Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường ở các trường THCS thị xã bắc kạn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.57 KB, 118 trang )

1

1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
GD&ĐT
GDTC
GV
HS
QLGD
THCS
THPT
TDTT
UBND
TB

Diễn giải
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục thể chất
Giáo viên
Học sinh
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở`
Trung học phổ thông
Thể dục thể thao
Uỷ ban nhân dân
Trung bình


2



2

DANH MỤC CÁC BẢNG


3

3

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người. Người có sức khoẻ
thì có hàng trăm, hàng ngàn ước mơ, cịn người khơng có sức khoẻ chỉ có một
ước mơ duy nhất đó là: Có sức khoẻ. Một tâm hồn lành mạnh, một tư duy
sáng suốt chỉ có thể có ở trong một cơ thể cường tráng, đầy sinh lực. Muốn có
một sức khoẻ tốt để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ngoài yếu tố tư chất bẩm
sinh, vấn để rèn luyện để nâng cao sức khoẻ là yếu tố vô cùng quan trọng.
Lý tưởng về phát triển con người toàn diện được Các Mác và Ăng-ghen
xác định rõ nội dung cụ thể và gắn liền nó với thực tiễn đấu tranh cách mạng,
nhằm xây dựng một xã hội mới theo nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản. Học
thuyết về giáo dục toàn diện của Các Mác và Ăng-ghen được Lênin đi sâu
và phát triển sáng tạo. Đặc biệt, Lênin quan tâm sâu sắc đến tương lai của
thế hệ trẻ, đến cuộc sống của họ. Người nhấn mạnh: “Thanh niên đặc biệt
cần sự u đời và sảng khối, cần có thể thao lành mạnh, thể dục, bơi lội,
tinh thần học tập phân tích, nghiên cứu và cố gắng phối hợp tất cả các hoạt
động ấy với nhau” V.I.Lênin: “Bàn về thanh niên” Nhà xuất bản Thanh niên
Cận vệ - 1935, trang 189.
1.2. Ngay sau khi cách mạng Tháng tám thành công năm 1945, Đảng
và Hồ Chủ Tịch đã rất quan tâm đến thể dục thể thao, coi đó là một mục tiêu

quan trọng trong sự nghiệp giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thanh thiếu niên.
Ngày 30/01/1946, Hồ Chủ tịch đã ký sắc lệnh thành lập Nha Thể dục Trung
ương thuộc Bộ Thanh niên; Nha Thể dục có nhiệm vụ liên kết chặt chẽ với Bộ
Y tế và Bộ Giáo dục để nghiên cứu phương pháp thể dục Việt Nam và thực
hiện một chương trình thể dục riêng trong tồn quốc, hợp với hoàn cảnh và
nền kinh tế xã hội lúc bấy giờ. Đó là một văn kiện lịch sử về thể dục thể thao


4

4

rất quý giá. Ngay sau đó, ngày 27/3/1946 Hồ Chủ Tịch lại ra lời kêu gọi
“Toàn dân tập thể dục”. Trong thư, lần đầu tiên Người chỉ cho nhân dân ta
thấy rằng: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì
cũng cần có sức khoẻ mới thành cơng”. Và Người cũng chỉ rõ muốn có sức
khoẻ thì: “nên tập luyện thể dục” và coi đó là “bổn phận của mỗi người dân
yêu nước”. Tư tưởng của Bác đã, đang và vẫn luôn được cụ thể hố trong các
chỉ thị và nghị quyết của Đảng, chính phủ về nâng cao chất lượng GDTC cho
người dân Việt Nam mà đặc biệt là thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của
đất nước.
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục
thể thao, quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và
giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục thể thao tự nguyện của nhân
dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục
thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng
các tài năng thể thao”. Chỉ thị 17-CT/TW ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khố IX) nêu rõ: “Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao ở
trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên

trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất; xem đây là một tiêu chí xét công nhận trường chuẩn quốc
gia”. Luật Thể dục, Thể thao số 77/2006/QH11 được Quốc Hội Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI thơng qua ngày 29/11/2006 quy định:
“Giáo dục thể chất là mơn học chính khố thuộc chương trình giáo dục nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài
tập và trị chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”.
1.3. Bắc Kạn là một tỉnh vùng cao miền núi với địa hình chia cắt, giao
thơng đi lại khó khăn, dân cư sống phân tán, kinh tế chậm phát triển, đời sống


5

5

nhân dân còn ở mức thấp… Trong những năm gần đây, dưới sự nỗ lực, quyết
tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, bộ mặt
kinh tế - xã hội của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên, là một
tỉnh nghèo nên mức độ đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung
cũng như mức độ đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh cịn có nhiều hạn
chế. Riêng trong lĩnh vực GDTC ở các cấp học trong tồn tỉnh Bắc Kạn cịn
có nhiều khó khăn về mọi mặt như: Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho việc học tập thiếu thốn; thiếu sân bãi tập luyện cho học sinh; đội
ngũ giáo viên còn thiếu cả về số lượng và chất lượng… chính vì vậy mà chất
lượng và hiệu quả của công tác GDTC trong trường học nói chung cũng như
ở các trường THCS thị xã Bắc Kạn nói riêng cịn có những hạn chế nhất định,
chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh.
Hiện nay, vấn đề quản lý GDTC ở các trường phổ thơng nói chung và ở
các trường THCS trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn nói riêng cịn
chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Vì vậy, để góp phần nâng cao

chất lượng công tác GDTC cũng như tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý
công tác GDTC ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Bắc Kạn nói riêng và tỉnh
Bắc Kạn nói chung, tơi lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thể chất ở các trường THCS thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”
để làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDTC nhằm nâng cao chất lượng
GDTC cho học sinh các trường THCS của thị xã Bắc Kạn, góp phần nâng cao
chất lượng GDTC học sinh THCS hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý GDTC ở các trường THCS.


6

6

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho
học sinh các trường THCS thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
4. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho học
sinh THCS trên địa bàn thị xã Bắc Kạn và khảo sát số liệu trên 5 trường
THCS của thị xã Bắc Kạn.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng GDTC ở các trường THCS thị xã Bắc Kạn sẽ được nâng
cao nếu áp dụng đồng bộ các biện quản lý hoạt động GDTC như: Nâng cao
nhận thức về vai trò, trách nhiệm đối với công tác GDTC cho học sinh; tăng
cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy
thể dục; đa dạng hoá các loại hình tập luyện và thi đấu thể dục thể thao cho
học sinh; huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội)

tham gia tích cực vào cơng tác GDTC cho học sinh ở các trường THCS của
thị xã Bắc Kạn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho học sinh
THCS
6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các trường
THCS thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho học sinh ở
các trường THCS thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương
pháp phân tích tổng hợp các tài liệu, các văn bản chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà Nước có liên quan đến quản lý GD&ĐT và quản lý hoạt động
GDTC cho học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


7

7

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin về thực
trạng quản lý hoạt động GDTC cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho học sinh ở
trường THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các trường THCS thị
xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động GDTC các trường THCS
thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn


8

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969). Bằng
việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận
dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã để lại
cho chúng ta nền tảng lý luận về vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy
học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo
và quản lý... Thực tiễn đã khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong q trình phát triển lý luận
dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều cơng trình khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu,
giảng viên đại học... viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh
nghiệm đã dược cơng bố, đó là các sách, giáo trình của: Phạm Thành Nghị,

Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn
Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Đình Am... Các cơng
trình nghiên cứu trên đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa
học quản lý như: Khái niệm quản lý; bản chất của hoạt động quản lý; các
thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động quản lý… đồng thời chỉ ra
các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó cũng
chỉ dừng lại ở mức độ lý luận, sử dụng làm tài liệu giảng dạy.
Có nhiều tác giả nghiên cứu về lý luận về quản lý giáo dục, các giải pháp,
kinh nghiệm quản lý rút ra từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam. Tiêu biểu là các


9

9

tác giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Mĩ Lộc.
Về phạm trù GDTC trong nhà trường, trong cuốn Tuyển tập nghiên cứu
khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học (Bộ GD&ĐT, NXB TDTT năm
2006), đã cơng bố cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong lĩnh vực GDTC
và y tế trường học. Trong số các nghiên cứu này có thể kể đến cơng trình của
Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu trong đề tài Định hướng chiến lược tăng cường
GDTC, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ học sinh trong nhà trường phổ thông các
cấp đến năm 2010. Trong đề tài này, các tác giả đã đưa ra mục tiêu định
hướng lâu dài, mục tiêu trước mắt 2003 - 2010 và đồng thời đưa ra các giải
pháp chiến lược nhằm thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Trong nghiên
cứu khoa học của tác giả Ngũ Duy Anh và Trần Văn Lam với nội dung
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao công tác GDTC trường học các
tác giả đã đánh giá thực trạng về các hoạt động GDTC đồng thời vạch ra
những khó khăn yếu kém và đề ra mục tiêu, giải pháp để khắc phục những

hạn chế còn tồn tại. Phạm vi nghiên cứu đề tài này thực hiện trên các địa
phương cả nước do đó nó thể hiện được bức tranh tổng thể cơng tác GDTC.
Nhưng hạn chế của nó là chưa thể hiện được sự khác biệt giữa các vùng miền,
địa phương và các giải pháp tương ứng. Trong các đề tài tiếp theo có thể kể
đến cơng trình nghiên cứu của tác giả Hồng Cơng Dân với đề tài Nghiên cứu
biện pháp phát triển thể chất cho học sinh các trường trung học phổ thông dân
tộc nội trú khu vực miền núi phía bắc. Đề tài đã đánh giá được thực trạng phát
triển thể chất của học sinh các trường dân tộc nội trú gồm các tỉnh Lào Cai,
Hồ Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn và cũng đề ra các biện pháp nhằm tăng cường
thể chất cho đối tượng học sinh này. Biện pháp chủ yếu là bám sát nội dung
chương trình dạy học để tăng cường thể lực, trang bị kỹ năng cho học sinh tốt
hơn.


10

10

Theo Nguyễn Kim Minh [11, tr 277], từ năm 1991 đến 2005, trong số
32 luận án tiến sĩ về TDTT, đã có 19 luận án nghiên cứu về GDTC. Ví dụ:
Nghiên cứu hiệu quả của GDTC đối với sự phát triển tố chất thể lực của nam
học sinh phổ thông (lứa tuổi 8 - 17 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh của
Nguyễn Anh Tuấn (năm 1988); Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh
nữ tiểu học (từ 7 - 11 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh của Huỳnh Trọng Khải
(năm 2000); Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất và nhu cầu hoạt động
TDTT của học sinh các dân tộc lứa tuổi 11 đến 14 ở An Giang của Âu Xuân Đôn
(năm 2001); Nghiên cứu nâng cao năng lực thể chất của học sinh THCS (1215 tuổi) của Tạ Hồng Hải (năm 2002); Nghiên cứu sự phát triển thể chất của
học sinh Tiểu học ở Đồng bằng Bắc Bộ của Trần Đình Thuận...
Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng GDTC, nghiên cứu lý luận về
GDTC, đưa ra các tiêu chí đánh giá GDTC, xây dựng một số biện pháp tác

động, đánh giá kết quả các biện pháp. Đây là những cơng trình nghiên cứu có
chiều sâu về lý luận và phần thực trạng, đưa ra các biện pháp, thực nghiệm
cơng phu. Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực GDTC
song chủ yếu mang tính tổng quát trên phạm vi rộng hoặc các biện pháp áp
dụng cho việc vận dụng phương pháp, sử dụng các bài tập cụ thể... Việc
nghiên cứu để đề xuất các hoạt động quản lý hoạt động GDTC cho cấp học
THCS nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động GDTC là chưa được đề cập
nhiều. Đặc biệt với các trường miền núi, vùng cao - nơi có nhiều khác biệt về
GDTC so với các tỉnh vùng đồng bằng. Đây là một vấn đề cần được nghiên
cứu để tiếp tục góp phần nâng cao chất lượng cơng tác GDTC trong các
trường phổ thông.
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nước là những tri thức làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
quản lý GDTC trong trường THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất


11

11

Theo từ điển thể thao Nga Việt của Nguyễn Văn Hiếu chủ biên (2000)
thì “GDTC được hiểu là một loại hình giáo dục lấy nhiệm vụ chủ yếu là phát
triển thể lực tăng cường thể chất làm chính, thơng qua tham gia các môn thể
thao để thực hiện” [26, tr 198].
Nơ vi cốp và Mát vê ép thì cho rằng “GDTC là hoạt động cơ bản có
định hướng TDTT trong xã hội, là một quá trình tổ chức để truyền thụ và tiếp
thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng chung ở nhà
trường các cấp” [18].

Còn các nhà lý luận TDTT của Việt Nam như Nguyễn Tốn, Phạm Danh
Tốn thì cho rằng do bắt nguồn từ gốc hán nên có người gọi tắt GDTC là thể
dục theo nghĩa tương đối hẹp vì theo nghĩa rộng của từ Hán cũ Thể dục cịn có
nghĩa là TDTT. Bởi vậy theo hai tác giả trên thì GDTC là một trong những
hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một q
trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ
thống giáo dục và giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường. Trong quá
trình GDTC ngồi giáo dưỡng thể chất thì việc giáo dục phẩm chất đạo đức và
phòng cách TDTC cho người học cũng hết sức quan trọng [29, tr 32].
Cũng theo hai tác giả trên thì đặc trưng cơ bản và chuyên biệt thứ nhất
của giáo dưỡng thể chất là dạy học vận động và đặc trưng thứ hai là sự tác
động có chủ đích đến sự phát triển theo định hướng các tố chất thể lực nhằm
nâng cao sức vận động của con người. Từ đó hai tác giả đã đưa ra định nghĩa:
“GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học
vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con
người” [29, tr 24].
Theo chúng tôi, giáo dục thể chất là một q trình được tổ chức một
cách có mục đích, có kế hoạch thực hiện với chức năng chuyên biệt nhằm
phát triển các kỹ năng vận động, các tố chất vận động và phát triển thể lực
cho người học.


12

12

Giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục toàn diện nhân
cách người học trong các nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng, nó
có thể được tiến hành bằng nhiều con đường, trong đó con đường dạy học
môn thể dục là con đường cơ bản và quan trọng nhất.

1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động GDTC
1.2.2.1. Khái niệm Quản lý
Trước khi đi đến khái niệm về quản lý giáo dục, chúng ta cần thống
nhất về khái niệm quản lý.
Khi con người bắt đầu hình thành các tổ, nhóm để thực hiện những mục
tiêu khác nhau mà họ không đạt được với tư cách là những cá nhân đơn lẻ thì
quản lý ra đời như một yếu tố tất yếu để phối hợp những nỗ lực cá nhân
hướng tới những mục tiêu chung.
Các Mác trong cuốn Tư bản luận đã viết: Bất cứ một lao động xã hội
nào hay một cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn
đều cần một chừng mực nhất định của sự quản lý [16, tr 192].
Quản lý xác lập sự tương hợp giữa các cơng việc cá thể và hồn thành
chức năng chung xuất hiện trong sự vận động các bộ phận riêng rẽ của nó.
Như vậy bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động và
xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng cần thiết và càng có vai trị quan trọng.
Theo các nhà khoa học quản lý Trung Quốc Trần Hiếu Tân, Chu Nghiêm
Kiệt (1988) thì quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, q trình “Quản”
và q trình “Lý”.
Q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn
định, cịn q trinh “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển. Bởi
vậy người quản lý nếu chỉ lo việc “quản” thì tổ chức đó trì trệ, cịn nếu chỉ lo
việc “lý” mà khơng đặt nên móng ổn định thì hệ phát triển khơng bền vững.
Do đó trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản” làm sao cho


13

13


trạng thái hoạt động của hệ luôn ở thế cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng
và có hiệu quả.
Ngồi ra cịn có một số nhà khoa học quản lý ở Nga, Mỹ có những khái
niệm “quản lý” theo các cách khác nhau.
-

Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy
được rõ ràng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.

-

Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể
những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được
mục tiêu dự kiến.
Từ cách tiếp cận trên, ta có thể đi đến khái niệm về quản lý là:
“Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý”
Cũng theo các nhà khoa học quản lý trong và ngoài nước như Trần
Hiếu Tân (1998), Nguyễn Ngọc Quang (1989), Nguyễn Minh Đạo (1997) thì
hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính
giai cấp, vừa có tính kỷ luật, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã
hội rộng rãi… Đó là những mặt đối lập trong một thể thống nhất và đó cũng
chính là bản chất của hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động cần thiết
cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người.
Quá trình tác động của chủ thể quản lý phụ thuộc vào công cụ quản lý
và phương pháp quản lý q trình này có thể được biểu diễn bằng sơ đồ số 1:
Công cụ

Chủ thể
Quản lý


Khách thể

Phương pháp

Mục tiêu


14

14

Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý
1.2.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
Theo các chuyên gia về quản lý giáo dục trong và ngồi nước thì quản
lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội. Quản lý
giáo dục được xuất hiện cùng lúc với sự ra đời của hoạt động giáo dục. Với
cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học quản lý đã đưa ra khái niệm quản
lý giáo dục như sau:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các chính sách của nhà
trường XHCN Việt Nam mà mục tiêu, điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến”.
Quản lý giáo dục có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
Quản lý giáo dục là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục
nhằm thúc đẩy công tác giáo dục thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục,
đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên địi hỏi
tính khoa học và tính nghệ thuật cao trong quá trình quản lý. Hiệu quả của

quản lý giáo dục được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý,
trong đó mục tiêu giáo dục là cơ bản.
Quản lý giáo dục là một q trình ln ln biến đổi, địi hỏi chủ thể
quản lý phải có tri thức, kinh nghiệm quản lý, năng động sáng tạo và ln
ln thích nghi với những biến đổi của môi trường và sự phát triển của đối
tượng quản lý. Mục tiêu của quản lý giáo dục là mục tiêu của hệ thống giáo
dục và mục tiêu giáo dục của nhà trường.


15

15

Ở cấp quản lý giáo dục nhà trường, mục tiêu của quản lý giáo dục thực
hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường và không ngừng cải tiến để
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Nội dung quản lý đa dạng và phong phú, bao gồm: Quản lý hoạt động
dạy học, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý xây dựng phát triển đội ngũ...
Quản lý giáo dục nhà trường bao giờ cũng gắn với bốn chức năng của
quản lý: Lập kế hoạch quản lý, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
1.2.2.3. Khái niệm Quản lý hoạt động GDTC
Với cách tiếp cận Quản lý TDTT nói chung và quản lý GDTC nói
riêng là một bộ phận khơng thể thiếu được của quản lý xã hội Xã hội chủ
nghĩa nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước, các nhà
quản lý học TDTT của Liên Xô cũ và Trung Quốc như Nôvicốp, Mátvê ép
(Liên Xô cũ), Dụ Kế Anh, Chu Nghiêm Kiệt (Trung Quốc) đã đi đến khái
niệm về quản lý TDTT trong đó có quản lý TDTT trường học tức GDTC
trường học như sau:
“Quản lý GDTC là sự tác động liên tục mang tính mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu

GDTC đã đề ra” [30; tr 27].
Còn các nhà nghiên cứu quản lý học TDTT ở nước ta với cách tiếp cận
quản lý TDTT hướng vào hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm
khơng ngừng phát triển sự nghiệp TDTT và sự nghiệp GDTC cho học sinh,
sinh viên trường học các cấp, góp phần đào tạo con người phát triển tồn diện
đức, trí, thể, mỹ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Với cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi chọn khái
niệm sau đây làm khái niệm công cụ: “Quản lý GDTC là sự tác động liên tục
mang tính mục đích, tính kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) lên
khách thể quản lý (chương trình, kế hoạch giảng dạy, quá trình dạy học của
giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy) nhằm thúc đẩy và nâng


16

16

cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh sinh viên theo đúng
nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển
của xã hội” [2; tr 5].
Từ khái niệm về quản lý GDTC của các học giả trong và ngoài nước, ta
có thể khái quát về quản lý GDTC như sau:
-

Quản lý GDTC là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng GDTC nhằm
thúc đẩy công tác GDTC cho thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng
mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.

-


Quản lý GDTC với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên đòi hỏi phải có
tính khoa học, tính nghệ thuật, tính kỹ thuật cao. Trong quá trình quản lý hiệu
quản GDTC được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý,
trong đó mục tiêu phát triển thể chất và kỹ năng vận động là cơ bản.
1.3. Giáo dục thể chất ở trường THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục THCS nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, là cấp học tiếp
tục củng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học. Học sinh được
trang bị học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở, những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9. Thu
nhận học sinh đã hồn thành chương trình tiểu học, có độ tuổi trong
khoảng 11-15.
Học sinh THCS được học 12 môn từ lớp 6 đến lớp 9. Riêng môn hóa
học chỉ học ở lớp 8 và lớp 9; được học các môn tự chọn: Tin học, ngoại ngữ 2
và nghề phổ thơng; Có kế hoạch thời gian cho các hoạt động: giáo dục tập


17

17

thể; giáo dục ngoài giờ lên lớp; giáo dục hướng nghiệp. chương trình thể dục
chính khóa được phân phối đều từ lớp 6 đến lớp 9, mỗi tuần 2 tiết.
Căn cứ vào điều lệ trường THCS cho thấy nhiệm vụ và quyền hạn của
trường THCS bao gồm:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương
trình giáo dục phổ thơng.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều

động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC ở trường THCS
1.3.2.1. Mục tiêu GDTC trong trường THCS
GDTC với tư cách là một mặt giáo dục giữa chức năng của “khoa học
giáo dục cơ thể, rèn luyện cơ thể” nhằm mục đích chính là bảo vệ, bồi dưỡng
sức khỏe cho học sinh. Nó được thể hiện qua các tiêu chuẩn sau:
- Không mắc bệnh tật.
- Hình thái, cấu trúc và chức năng cơ thể phát triển nhịp nhàng, hài hòa,
cân đối theo đúng quy luật sinh lý.
- Các năng lực trí tuệ và vận động phát triển đến mức cao ở từng lứa tuổi.


18

18

- Có tinh thần lạc quan, nghị lực kiên cường, ý chí dũng cảm.
- Thích nghi dễ dàng với mơi trường sống.
- Góp phần phát triển con người tồn diện, chuận bị cho học sinh đi vào

cuộc sống lao động, sáng tạo và bảo về Tổ quốc.
* Chương trình giáo dục phô thông cấp THCS đề cập đến mục tiêu, yêu
cầu GDTC như sau:
- Kiến thức:
+ Biết phương pháp đơn giản rèn luyện sức nhanh, sức bền. Hiểu một
số chiến thuật, luật thi đấu đá cầu và môn tự chọn.
+ Có kiến thức sơ bộ về đặc điểm cấu tạo, sinh lý cơ thể người; bước
đầu hiểu được cơ sở khoa học của khẩu phần ăn và các biện pháp vệ sinh, rèn
luyện cơ thể và phòng chống bệnh tật.
- Kỹ năng: Thực hiện cơ bản đúng các kỹ năng đội hình đội ngũ, bài
thể dục phát triển chung liên hồn, kỹ thuật chạy nhanh 60m, chạy địa hình tự
nhiên; nhảy xa kiểu “ngồi”; nhảy cao kiểu “bước qua”, một số bài tập kỹ thuật
đá cầu và môn thể thao tự chọn bước đầu có kỹ năng rèn luyện sức khỏe và
các biện pháp vệ sinh phòng chống bệnh tật.
- Thái độ: Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội
phù hợp với khả năng; có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh bảo vệ
môi trường.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của GDTC trong trường THCS
Đảm bảo cho cơ thể không ốm đau, lớn lên theo đúng độ tuổi, có sức
chống đỡ những ảnh hưởng có hại đến từ môi trường xung quanh, chuẩn bị tốt
các phẩm chất vận động tồn diện.
Hình thành trong học sinh những thói quen gìn giữ vệ sinh, rèn luyện
thân thể, lao động vừa sức, tổ chức sinh hoạt có khoa học trên cơ sở nắm
vững những kiến thức khoa học cơ bản và những kỹ năng, kỹ xảo chủ yếu.


19

19


Góp phần phát hiện năng khiếu, tạo điều kiện bồi dưỡng nhân tài thể
dục, thể thao cho đất nước.
Giáo dục phẩm chất đạo đức, ý chí và thẩm mĩ cùng các mặt giáo dục
khác thúc đẩy phát triển thí lực.
Để hiểu đúng đắn và thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra trên đây, nhà trường
cần nắm vững mấy nguyên tắc sau đây của GDTC:
Phải nhằm mục tiêu chính là nâng cao sức khỏe.
Phải gắn mục tiêu chính với yêu cầu học tập, sản xuất và chiến đấu.
Phải phát triển đồng thời cả thể chất và tinh thần, tuổi nào cũng rèn
luyện các tố chất cơ thể.
Phải lôi cuốn mọi thành viên giáo dục trong xã hội vào việc GDTC cho
học sinh.
1.3.2.3. Nội dung của GDTC trong trường THCS
Nội dung của GDTC được xác định trên cơ sở phân tích tác dụng của
các nhân tố hàng ngày ảnh hưởng đến cơ thể học sinh.
Người ta xếp 4 nhân tố chính: Vệ sinh, TDTT, các chế độ sinh hoạt
(học tập, lao động, nghỉ ngơi, vui chơi) và dinh dưỡng.
Nhà trường làm tốt công tác vệ sinh nghĩa là:
Giáo dục cho học sinh có tình cảm, ý thức, hiểu biết vệ sinh tối thiểu
như: Vệ sinh thân thể, vệ sinh đồ dùng cá nhân, vệ sinh hoàn cảnh, vệ sinh
học tập, vệ sinh lao động, vệ sinh rèn luyện, vệ sinh tinh thần, vệ sinh phòng
bệnh, phòng dịch. Cần giáo dục liên tục gắn với thực tế, xây dựng thành thói
quen và nếp sống.
Tạo điều kiện cho học sinh học tập và lao động hợp vệ sinh. Trường
lớp đúng quy cách, đủ ánh sáng, thơng khí tốt, mát về mùa hè, ấm về mùa
đơng, bàn ghế vừa tầm có cơng trình nước sạch, nhà vệ sinh đúng quy cách.
Có sân chơi bãi tập, môi trường xanh, sạch đẹp.


20


20

Nhà trường phải là đơn vị tiên tiến trong phong trào tiêm chủng, dập tắt
sớm các dịch bệnh lan vào trường, chữa bệnh sớm cho học sinh, tuyên truyền
vệ sinh trong phụ huynh học sinh. Ngăn ngừa các tệ nạn nghiện hút, xâm
nhập vào nhà trường.
Nhà trường tổ chức sinh hoạt hợp lý cho học sinh có nghĩa là:
Nghiêm chỉnh chấp hành các qui chế giảng dạy và học tập về khối
lượng, nội dung chương trình về thời gian quy định cho tiết học, buổi học,
tuần học, học kỳ năm học. Luôn luôn cải tiến phương pháp giảng dạy và học
tập giúp cho học sinh học một cách tự giác, đễ hiểu, nhớ lâu.
Tổ chức cho học sinh lao động vừa sức: Hình thái hợp lý, dụng cụ nhỏ
nhẹ, cường độ thích hợp, an tồn tuyệt đối.
Trả đủ thời gian nghỉ thực tế cho học sinh (khi nghỉ chuyển tiết, nghỉ ra
chơi, ngày chủ nhật…) tôn trọng thời gian ngủ.
Hướng dẫn học sinh vui chơi giải trí lành mạnh và thoải mái ở trong và
ngồi trường bằng nhiều hình thức, trong vui chơi có học tập, song chủ yếu để
giải trừ mệt mỏi, gây hưng phấn thần kinh.
Học sinh là những người tuyên truyền vận động gia đình cải tạo mơi
trường khơng khí, nước sạch, xây dựng các cơng trình vệ sinh khoa học trong
điều kiện có thể có được. Biết tự bảo vệ sức khỏe cá nhân, đề phòng các bệnh
thông thường.
Nâng cao dẫn mức dinh dưỡng theo đà phát triển kinh tế xã hội. Phụ
huynh lo việc này là chính, nhà trường thơng qua chức năng của mình để giáo
dục học sinh ăn uống sạch sẽ, hợp lý nhằm giúp các em triệt để tận dụng dinh
dưỡng, không mắc bệnh vì thiếu vệ sinh.
Chống ý nghĩ cho rằng dinh dưỡng thiếu, không tập được thể dục. Thực
tế đã chứng minh tập thể dục trong hoàn cảnh nào cũng có lợi, miễn là tập



21

21

luyện vừa sức, mơn tập thích hợp, tập ở mọi nơi khơng khí trong lành, tập
theo đúng phương pháp khoa học…
Nhà trường làm tốt thể dục, thể thao nghĩa là:
- Nghiêm túc giảng dạy thể dục, thể thao theo một chương trình hệ
thống, liên tục các năm học, gồm các mơn: Đội hình đội ngũ, trị chơi vận
động, thể dục tay khơng, thể dục có dụng cụ đơn giản, điền kinh, bơi lội. Học
nội khóa phải có rèn luyện ở nhà như bất cứ bộ mơn văn hóa nào khác.
- Hướng dẫn học sinh rèn luyện ngoài giờ bằng nhiều cách: Thể dục
buổi sáng, thể dục trước giờ học, thể dục giữa giờ, thể dục một phút, tham
quan du lịch, hành qn cắm trại, các mơn bóng…
Mở rộng thi đấu để kiểm tra kết quả rèn luyện thân thể, dần dần tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể sẽ được áp dụng để làm chỉ tiêu đánh giá sức khỏe
của học sinh.
1.3.3. Đặc điểm của học sinh THCS và vai trò của GDTC trong nhà trường
1.3.3.1. Đặc điểm học sinh và GDTC cho học sinh THCS
Học sinh THCS nằm trong lứa tuổi từ 11 đến 14, đây là lứa tuổi có đặc
điểm các chức năng bộ phận trong cơ thể đang phát triển mạnh cả về lượng và
chất. Việc tác động các bài tập hợp lý đến cơ thể các em có ý nghĩa rất lớn
đến q trình hồn thiện một cơ thể cân đối hài hịa. Khơng những phát triển
về thể chất mà các em ở giai đoạn này còn đang hoàn thiện cả về nhận thức
thế giới. Do vậy việc hình thành ở các em những kiến thức về vệ sinh thân
thể, mơi trường, dinh dưỡng cũng có vai trị quan trọng trong việc định hình
giá trị trong bản thân các em. Sự phát triển ở học sinh THCS một cơ thể cân
đối, hài hòa các chức năng, bộ phận và có một thế giới quan chuẩn mực về vai
trị của sức khỏe và vệ sinh để có sức khỏe sẽ hình thành và định hình rõ nét

nếu việc thực hiện các nhiệm vụ GDTC được diễn ra một cách bài bản và
đúng trọng tâm.


22

22

* Đặc điểm tâm sinh lý GDTC học sinh THCS
Để cơng tác GDTC có hiệu quả đối với học sinh THCS, các hoạt động
GDTC của nhà trường phải được các em yêu thích, các bài tập cùng với khối
lượng và cường độ được áp dụng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi học sinh THCS.
Đa số các em học sinh THCS có độ tuổi từ 11 đến 14, ở lứa tuổi này, cả
nam và nữ bắt đầu vào tuổi dậy thì (nam từ 12 đến 14 tuổi, nữ từ 10 đến 13
tuổi), đây là khoảng thời gian mà sự phát triển của cơ thể diễn ra mạnh mẽ, có
tính quyết định đến trình độ thể chất của các em ở lứa tuổi trưởng thành sau
này. Đây cũng là lứa tuổi mà hình thành được nhiều những phản xạ có điều
kiện, năng lực tổng hợp cao, phát triển khả năng tư duy, tiếp thu nhanh các kỹ
xảo vận động quan trọng, hình thành các năng kiếu vận động. Đây cũng là
thời kỳ phát triển học sinh nhậy cảm, mạnh mẽ, có những thay đổi hết sức
quan trọng (đột biến) về các chức năng trong cơ thể như: Hệ thần kinh - tâm
lý, hệ tuần hồn, hệ hơ hấp, hệ vận động, hệ sinh dục... Công tác GDTC phải
tác động tích cực, chủ động tận dụng thời cơ thúc đẩy quá trình phát triển của
các em nhanh, mạnh và hồn thiện hơn, đơi khi cịn giúp các em chữa được
một số bệnh tật do bẩm sinh hoặc do điều kiện sống đã tạo nên.
- Về tâm lý, học sinh THCS còn mang nặng đặc điểm tâm lý nhận thức
và phương pháp học ở tiểu học. Nhất là những lớp đầu cấp (lớp 6, lớp 7). Lứa
tuổi 13-15, học sinh đã biết phân biệt giới tính, nhất là học sinh nữ, cho nên
sự chững chạc hơn của em nữ thường rõ ràng hơn các em nam, thể hiện qua

phong cách đi đứng, giao tiếp, ứng xử, đặc biệt giao tiếp giữa học sinh nam và
nữ khơng cịn tự nhiên như ở bậc tiểu học. Trong giai đoạn này, học sinh dễ
hình thành và tiếp thu nhanh hơn kỹ năng, kỹ xảo vận động phù hợp với động
tác kỹ thuật, kỹ năng cơ bản cần được lặp đi lặp lại nhiều lần.


23

23

- Hệ vận động: Do còn đang ở giai đoạn phát dục và trưởng thành nên
thành phần của xương có sự thay đổi lớn, hàm lượng các chất vô cơ nhiều,
thành phần nước, sụn xương và độ dẻo của xương giảm đi: Diện khớp tương
đối dày, các bao khớp nhỏ và dài cho phép biên độ hoạt động của khớp lớn
hơn người trưởng thành, song độ vững chắc của khớp tương đối yếu nên rễ bị
trật khớp. Khi giảng dạy GDTC cần cần chú ý sử dụng lượng vận động một
cách hợp lý, thích hợp, thơng thường nên sử dụng lượng vận động nhỏ và các
bài tập các tần xuất vừa phải. Nếu dùng hàm lượng vận động quá lớn sẽ thúc
đẩy xương cốt hoá sớm - ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao của cơ thể.
Trong lứa tuổi này, các nhóm cơ đều phát triển, điều này giúp cho học sinh
thực hiện được nhiều loại động tác khác nhau. Song sự phát triển của cơ (độ
dài và thiết diện) còn chưa đồng bộ. Khi các cơ gia tăng nhiều về chiều dài và
sức mạnh và sức bền của cơ bị hạn chế. Do vậy, ở giai đoạn này các em
thường vụ về, động tác đơi khi cịn lóng ngóng. Các bài tập GDTC cần chú
trọng phát triển sức nhanh, sự khéo léo linh hoạt.
- Hệ tuần hoàn: Sự tạo máu ở lứa tuổi này rất quan trọng nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển của cơ thể, do vậy lượng hồng cầu và tiểu cầu tương đương
với người bình thường.
Huyết áp và mạnh đập tăng cao do tim phát triển, các tuyến nội tiết
(đặc biệt là tuyến giáp) phát triển mạnh trong khi đó các huyết quản lại phát

triển chậm. Các nhà sinh lý gọi đây là “hiện tượng huyết áp cao thanh niên”
thường gặp ở những em phát triển mạnh về chiều cao. Đặc điểm của hiện
tượng này là huyết áp tối đa tăng (không vượt quá 150mk/Hg), huyết áp tối
thiểu bình thường. Hiện tượng này bắt đầu từ lứa tuổi 11-12 và tăng dần theo
lứa tuổi, cao nhất ở tuổi 15-16 sau đó giảm dần và ổn định.
Khi hướng dẫn tập luyện cho đối tượng học sinh, người giáo viên thể
dục cần phải nắm vững đặc điểm trên để phân biệt với các trường hợp bệnh lý.


24

24

Hệ hơ hấp: Dung tích nhỏ, nhịp thở tăng nhanh, khả năng nợ oxy, năng
lực hoạt động yếm khí thấp hơn người thường. Do vậy, khi cho học sinh chạy
bền cần quan tâm dạy cách thở trong khi chạy cho học sinh.
* Đặc điểm về GDTC cho học sinh THCS
Trong sinh hoạt hàng ngày, khi lao động kéo dài thì sự tiêu hao năng
lượng tăng, đến một lúc nào đó xuất hiện mệt mỏi, sau đó mệt mỏi tăng dần
và dẫn đến khả năng làm việc giảm dần. Chỉ sau khi nghỉ ngơi và bổ sung
“nguyên liệu” thì khả năng làm việc của cơ thể dần dần khôi phục. Tuy nhiên
qua nhiều kết quả nghiên cứu khoa học, người ta thấy sự khôi phục không
chức dừng lại khi đạt mức ban đầu, mà cịn có giai đoạn hồi phục vượt mức trong một khoảng thời gian nhất định.
(Sơ đồ của GX V Phôbơn và N.N Iacôplép)
Lao động hay

Nghỉ ngơi và nạp "nhiên liệu"

luyện tập


Tiêu hao

Hồi phục

Đặc điểm trên có ý nghĩa đặc biệt trong GDTC, bằng một loạt các bài
tập được tính tốn khoa học phù hợp với sức khoẻ của mối người theo chế độ
phù hợp chặt chẽ giữ tập luyện với nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý thì sức khoẻ
của người tập khơng ngừng được nâng cao.
Nếu buổi tập thứ 2 tiến hành cách buổi tập thứ nhất quá xa hoặc những
buổi tập có khối lượng quá nhỏ thì kết quả của quá trình tập luyện cũng hạn chế.


25

25

Do vậy, tập luyện thường xuyên là yêu cầu cần thiết đối với việc
GDTC cho học sinh trong nhà trường. Việc này liên quan đến thời lượng của
môn học thể dục trong thời gian chính khố, hoạt động ngoại khố và vấn đề
tự giác rèn luyện hàng ngày của học sinh. Người giáo viên thể dục không
những cần dạy tốt giờ học nội khố mà cịn cần làm cho học sinh ham thích
luyện tập TDTT trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, gia
đình và xã hội.
Trong trường THCS, việc GDTC cho học sinh được thực hiện bằng
nhiều hình thức hoạt động (giảng dạy thể dục nội khố và đặc biệt là cơng tác
ngoại khố). Hoạt động ngoại khoá gồm: Luyện tập, thi đấu thể thao và nhiều
mặt khác như: Vệ sinh thân thể, vệ sinh mơi trường, vệ sinh ăn uống, phịng
chống bệnh tật...
1.3.3.2. Vai trị của GDTC cho học sinh trường THCS
GDTC có một vị trí vai trị vơ cùng quan trọng của một quốc gia, góp

phần tích cực tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Do đó, việc đầu tư phát triển TDTT trường học là nhu cầu tất yếu. Tuy
nhiên, việc làm này đòi hỏi trách nhiệm, sự quan tâm và phối hợp đồng bộ
không phải của riêng ngành nghề nào, đơn vị nào mà là của mọi tầng lớp
trong xã hội.
GDTC là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước
ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: “Quá trình
sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân
cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”.
GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với
đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trị chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt
động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. GDTC
chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể


×