g/24
giờ. Còn dùng dạng cao, cồn.

Đơn thuốc kinh nghiệm:
Chữa hen: Hoa hoặc lá cà độc dược phơi khô thái nhỏ, 1 phần, kali nitrat 1 phần
cho vào giấy cuộn thành điếu thuốc lá, ngày hút 1-1.5g vào lúc có

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thực vật dược- ĐH Dược HN
Dược liệu học tập 2 - nhà xb y học năm 2007
19
CÁC TRANG WEB:
/>

20

×