Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Quy trình nhập khẩu rượu vang của trung tâm thương mại bến thành chi nhánh của công ty cổ phần văn hóa tổng hợp bến thành và một số giải pháp nhằm hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.78 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
THƯ VIỆN T. Hiep duyet
ĐỀ ÁN
NÂNG CẤP VÀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN PHỤC VỤ
ĐÀO TẠO TÍN CHỈ
CHƯƠNG III: NỘI DUNG VIỆC NÂNG CẤP & ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THƯ
VIỆN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng và phát triển Thư viện ĐH Tài chính – Marketing thành một thư viện hiện
đại có hạ tầng trang thiết bị hiện đại, có công nghệ tiên tiến và có hoạt động dịch vụ đa
dạng nhằm mang đến cho bạn đọc những điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập, nghiên
cứu tại trường.
- Phát triển Thư viện ĐH Tài chính – Marketing có tài nguyên thông tin phong phú về
chủng loại, đa dạng về nội dung, phù hợp với chương trình đào tạo của nhà trường.
- Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực có khả năng quản lý giỏi, có chuyên môn
nghiệp vụ cao và tác phong phục vụ chuyên nghiệp, biết sử dụng công nghệ mới để cung
cấp thông tin từ nhiều nguồn khắp nơi theo yêu cầu của độc giả.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hiện đại hóa hoạt động Thư viện, dần chuyển Thư viện truyền thống sang mô hình
Thư viện hiện đại góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc thông qua việc phục vụ
khai thác trực tuyến các thông tin liên quan đến hoạt động giảng dạy, nghiên cứu của các
đối tượng bạn đọc trong nhà trường.
- Tổ chức các phòng đọc tự chọn, các phòng đọc đa phương tiện, các phòng khai thác
dữ liệu số, phòng tham khảo.
- Xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ Thư viện có trình độ cao về quản lý, về
chuyên môn nghiệp vụ Thư viện, tin học và ngoại ngữ; từng bước đào tạo cán bộ sử dụng
thành thạo thư viện số; duy trì phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
1
- Tăng cường khả năng xử lý thông tin và lưu trữ thông tin của thư viện: Thu thập


được nguồn tài liệu, trao đổi, khai thác thông tin giữa các thư viện, cơ quan thông tin nhằm
tăng cường tài nguyên thông tin của thư viện.
- Hệ thống thư viện số sẽ bao gồm các chương trình ứng dụng, các giao diện cung cấp
các chức năng cập nhật, xử lý, trao đổi và khai thác thông tin, hoạt động trên môi trường
mạng LAN tại Thư viện nhà trường và cho các bạn đọc tra cứu và đọc tài liệu thông qua hệ
thống Internet.
- Công tác kỹ thuật cũng như dịch vụ thông tin được thống nhất với các thư viện trong
nước và quốc tế.
- Tự động hóa các hoạt động nghiệp vụ nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng
cường năng lực phục vụ của thư viện.
- Có quy mô và năng lực đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và đào tạo của nhà trường.
- Có khả năng cung ứng những sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu phát triển của xã
hội.
2. Hiệu quả của việc nâng cấp thư viện
2.1. Đối với bạn đọc
Thư viện được hiện đại hoá sẽ giúp cho bạn đọc được tiếp cận với nhiều nguồn
thông tin, tạo môi trường học tập nghiên cứu, thông qua đó tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
2.2. Đối với Thư viện nhà trường
- Khi đề án nâng cấp thư viện được triển khai, năng lực cơ sở vật chất phục vụ nghiên
cứu, giảng dạy, học tập sẽ được tăng cường. Thông qua đề án, thư viện sẽ thực hiện được sứ
mạng của mình, đó là phục vụ nhu cầu thông tin cho công tác nghiên cứu khoa học, nâng
cao dân trí và giải trí của cán bộ, giảng viên, sinh viên và nghiên cứu sinh trong nhà trường.
- Thư viện sẽ có một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng thành
thạo máy tính, có khả năng phân tích thông tin từ nhiều nguồn để đáp ứng nhu cầu bạn đọc.
- Tạo điều kiện kỹ thuật quan trọng để thống nhất các nguồn tư liệu sẵn có của thư
viện và tiếp cận với nhiều nguồn thông tin trong nước và quốc tế.
- Đối với công tác thư viện: Đề án nâng cấp thư viện góp phần vào sự phát triển chung
của hệ thống thông tin của ngành và hệ thống thư viện trong toàn quốc, khẳng định vai trò
2

quan trọng, tạo môi trường học tập thân thiện gần gủi với sinh viên trong việc đào tạo tín
chỉ, liên thông liên kết của nhà trường.
- Khẳng định sự phát triển không ngừng của hệ thống Thông tin Thư viện giáo dục
hòa chung với hệ thống Thông tin Thư viện toàn quốc.
2.3. Hiệu quả kinh tế
Đề án được triển khai sẽ giúp cho thư viện trường có một hệ thống trang thiết bị
đồng bộ và hiện đại hóa vì vậy sẽ tiết kiệm được cho ngân sách trường một khoản kinh phí
nếu nâng cấp, bổ sung khi hạ tầng không đồng bộ. Bên cạnh đó, với việc quản lý thông tin
tập trung, bạn đọc sẽ không phải mất quá nhiều thời gian công sức để tìm kiếm mà chỉ cần
sử dụng các trang thiết bị tại thư viện là có thể truy cập được nguồn thông tin cần tìm, vừa
tiết kiệm được cho nhà trường cũng như cho bản thân bạn đọc. Ngoài ra, còn một hiệu quả
vô hình nữa là khi nhiều bạn đọc biết đến Cổng thông tin của thư viện cũng đồng nghĩa biết
đến sự lớn mạnh của Trường ĐH tài Chính - Marketing thì nhà trường sẽ thu hút được
lượng sinh viên, học sinh và nghiên cứu sinh… trong nhiều năm tiếp theo.
3. Nội dung việc nâng cấp và đổi mới hoạt động Thư viện
3.1. Mở rộng diện tích Thư viện, sắp xếp các phòng thành một khối tập trung tại
cơ sở chính
Hiện nay, do được bố trí rải rác ở 3 cơ sở nên Thư viện gặp nhiều khó khăn trong
công tác phục vụ, vừa có kho mở vừa có kho đóng, nguồn tài liệu phải chia ra 3 nơi.
Theo kế hoạch của nhà trường, khi cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn hoàn thành Thư viện
sẽ có một khu vực riêng để có thể thuận tiện sắp xếp các phòng chức năng.
Quy hoạch Thư viện mới:
- Mặt bằng:
+ Phần chính của Thư viện sẽ tọa lạc tại lầu 7 của tòa nhà. Với độ cao này Thư
viện sẽ không bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn từ các phương tiện vận tải từ tầng trệt. Việc
có được khu vực riêng, không cùng tầng với các lớp học cũng đảm bảo độ yên tĩnh
cần thiết cho Thư viện.
+ Phòng phát hành tọa lạc tại tầng trệt: bao gồm các dịch vụ: phát hành sách-báo-
tài liệu, sao chép, đóng cuốn tài liệu …
+ Phòng Đọc Sinh viên: ở cơ sở học có trên 30 phòng (Không thuộc khu vực 2/4 Trần

Xuân Soạn) cần thiết có một phòng phục vụ báo/tạp chí và máy tính để sinh viên truy
cập thông tin gồm 10 máy tính, 40 chỗ ngồi.
- Diện tích dự kiến: 1.000 m
2

- Các phòng chức năng :
3
(1) Phòng Công tác kỹ thuật (Technical Services}
+ Bộ phận Bổ sung tài liệu
+ Bộ phận xử lý tài liệu truyền thống
+ Bộ phận xử lý tài nguyên số
+ Bộ phận quản trị Mạng máy tính và bảo trì Cổng thông tin (Portal) và các dịch vụ trực
tuyến
(2) Phòng Lưu hành (Circulation):
+ Phòng đọc tài liệu tại chỗ: 100 chỗ ngồi
+ Phòng mượn và nhận trả tài liệu (Kho mở)
(3) Phòng Ấn phẩm liên tục (Serial)
+ Phòng đọc báo – tạp chí: 50 chỗ ngồi
+ Bộ phận phân tích tạp chí
(4) Phòng Tham khảo (Reference Servives)
+ Phòng đọc sách tham khảo (tra cứu nhanh)
+ Phòng đọc Sau Đại học – Giảng viên
+ Bộ phận dịch vụ tham khảo (đáp ứng yêu cầu thông tin)
(5) Phòng Không gian học tập chung (Learning Commons)
+ Phòng máy tính (Truy cập Internet): 40 máy, 40 chỗ ngồi
+ Phòng thảo luận nhóm: 5 chỗ ngồi
+ Không gian đọc tài nguyên số
+ Bộ phận dịch vụ phục vụ dịch vụ thư viện (in ấn, scan, photocopy, vv…)
3.2. Triển khai Thư viện số, liên kết các thư viện đại học khác để chia sẻ thông
tin

3.2.1. Xây dựng thư viện số
Trước kia, các tài liệu của thư viện đều được lưu dưới dạng giấy tờ, bản vẽ. Các định
dạng đó có nhiều hạn chế như lưu trữ cần nhiều không gian, không chia sẻ được, dễ hỏng,
mất Với sự phát triển của các ngành điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, ngày nay
các tư liệu lưu dưới dạng số (các file tài liệu, hình ảnh, âm thanh, ) ngày càng trở nên phổ
biến. Tư liệu số có nhiều ưu điểm so với tư liệu truyền thống, chiếm ít không gian, dễ dàng
chia sẻ, tra cứu tìm kiếm nhanh chóng, có thể khai thác không hạn chế thời gian, không
gian
4
Bên cạnh các Kho tài liệu in ấn, thư viện cần xây dựng những Kho tài nguyên số bao
gồm:
(1) Tài liệu nội sinh:
+ Tài liệu do thư viện số hóa (Luận văn, luận án, báo cáo khoa học, tài liệu hội nghị,
giáo trình, sách in, …)
+ Những Bộ sưu tập số theo chủ đề. Được thực hiện bởi chuyên viên thư viện qua
công việc Thiết lập siêu dữ liệu (Building Metadata)
(2) Tài liệu bên ngoài
+ Những Cơ sở dữ liệu thương mại. Do thư viện đặt mua quyền sử dụng
+ Tạp chí điện tử, sách điện tử (ebook). Do thư viện mua quyền sử dụng
+ Những Cơ sở dữ liệu do chuyên viên thư viện sưu tầm từ những Tài nguyên mở
(Open Resources), tức là miễn phí trên Mạng Internet
+ Những Bộ sưu tập số ảo theo chủ đề. Được thực hiện bởi chuyên viên thư viện qua
công việc Gặt hái siêu dữ liệu (Harvesting Metadata)
Bộ sưu tập số là một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, audio, video,…) về một chủ đề. Mặc dù mỗi loại
hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện, nhưng nó đều cung cấp một giao diện đồng
nhất mà qua đó các tài liệu có thể truy cập, tìm kiếm dễ dàng. Mỗi bộ sưu tập số theo một
chủ đề khác nhau, có thể do tập thể hoặc cá nhân tự xây dựng hoặc trao đổi, mua bán. Có
thể nằm trong lưu trữ của thư viện nhưng cũng có thể nằm ngoài thông qua một kênh cung
cấp từ phía đối tác.

Sử dụng bộ sưu tập số, người học chủ động hơn trong việc sắp xếp thời gian học tập,
họ không phải đến thư viện cũng có thể lấy được tài liệu qua hệ thống mạng thông tin ở mọi
lúc, mọi nơi. Trong điều kiện còn thiếu nguồn tài liệu tham khảo học tập in giấy thì việc có
thêm giải pháp tài liệu số hóa sẽ giúp cho người học có thêm nhiều lựa chọn phục vụ cho kế
hoạch cá nhân…như :
+ Bộ sưu tập số luận văn, luận án
+ Bộ sưu tập số về các chủ đề liên quan đến những môn học, ngành học của trường…
khởi đầu là xây dựng hai ngành về Tài chính và Marketing, thí dụ : Bộ sưu tập các video
quảng cáo cho ngành marketing.
5
Để có thể quản lý và khai thác các tư liệu trong bộ sưu tập số, thư viện cần có hệ
thống thông tin đồng bộ, có khả năng xử lý và kiểm soát các tài liệu số.
Mô hình Thư viện Số được thể hiện qua sơ đồ sau:
Các cấu thành chính của Thư viện Số gồm có
+ OPAC: Cung cấp giao diện cho người dùng, qua đó truy cập đến các chức năng
của hệ thống thư viện số như tra cứu, xem tài liệu,
+ Library Server: Tích hợp với hệ thống thư viện điện tử, module này cung cấp các
giao diện để truy cập thông tin bạn đọc, bản ghi biên mục,
+ Object Server: Object Server là nơi lưu trữ và cung cấp nội dung tư liệu.
+ Authority Control: Có chức năng xác thực, kiểm soát và ghi nhận các truy cập hệ
thống. Từ đó có thể đưa ra các báo cáo thống kê, thu phí, …
Tính năng chính
+ Thu thập và bổ sung các tư liệu: Thư viện số cung cấp quy trình số hóa và xử lý
các dạng tài liệu khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, file khác, …
+ Lưu trữ: Hệ thống Thư viện số cho phép lưu trữ các tư liệu thuộc nhiều dạng khác
nhau: văn bản, hình ảnh, âm thanh.
+ Tự động xác định các thuộc tính số đặc trưng của tài liệu: Thư viện số hỗ trợ tính
năng tự động xác định các thuộc tính số của tư liệu (ví dụ kích thước ảnh, thời
lượng đoạn âm thanh,…), giảm thao tác và đơn giản hóa công việc cho người sử
dụng.

6
+ Biên mục theo chuẩn : Nguyên tắc chung của việc biên mục dữ liệu số là xây dựng
các bộ nhãn trường cá biệt cho mỗi loại tài liệu cần số hoá. Các nhãn trường này
tuân theo các thành phần do tổ chức Sáng kiến siêu dữ liệu Dublin Core (DCMI)
qui định. Tuân theo chuẩn RDF (Resource Description Framework) của W3C. Các
bản ghi thư mục mô tả các nguồn tư liệu số hoá có thể được thể hiện dưới nhiều
khuôn dạng khác nhau: MARC21, CDS/ISIS. Ngoài ra, các bản ghi này có thể thể
hiện dưới dạng các file XML, tuân theo Resource Description Framework (RDF)
do tổ chức W3C khuyến cáo. (xem thêm phần Các thuật ngữ)
+ Tra cứu tìm kiếm : Hệ thống cho phép tìm kiếm theo tổ hợp các thông tin mô tả
đồng thời với các thuộc tính số.
Ví dụ:
Với các text, file, hệ thống có khả năng đánh chỉ mục tất cả các dạng file thông dụng
(text, html, xml, word, excel, pdf, ) và cung cấp khả năng tìm kiếm toàn văn
Với hình ảnh, hệ thống Thư viện Số cho phép người dùng tìm kiếm các thuộc tính số
của ảnh: kích thước, định dạng, độ lớn. Hơn nữa, Thư viện số còn cung cấp khả năng tìm
kiếm theo nội dung (content search) dựa trên các thông tin về phân bố màu sắc, bố cục, nền
ảnh.
Người dùng có thể tìm kiếm các tư liệu âm thanh theo độ dài, mô tả, định dạng, số
kênh.
+ Quản lý quyền truy cập, kiểm soát truy cập, Nhật ký truy cập
Thư viện số sử dụng chung hệ thống người dùng của phân hệ quản trị Thư viện truyền
thống, cho phép quản lý tập trung, mỗi người dùng chỉ có một tài khoản.
Quyền truy cập được xác định trên nhóm tài liệu hoặc từng tài liệu.
Quyền có thể gán cho nhóm người dùng hoặc từng người dùng
Các truy cập đều được ghi lại trong nhật ký hệ thống. Từ đó dễ dàng cung cấp các chức
năng báo cáo thống kê hoặc tính phí.
Tóm lại, giải pháp xây dựng các bộ sưu tập số là một bước đi cần thiết để góp phần
giải quyết các vấn đề về nâng cấp và đổi mới hoạt động Thư viện.
3.2.2. Liên kết các thư viện đại học khác để chia sẻ thông tin

7
Những thay đổi về kinh tế, xã hội gần đây đã và đang góp phần hình thành ‘xã hội
thông tin’. Trong xã hội đó, thông tin được xem như ‘hàng hóa’ và nó đem lại sức mạnh,
tạo thế cạnh trạnh giữa các quốc gia cũng như giữa các cá nhân. Khoảng cách giữa người
giàu thông tin ‘information rich’, và người nghèo thông tin ‘information poor’ ngày càng
lớn. Để thu hẹp khoảng cách trên, thư viện đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì thư viện là
nơi cung cấp dịch vụ thông tin đáng tin cậy. Sự hợp tác, liên kết giữa các thư viện chính là
con đường để các thư viện tăng cường nguồn lực và cải thiện chất lượng dịch vụ của mình.
Thực tế cho thấy, không một thư viện nào một mình có thể quản lý được khối lượng
thông tin khổng lồ trên thế giới và đáp ứng hữu hiệu nhu cầu tin đa dạng ngày càng tăng
của nhóm người sử dụng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, chất lượng giáo dục ở Việt Nam
khá thấp so với khu vực và các nước trên thế giới. Khả năng nghiên cứu, khai thác, đánh
giá, sử dụng thông tin của sinh viên rất hạn chế, trong khi đó nguồn tài nguyên thông tin
của hầu hết các thư viện đại học, thiếu về số lượng và kém về chất lượng. Điều này đặt ra
thách thức vô cùng lớn đối với thư viện đại học ở Việt Nam nói chung và thư viện Trường
Đại học Tài chính – Marketing nói riêng.
Với những lý do trên, việc đẩy mạnh hợp tác giữa thư viện Trường Đại học Tài
chính – Marketing với các thư viện đại học khác hiện nay là hết sức cần thiết. Việc đẩy
mạnh hợp tác, liên kết sẽ đem lại nhiều lợi ích cho cả phía thư viện lẫn người sử dụng :
 Đối với người sử dụng
Khi thực hiện phương thức đào tạo theo tín chỉ, để đạt yêu cầu mỗi môn học, sinh
viên cần tham khảo lượng tài liệu khá lớn. Trường Đại học Tài chính – Marketing hiện đào
tạo nhiều chuyên ngành, mỗi chuyên ngành lại triển khai nhiều môn học khác nhau, số
lượng tài liệu tối thiểu cần đảm bảo phục vụ học tập sẽ rất lớn, khó có thể tập trung trong
một thư viện, do điều kiện kinh phí có hạn mà thông tin khoa học đang trong quá trình gia
tăng mạnh mẽ. Trong khi đó, có rất nhiều môn học sẽ cũng được giảng dạy trong nhiều
trường đại học khác nhau trong những thời điểm khác nhau, nhất là các trường có đào tạo
những chuyên ngành gần gũi với nhau. Do đó sẽ tiết kiệm kinh phí chung, đồng thời sử
dụng tối đa tài nguyên thông tin của các thư viện khác. Chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin,
cho phép người sử dụng truy cập số lượng nguồn tin nhiều hơn, ở mức chi phí thấp hơn.

 Đối với Thư viện
- Khi liên kết với các thư viện khác, thì giữa các thư viện có thể chia sẻ tài nguyên
thông tin, bao gồm cả tài liệu truyền thống và tài liệu số, nhờ đó thư viện tiết kiệm nguồn
kinh phí bổ sung, không gian lưu trữ tài liệu truyền thống và máy chủ để lưu trữ thông tin
số.
8
- Chia sẻ các biểu ghi thư mục, điều này giúp các thư viện không phải phân loại và
biên mục lại các tài liệu mà thư viện liên kết với ta đã có, tạo điều kiện xây dựng mục lục
liên hợp.
- Cải thiện chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ thông tin nhờ việc chia sẻ tài
nguyên thông tin, cơ sở hạ tầng và kinh nghiệm quản lý dịch vụ. Ngoài ra, các thư viện còn
có cơ hội để phát triển và đẩy mạnh việc sử dụng các chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động của
mình.
- Cung cấp cơ hội cho cán bộ giữa các thư viện, phát triển kỹ năng mới thông qua các
buổi tập huấn, chia sẻ trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát…
Hiện Thư viện Trường Đại học Tài chính – Marketing là thành viên của Liên hiệp các
Thư viện Đại học phía Nam, vì vậy trong thời gian tới thư viện sẽ đẩy mạnh hợp tác, liên
kết với các thư viện trong liên hiệp. Bước đầu tiên để tiến tới việc hợp tác, liên kết với các
thư viện khác được thuận lợi, bản thân Thư viện Trường Đại học Tài chính – Marketing
phải áp dụng thống nhất các chuẩn nghiệp vụ, đồng thời tăng cường bổ sung, phát triển đa
dạng tài nguyên thông tin Quan điểm chia sẻ, liên kết cần được hiểu trên tinh thần hợp
tác, việc này có thể được thực hiện theo :
+ Trao đổi, chia sẻ tài nguyên thông tin
+ Trao đổi kinh nghiệm hoạt động
+ …
Trong tương lai không xa, ngoài việc liên kết với các thư viện đại học trong nước,
thư viện sẽ đẩy mạnh việc hợp tác, liên kết với các thư viện nước ngoài, điều này sẽ tạo cơ
hội giao lưu và cập nhật kiến thức mới cho giảng viên, sinh viên nhanh nhất.
3.3. Số hóa tài liệu giảng dạy, đề tài nghiên cứu khoa học… của GV-CBCNV, luận
văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp loại khá, giỏi của sinh viên trường…

Với sự pháp triển không ngừng của công nghệ thông tin, đặc biệt là Intertnet, nhu
cầu khai khác thông tin trên mạng ngày càng tăng cao và là nhu cầu chính trong tương lai.
Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu này các Thư viện phải xây dựng cho mình các cơ sở dữ
liệu số, cơ sở dữ liệu toàn văn, để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin trực tuyến trên mạng.
Chọn lọc và số hoá các tài liệu quý hiếm dạng văn bản có trong Thư viện, xây dựng
thành một cơ sở dữ liệu số hoá:
+ Xây dựng một cơ sở dữ liệu toàn văn phong phú với nhiều lĩnh vực.
+ Chuyển dần hình thức phục vụ tài liệu truyền thống sang hình thức phục vụ qua
mạng trực tuyến và khai thác đa phương tiện.
9
Cơ sở dữ liệu số hoá bao gồm các nội dung sau:
+ Sách giáo trình
+ Tài liệu giảng dạy
+ Tài liệu nghiên cứu, tham khảo
+ Luận văn, luận án
Chi phí cho phần mềm số hóa tài liệu và số hóa tài liệu nội sinh:
+ Phần mềm số hóa tài liệu:
 Chi phí trọn gói: 300.000.000 đồng
 Tính năng kỹ thuật
 Dịch vụ nhận dạng tiếng Việt và trên 180 ngôn ngữ khác PSC OCR
Service (tích hợp với ABBYY FineReader 11 OCR):
 Lập chỉ mục (PSC Indexing) cho tài liệu số
 Dịch vụ thu hoạch dữ liệu biên mục liên thư viện theo chuẩn OAI-PMH
PSC OAI-PMH Client
 Cổng cung cấp dữ liệu biên mục liên thư viện theo chuẩn OAI-PMH PSC
OAI-PMH Server
 Cổng thông tin liên thư viện tài liệu mở PSC OCA Gateway
+ Số hóa tài liệu nội sinh
Tài liệu nội sinh gồm: giáo trình, tài liệu tham khảo do giảng viên trường biên soạn,
đã được xuất bản và luận án của giảng viên cùng các luận văn loại giỏi của sinh viên.

- Dự kiến tài liệu được số hóa:
Tính bình quân: + Giáo trình, tài liệu tham khảo: 1,200,000đ/tài liệu
+ Luận án, luận văn: 600,000đ/tài liệu
T
T
Loại tài liệu
Số lượng (tựa) Đơn
giá
Thành tiền
Giai đoạn 1
(Đến 2015)
Giai đoạn 2
(Đến 2017)
1 Giáo trình 50 50 1,200,000 120,000,000
2 Tài liệu tham 70 80 1,200,000 180,000,000
10
khảo
3 Luận án, luận
văn
500 500
600,000
600,000,000
Tổng cộng: 900,000,000đ
3.4. Bổ sung tài liệu in ấn và tài liệu số theo các chuyên ngành
3.4.1. Bổ sung tài liệu in ấn:
Đây là nguồn tài liệu rất quan trọng trong cơ cấu nguồn tài nguyên thông tin của thư
viện, nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của bạn đọc. Với những ưu điểm dễ sử
dụng, không bị phụ thuộc vào thiết bị; độ tin cậy của thông tin cao do đã được kiểm duyệt;
có quyền sử dụng lâu dài…
Khi lựa chọn tài liệu, thư viện chú trọng bổ sung những tài liệu có nội dung, chủ đề

phải bám sát chương trình đào tạo của Trường Đại học Tài chính – Marketing. Ưu tiên lựa
chọn những tài liệu của các nhà xuất bản khoa học, chuyên ngành hoặc cộng đồng xuất bản,
phát hành nổi tiếng. Lựa chọn cũng có thể dựa vào danh tiếng và trình độ khoa học của tác
giả, người biên tập, người hiệu đính… Hơn nữa tài liệu được lựa chọn phải đảm bảo tính
mới về mặt khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học - công nghệ.
Hiện nay trường có 13 khoa với tổng số sinh viên, học viên đang theo học tại trường
khoảng 20.000. Điều đó nói lên yêu cầu rất lớn về Thư viện. Việc đáp ứng về cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đặc biệt là số đầu sách tương ứng với số lượng sinh viên là vô cùng
cần thiết.
So sánh và dự kiến số lượng sách được bổ sung theo từng giai đoạn:
TT
Khoa / Ngành
Số
tựa
sách
hiện

Số
bản
sách
hiện

Bổ sung sách giai
đoạn 1 (đến 2015)
Bổ sung sách giai
đoạn 2 (đến 2017)
Số tựa Số bản Số tựa Số bản
1 Công nghệ thông tin 930 2.861
50 500 50 500
2 Du lịch 203 772

150 1500 150 1500
3 Kế toán - Kiểm toán 551 2.185
100 1000 100 1000
4 Khoa học cơ bản 934 3.504
200 2000 300 3000
5 Marketing 397 1.474
100 1000 100 1000
6 Ngoại ngữ 504 1.535
100 1000 100 1000
11
7 Quản trị kinh doanh 963 3.408
100 1000 100 1000
8
Tài chính – ngân
hàng
600 1.735
100 1000 100 1000
9 TDG và KDBDS 182 571
150 1500 150 1500
10 Thuế Hải quan 107 384
150 1500 150 1500
11 Thương Mại 320 1.116
100 1000 100 1000
Tổng số sách nội văn: 1.300 13.000 1.400 14.000
12
Tiếng Anh chuyên
ngành (Ngoại văn)
100 200 100 200
(Nguồn số lượng sinh viên chính quy từ phòng đào tạo tháng 9 năm 2013, Nguồn dữ
liệu sách tại Thư viện ngày 31/03/2013)

Bảng dự toán kinh phí bình quân bổ sung cho tài liệu giấy :
Loại sách
Giai đoạn 1
(đến 2015)
Giai đoạn 2 (đến
2017)
Số
tựa
Số bản
Số
tựa
Số bản
Sách nội văn 1.300 13.000 1.400 14.000 100.000 2.700.000.000
Sách ngoại
văn
100 200 100 200 3.200.000 1.280.000.000
Tổng cộng: 3.980.000.000
3.4.2. Bổ sung tài liệu số (ebooks):
Các nguồn tài liệu số là thành phần cốt lõi của tài nguyên thông tin trong thư viện. Với
nhiều tính năng vượt trội: cập nhật nhanh; chia sẽ dễ dàng; truy cập và hồi cố thông tin trên
diện rộng… Nguồn tài liệu này đã đáp ứng nhu cầu truy cập và truy suất thông tin chuyên
ngành cho giảng viên, sinh viên, cán bộ và các nhà nghiên cứu một cách hiệu quả.
- Đơn giá bình quân cho 1 tài liệu ebook: 550.000đ (500 trang x 1.100đ/trang)
Loại tài liệu
Số tựa bổ sung
giai đoạn 1
Số tựa bổ sung
giai đoạn 2
Đơn giá Thành tiền
Sách nội văn 300 400 550.000

385.0
12
00.000
Sách ngoại văn
100 100 160 USD 32.000 USD
(640.000.000 đ)
Tổng cộng:


1.025.000.000
Xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên thông tin cho thư viện là một việc làm lâu
dài, có tính hệ thống và chiến lược. Nguồn tài nguyên thông tin càng phong phú, đa dạng,
càng có khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dùng. Chính vì vậy, việc phát triển cả
số lượng và chất lượng tài nguyên thông tin dưới dạng truyền thống và điện tử, đặc biệt là
các cơ sở dữ liệu tài nguyên tri thức phục vụ nghiên cứu và đào tạo trong chiến lược phát
triển của Trường Đại học Tài chính - Marketing là rất cần thiết. Để thư viện Trường Đại
học Tài chính - Marketing hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự đầu tư phát triển nguồn
tài nguyên thông tin.
Mục tiêu của hoạt động này là để xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên thông tin
cho thư viện, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của người dùng tin, đáp ứng yêu cầu
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập của giảng viên, cán bộ, nghiên cứu sinh và sinh
viên trong trường.
3.5. Trang bị mới trang thiết bị
3.5.1. Cổng từ và thẻ từ
Để đảm bảo an toàn cho hệ thống tài liệu là vấn đề quan trọng đối với các kho mở.
Hiện nay một trong các phương án được sử dụng phổ biến là sử dụng bảo vệ bằng các thiết
bị cổng từ.
 Cổng từ: Hệ thống sẽ phát hiện sách chưa làm thủ tục mượn tại quầy thủ thư nhưng
mang ra khỏi thư viện. Dựa trên nguyên lý là nếu sách chưa qua khâu khử từ tại quầy thủ
thư thì khi mang qua cổng sẽ bị phát hiện chuông hoặc ánh sáng. Hệ thống phát hiện dựa

trên cơ sở từ tính nên an toàn tuyệt đối với các tài liệu lưu trữ dưới dạng từ như: sách, băng
cassette, băng video, đĩa mềm máy tính …
 Băng từ (tem từ): là loại băng từ trong suốt đặc biệt dán lên các thiết bị cần bảo vệ
như: sách, tạp chí, CDROM để đảm bảo các tài liệu này không thể mang ra khỏi thư viện,
trừ khi đã được đăng ký mượn.
 Thiết bị kích hoạt/khử từ: Đặt ở quầy thủ thư để khử/kích hoạt từ tính cho các tài
liệu có dán băng từ/tem từ của thư viện. Khi độc giả đăng ký mượn/trả tài liệu với thủ thư,
13
thủ thư sẽ đưa sách qua thiết bị này để khử từ/kích hoạt từ rồi đưa cho độc giả mượn hoặc
đưa vào kho, đảm bảo sách không bị mang ra ngoài mà không bị cổng từ phát hiện. Thiết bị
này có đèn báo hiệu/chuông quá trình khử từ/ kích hoạt từ đã hoàn thành.
Thiết bị an toàn sách
TT Hạng mục Công dụng Đơn giá Số lượng Thành tiền
1
Cổng kiểm soát
sách bằng từ
Ellipse 2020
Antenna
Nhằm kiểm soát
phát hiện độc giả
mang tài liệu ra khỏi
thư viện khi chưa
khử từ tại quầy thủ
thư
50,000,000 2 100,000,000
2
Máy ghi và khử
từ cho sách LCS
Pro Standard
Đặt ở quầy thủ

thư để khử từ hoặc
kích hoạt từ tính cho
tài liệu
66,000,000 1 66,000,000
3
Máy ghi và khử
từ cầm tay A-
928 Hand Held
Reactivator
Cho phép nhân
viên thư viện ghi từ
và kiểm tra từ tính
ngay tại các kho sách
1 10,000,000
4 Tem từ cho sách
Dùng đặt trong
sách, giúp cổng từ
phát hiệng độc giả
mang sách ra ngoài
mà chưa qua khâu
khử từ tại quầy thủ
thư
5,000 55,000
275,000,00
0
5
Bộ đếm người
ra/vào
Dùng để đếm
lượng bạn đọc ra vào

thư viện
18,000,000 1 18,000,000
6
Chi phí thi công
lắp đặt
10,000,00
0
10,000,000
Tổng cộng:
379.000.000
3.5.2. Đồ gỗ
Stt Hạng mục Đơn giá
Số lượng
(cái)
Thành tiền
14
1
Tủ gởi cặp sách độc giả (90cm x
180cm; 12 hộc )
5,000,
000
6 30,000,000
2
Kệ báo – tạp chí (60cm x 160cm x
50cm)
3,000,
000
3 9,000,000
3
Bàn làm việc (90cm x 120cm x

80cm)
2,000,
000
7 14,000,000
4
Bàn để máy vi tính (100cm x 75cm
x 60cm)
1,000,
000
15 15,000,000
5
Bàn đọc sách – báo (80cm x 75cm x
80cm)
1,500,
000
40 60,000,000
6 Ghế ngồi (40cm x 75cm x 45cm)
350,00
0
150 52,500,000
7
Kệ để sách 2 mặt (80cm x 220cm x
50cm)
4,000,
000
20 80,000,000
8 Ghế xoay loại trung có tay
1,000,
000
10 10,000,000

9 Quầy lưu hành, phục vụ
8,000,
000
1 8,000,000
1
0
Tủ kính giới thiệu sách mới
3,000,
000
2 6,000,000
1
1
Khung trưng bày sách sau quầy lưu
hành
4,000,
000
1 4,000,000
Tổng cộng: 288.500.000
3.5.3. Hệ thống mạng máy tính và thiết bị ngoại vi:
St
t
Tên Thiết bị Đơn giá
Số
lượng
Thành tiền
1 Cáp Mạng RJ45 5,000 500 m 2,500,000
15
2 Đầu cáp mạng RJ45 2,500 100 cái 250,000
3 Switch XNET 24 ports 1,900,000 2 cái 3,800,000
4

Máy Barcode đa tia có
dây
7,000,000 3 cái 21,000,000
5 Máy Barcode di động 12,000,000 1 cái 12,000,000
6 Router không dây 4,000,000 2 cái 8,000,000
7
Máy tính truy cập
mạng
(All in one)
14,000,000 30 cái 420,000,000
8 Máy scan 10,000,000 1 cái 10,000,000
9 Máy ảnh kỹ thuật số 8,000,000 1 cái 8,000,000
10
Thiết bị lưu điện UPS
1000VA
4,000,000 3 cái 12,000,000
11 Máy fax và điện thoại 3,000,000 1 cái 3,000,000
12 Máy in laser trắng đen 3,500,000 2 cái 7,000,000
13 Máy in màu 6,500,000 1 cái 6,500,000
Tổng cộng: 514.050.000
3.5.4. Các thiết bị và chi phí khác:
Stt Tên Thiết bị Đơn giá Số lượng Thành tiền
1 Máy photocopy 50,000,000 1 cái 50,000,000
2 Xe đẩy sách 6,000,000 1 cái 6,000,000
3
Tư vấn thiết kế mặt
bằng
20,000,000 1 20,000,000
Tổng cộng: 76.000.000
3.6. Triển khai dịch vụ tìm tin cho bạn đọc

16
Sự phát triển của hoạt động dịch vụ thông tin thư viện trong hiện tại và tương lai mang một
ý nghĩa rất đặc biệt. Thư viện sẽ tồn tại và phát triển chủ yếu thông qua việc cung cấp dịch vụ
nhiều hơn là dừng lại ở việc xây dựng và lưu giữ các bộ sưu tập. Hoạt động của dịch vụ thông
tin thư viện, đòi hỏi phải được nâng cao trên cơ sở người thủ thư phải có kiến thức sâu rộng,
để cung cấp thông tin cho người dùng tin từ bất cứ nơi đâu và có khả năng tổng hợp hoặc
chuẩn bị thông tin để người dùng tin sử dụng. Sức mạnh của cơ quan thông tin- thư viện là ở
khả năng tổ chức và cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các sản
phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao. Việc đáp ứng thông tin một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất bằng việc cung cấp các sản phẩm và dich vụ hỗ trợ giảng viên, sinh viên và nhà nghiên
cứu trong các hoạt động liên quan đến: giảng dạy, học tập và nghiên cứu là mục đích mà Thư
viện trường Đại học Tài chính Marketing đang hướng tới.
Đồng thời yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy- học, chuyển đổi đào tạo theo tín
chỉ và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo theo nhu cầu xã hội trong trường
đại học đã và đang đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho hoạt động thông tin ở Thư viện
trường. Tuy nhiên các sản phẩm thông tin mà thư viện tạo lập còn hạn chế rất nhiều và các
dịch vụ mà thư viện hiện có cũng như cách đáp ứng của nó vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
thực tế. Chính vì vậy, Thư viện trường Đại học Tài chính Marketing rất chú ý tới việc nâng
cao chất lượng của các dịch vụ thông tin thư viện hiện có và phát triển thêm các dịch vụ
thông tin – thư viện.
3.6.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có
- Dịch vụ cung cấp tài liệu đọc tại chỗ / mượn tài liệu về nhà: Dịch vụ này giúp
bạn đọc khai thác tài liệu ngay tại thư viện và bạn đọc có thể mượn tài liệu về nhà sử dụng
trong thời gian quy định.
Trước đây, dịch vụ này hoạt động theo phương thức kho đóng. Năm 2012, xuất phát
từ nhu cầu thực tế của bạn đọc trong trường đang tăng lên không ngừng, Thư viện Trường
Đại học Tài chính – Marketing đã thay đổi phương thức phục vụ từ kho đóng sang kho mở
ở thư viện cơ sở 2, nhằm tăng khả năng tiếp cận và khai thác thư viện hiệu quả hơn. Tài liệu
trong phòng đọc cũng được áp dụng linh họat về số lượng bản lưu trữ. Trong kho tài liệu
được xếp theo số phân loại thập phân Dewey phản ánh nội dung tài liệu, vì vậy bạn đọc dễ

dàng tiếp cận được tài liệu mình cần một cách nhanh và hiệu quả nhất. Tuy nhiên hiện nay
tại thư viện ở cơ sở 3 vẫn hoạt động theo phương thức kho đóng.
17
Sau khi thư viện được đầu tư, nâng cấp, sắp xếp các phòng thành một khối tập trung
tại cơ sở chính, Thư viện sẽ chuyển tất cả các kho tư liệu của Thư viện phục vụ dưới hình
thức kho mở. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc hỗ trợ bạn đọc tiếp cận tài liệu.
- Dịch vụ truy cập và khai thác thông tin trên internet miễn phí cho cán bộ,
sinh viên. Với dịch vụ này, bạn đọc có thể tra cứu các cơ sở dữ liệu, thông tin về thư viện
cũng như tìm các thông tin cần thiết cho việc học tâp, nghiên cứu…
- Dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng thư viện và tìm kiếm thông tin: Nếu bạn đọc
cần được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng mục lục trực tuyến, tìm kiếm tài liệu trong các cơ sở
dữ liệu điện tử của thư viện, tìm tài liệu trên kệ,…hoặc khi sử dụng bất cứ dịch vụ nào của
thư viện, cán bộ tham khảo sẽ luôn sẵn sàng giúp đỡ.
Nhìn chung Thư viện trường Đại học Tài chính – Marketing cũng đã triển khai được hoạt
động dịch vụ thông tin thư viện đạt hiệu quả tương đối tốt. Chất lượng các dịch vụ được bạn
đọc đánh giá cao. Trong kho sách các tài liệu được sắp xếp ngăn nắp, đúng vị trí tạo điều
kiện cho bạn đọc sử dụng thuận lợi, linh hoạt hơn…
3.6.2 Phát triển các dịch vụ mới
Trong môi trường đại học, để thực hiện việc chuyển giao tri thức từ lớp người này sang
lớp người khác, nhu cầu về nguồn thông tin là rất lớn và không ngừng phát triển. Các dịch
vụ thư viện hiện có và cách đáp ứng nó vẫn tỏ ra chưa tương xứng với nhu cầu. Với việc
đổi mới phương pháp dạy và học rất cần sự hỗ trợ của thư viện để sinh viên chủ động hơn
trong tiếp thu kiến thức, lấy tự học, tự nghiên cứu làm hoạt động quan trọng trong hoạt
động học; giảng viên thay đổi cách dạy, cách chuẩn bị bài giảng,…Việc chuyển đổi từ
phương pháp đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi phải có sự hỗ trợ đắc
lực của thư viện.
Vì vậy, Thư viện của Trường Đại học không thể chỉ dừng lại ở mức độ nơi sinh viên
mượn tài liệu học tập, không chỉ là nơi xây dựng và lưu giữ các bộ sưu tập. Do đó, để tạo
bước đột phá trong việc nâng cao năng lực cung ứng thông tin và để thỏa mãn tốt hơn nhu
cầu tin của sinh viên, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh, trong trường trên cơ sở hạ tầng

được đầu tư và nâng cấp hiện đại, Thư viện sẽ triển khai thêm các dịch vụ cung cấp thông
tin cho bạn đọc như sau:
+ Dịch vụ tham khảo: Nhận cung cấp thông tin và tài liệu theo yêu cầu của cá nhân hay
tổ chức. Thư viện sẽ nhận yêu cầu tin qua điện thoại, email hay trực tiếp tại quầy tham
khảo. Bạn đọc cung cấp các yêu cầu thông tin về các đề tài, chủ đề, vấn đề …mình quan
tâm.
18
Sản phẩm cung cấp như:
• Thư mục các tài liệu có hoặc không có tóm tắt nội dung tài liệu
• Tài liệu gốc, bản sao một phần hoặc toàn bộ tài liệu
• Địa chỉ truy cập đến các nguồn tin…
Thông tin được cung cấp dưới dạng:
• Bản in
• Dạng điện tử: CD-ROM, email…
+ Dịch vụ chat trực tuyến với cán bộ tham khảo. Cán bộ tham khảo sẽ giao tiếp trực
tuyến với bạn đọc để trả lời và giải thích những thắc mắc của họ.
+ Dịch vụ mượn liên thư viện
+ Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu và thông tin: Là dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu
gốc cho bạn đọc trong trường hợp họ muốn có tài liệu, hoặc một số thông tin để sử dụng lâu
dài mà những tài liệu đó không được phép mượn về nhà.
Tóm lại, thông tin là bộ phận không thể tách rời việc học tập, giảng dạy, nghiên cứu
khoa học trong trường đại học. Đặc biệt khi việc chuyển đổi phương pháp đào tạo theo niên
chế sang đào tạo theo tín chỉ, thì nhu cầu tin của bạn đọc ngày càng đa dạng, phong phú và
sâu sắc, đồng thời phải được đáp ứng nhanh chóng, chính xác bằng những dịch vụ thông tin
hiện đại.
Vì vậy, để hoạt động dịch vụ thông tin thư viện đạt hiệu quả cao rất cần sự thay đổi
về nhận thức, phương thức phục vụ, trình độ quản lý, năng lực hiện có về tài nguyên thông
tin và các dịch vụ chỉ có thể triển khai tốt trên cơ sở đội ngũ cán bộ thông tin phải chuyên
nghiệp và được cung cấp các trang thiết bị, công cụ hỗ trợ tốt… Hoạt động thông tin thư
viện nói chung và công tác phục vụ của thư viện trường Đại học Tài chính – Marketing nói

riêng cần có bước phát triển cao hơn, hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người sử dụng.
_________________
19

×