Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường thcs thị xã bắc kạn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN CHU THU

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Chu Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tơi xin trân trọng cảm ơn:
Khoa, Phịng quản lý sau Đại học Trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên, các
Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, các thầy giáo, cô giáo, thông qua các chuyên đề
cùng với sự động viên, khích lệ học tập cũng như tư vấn về phương pháp nghiên
cứu đã đem lại cho tôi sự tự tin để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự tơn kính và lịng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh - Người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
và chỉ bảo ân cần đã đem đến cho tôi những tri thức khoa học về thực tiễn
quản lý cũng như giúp tôi định hướng đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo phịng giáo
dục thị xã Bắc Kạn, các thầy, cô trong Ban Giám hiệu các Trường THCS thị
xã Bắc Kạn, bạn bè và đồng nghiệp đã cung cấp tư liệu, tạo điều kiện làm
việc thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù, tôi đã hết sức cố gắng, song với trình độ, kinh nghiệm trong
cơng tác nghiên cứu khoa học còn nhiều hạn chế nên trong q trình làm luận
văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Chu Thu


iii

MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................ vii
Danh mục bảng, hình ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 3
4. Giới hạn đề tài nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG THCS....................... 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài........................................................ 8
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất ............................................................ 8
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động GDTC .................. 10
1.3. Giáo dục thể chất ở trường THCS ....................................................... 14
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân......................... 14
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC ở trường THCS ............. 15

1.3.3. Đặc điểm của học sinh THCS và vai trò của GDTC trong nhà trường ... 19
1.4. Quản lý hoạt động GDTC ở trường THCS .......................................... 25


iv

1.4.1. Các chủ thể quản lý hoạt động GDTC cho học sinh ở trường THCS .... 25
1.4.2. Các nội dung của quản lý hoạt động GDTC cho học sinh THCS.......... 28
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDTC cho học sinh THCS ... 31
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG THCS THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH
BẮC KẠN....................................................................................................... 37
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục THCS của thị xã
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn........................................................................ 37
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn .............................. 37
2.1.2. Tình hình giáo dục THCS của thị xã Bắc Kạn.............................. 38
2.2. Thực trạng GDTC ở các trường THCS thị xã Bắc Kạn ....................... 40
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục của các trường THCS ....... 40
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
và phụ huynh học sinh về vai trò của hoạt động GDTC............... 42
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động
giảng dạy và học tập môn thể dục của các trường THCS ............ 44
2.2.4. Thực trạng hứng thú tập luyện thể dục chính khố và hoạt
động thể thao ngoại khoá của học sinh các trường THCS ........... 46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDTC .................................................. 50
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDTC ................. 50
2.3.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình GDTC ............... 52
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDTC ngoài giờ học trên lớp của
học sinh .......................................................................................... 54

2.3.4. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động
GDTC của học sinh....................................................................... 56
2.3.5. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động GDTC ................... 60


v

2.3.6. Nguyên nhân yếu kém trong quản lý hoạt động GDTC ở các
trường THCS................................................................................. 61
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý GDTC ở các trường THCS .................... 63
2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 63
2.4.2. Nhược điểm - tồn tại ..................................................................... 64
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại ...................................................................... 65
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 68
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG THCS THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN........69
3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp ............................................................ 69
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu GDTC ............................................... 69
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn ..................................................... 69
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học ................................................................. 70
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 70
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 71
3.1.6. Đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 71
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường THCS thị xã
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của
GDTC trong trường THCS ........................................................... 71
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên thể dục .......................................................................... 76
3.2.3. Đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên

lớp cho giờ lên lớp cho học sinh THCS........................................ 79
3.2.4. Huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội)
tham gia tích cực và cơng tác GDTC cho học sinh ...................... 82
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDTC ........... 84


vi

3.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra đánh giá kết quả
hoạt động GDTC ........................................................................... 87
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.................... 90
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
1. Kết luận ................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Diễn giải

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


GDTC

Giáo dục thể chất

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở`

THPT

Trung học phổ thông

TDTT

Thể dục thể thao

UBND


Uỷ ban nhân dân

TB

Trung bình


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:

Bảng 2.4:
Bảng 2.5:

Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:

Số lượng và chất lượng giáo viên thể dục của các trường

THCS thị xã Bắc Kạn ................................................................. 40
Số lượng tiết học thể dục của các trường THCS năm học
2009 - 2010 ................................................................................. 41
Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ
huynh học sinh về vai trò của GDTC đối với việc phát triển
thể chất cho học sinh THCS ....................................................... 43
Tình hình sân bãi tập thể dục của các trường THCS trên thị
xã Bắc Kạn .................................................................................. 44
Tình hình trang bị thiết bị, dụng cụ phục vụ cho hoạt động
giảng dạy và học tập thể dục của các trường THCS năm học
2009 - 2010 ................................................................................. 45
Hứng thú học môn thể dục chính khố và tham gia các hoạt
động thể thao ngoại khoá của học sinh (n=500) ......................... 47
Kết quả học tập môn thể dục của các học sinh rất hứng thú và
hứng thú tham gia các hoạt động thể thao ngoại khố ............... 48
Nội dung, hình thức hoạt động thể thao ngoại khoá thường
xuyên của các học sinh THCS (n=500) ...................................... 49
Ý kiến của cán bộ quản lý về xây dựng kế hoạch quản lý GDTC... 51
Phân phối chương trình thể dục các lớp bậc học THCS ............. 53
Ý kiến của cán bộ quản lý về nội dung quản lý hoạt động ngoại
khố mơn thể dục ở các trường THCS ......................................... 55
Ý kiến của cán bộ quản lý về điều kiện đảm bảo chất lượng cho
hoạt động GDTC ......................................................................... 57
Ý kiến của cán bộ quản lý về nguyên nhân dẫn đến các yếu
kém trong GDTC trường THCS ................................................. 62
Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ...... 91
Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 92
Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thicủa
các biện pháp đề xuất .................................................................. 94



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:

Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý ................................................. 11

Hình 3.1:

Biểu đồ so sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ................................................................................ 95


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người. Người có sức khoẻ
thì có hàng trăm, hàng ngàn ước mơ, cịn người khơng có sức khoẻ chỉ có một
ước mơ duy nhất đó là: Có sức khoẻ. Một tâm hồn lành mạnh, một tư duy
sáng suốt chỉ có thể có ở trong một cơ thể cường tráng, đầy sinh lực. Muốn có
một sức khoẻ tốt để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ngoài yếu tố tư chất bẩm
sinh, vấn để rèn luyện để nâng cao sức khoẻ là yếu tố vô cùng quan trọng.
Lý tưởng về phát triển con người toàn diện được Các Mác và Ăng-ghen
xác định rõ nội dung cụ thể và gắn liền nó với thực tiễn đấu tranh cách mạng,
nhằm xây dựng một xã hội mới theo nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản. Học
thuyết về giáo dục toàn diện của Các Mác và Ăng-ghen được Lênin đi sâu
và phát triển sáng tạo. Đặc biệt, Lênin quan tâm sâu sắc đến tương lai của
thế hệ trẻ, đến cuộc sống của họ. Người nhấn mạnh: “Thanh niên đặc biệt

cần sự u đời và sảng khối, cần có thể thao lành mạnh, thể dục, bơi lội,
tinh thần học tập phân tích, nghiên cứu và cố gắng phối hợp tất cả các hoạt
động ấy với nhau” V.I.Lênin: “Bàn về thanh niên” Nhà xuất bản Thanh niên
Cận vệ - 1935, trang 189.
1.2. Ngay sau khi cách mạng Tháng tám thành công năm 1945, Đảng
và Hồ Chủ Tịch đã rất quan tâm đến thể dục thể thao, coi đó là một mục tiêu
quan trọng trong sự nghiệp giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thanh thiếu niên.
Ngày 30/01/1946, Hồ Chủ tịch đã ký sắc lệnh thành lập Nha Thể dục Trung
ương thuộc Bộ Thanh niên; Nha Thể dục có nhiệm vụ liên kết chặt chẽ với Bộ
Y tế và Bộ Giáo dục để nghiên cứu phương pháp thể dục Việt Nam và thực
hiện một chương trình thể dục riêng trong tồn quốc, hợp với hoàn cảnh và
nền kinh tế xã hội lúc bấy giờ. Đó là một văn kiện lịch sử về thể dục thể thao
rất quý giá. Ngay sau đó, ngày 27/3/1946 Hồ Chủ Tịch lại ra lời kêu gọi


2

“Toàn dân tập thể dục”. Trong thư, lần đầu tiên Người chỉ cho nhân dân ta
thấy rằng: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì
cũng cần có sức khoẻ mới thành cơng”. Và Người cũng chỉ rõ muốn có sức
khoẻ thì: “nên tập luyện thể dục” và coi đó là “bổn phận của mỗi người dân
yêu nước”. Tư tưởng của Bác đã, đang và vẫn ln được cụ thể hố trong các
chỉ thị và nghị quyết của Đảng, chính phủ về nâng cao chất lượng GDTC cho
người dân Việt Nam mà đặc biệt là thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của
đất nước.
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục
thể thao, quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và
giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục thể thao tự nguyện của nhân
dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục

thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng
các tài năng thể thao”. Chỉ thị 17-CT/TW ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khoá IX) nêu rõ: “Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao ở
trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên
trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất; xem đây là một tiêu chí xét cơng nhận trường chuẩn quốc
gia”. Luật Thể dục, Thể thao số 77/2006/QH11 được Quốc Hội Nước Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI thông qua ngày 29/11/2006 quy định:
“Giáo dục thể chất là mơn học chính khố thuộc chương trình giáo dục nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thơng qua các bài
tập và trị chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện”.
1.3. Bắc Kạn là một tỉnh vùng cao miền núi với địa hình chia cắt, giao
thơng đi lại khó khăn, dân cư sống phân tán, kinh tế chậm phát triển, đời sống
nhân dân còn ở mức thấp… Trong những năm gần đây, dưới sự nỗ lực, quyết


3

tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, bộ mặt
kinh tế - xã hội của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên, là một
tỉnh nghèo nên mức độ đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung
cũng như mức độ đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh cịn có nhiều hạn
chế. Riêng trong lĩnh vực GDTC ở các cấp học trong tồn tỉnh Bắc Kạn cịn
có nhiều khó khăn về mọi mặt như: Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho việc học tập thiếu thốn; thiếu sân bãi tập luyện cho học sinh; đội
ngũ giáo viên còn thiếu cả về số lượng và chất lượng… chính vì vậy mà chất
lượng và hiệu quả của cơng tác GDTC trong trường học nói chung cũng như
ở các trường THCS thị xã Bắc Kạn nói riêng cịn có những hạn chế nhất định,
chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh.
Hiện nay, vấn đề quản lý GDTC ở các trường phổ thơng nói chung và ở

các trường THCS trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn nói riêng cịn
chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác GDTC cũng như tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý
công tác GDTC ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Bắc Kạn nói riêng và tỉnh
Bắc Kạn nói chung, tơi lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thể chất ở các trường THCS thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”
để làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDTC nhằm nâng cao chất lượng
GDTC cho học sinh các trường THCS của thị xã Bắc Kạn, góp phần nâng cao
chất lượng GDTC học sinh THCS hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý GDTC ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho
học sinh các trường THCS thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.


4

4. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho học
sinh THCS trên địa bàn thị xã Bắc Kạn và khảo sát số liệu trên 5 trường
THCS của thị xã Bắc Kạn.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng GDTC ở các trường THCS thị xã Bắc Kạn sẽ được nâng
cao nếu áp dụng đồng bộ các biện quản lý hoạt động GDTC như: Nâng cao
nhận thức về vai trò, trách nhiệm đối với công tác GDTC cho học sinh; tăng
cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy
thể dục; đa dạng hố các loại hình tập luyện và thi đấu thể dục thể thao cho
học sinh; huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội)

tham gia tích cực vào cơng tác GDTC cho học sinh ở các trường THCS của
thị xã Bắc Kạn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho học sinh
THCS
6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các trường
THCS thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho học sinh ở
các trường THCS thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương
pháp phân tích tổng hợp các tài liệu, các văn bản chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà Nước có liên quan đến quản lý GD&ĐT và quản lý hoạt động
GDTC cho học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin về thực
trạng quản lý hoạt động GDTC cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.


5

- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho học sinh ở
trường THCS

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các trường THCS thị
xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động GDTC các trường THCS
thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn


6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG THCS
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969). Bằng
việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận
dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã để lại
cho chúng ta nền tảng lý luận về vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy
học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo
và quản lý... Thực tiễn đã khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong q trình phát triển lý luận
dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều cơng trình khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu,
giảng viên đại học... viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh
nghiệm đã dược cơng bố, đó là các sách, giáo trình của: Phạm Thành Nghị,
Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn
Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Đình Am... Các cơng
trình nghiên cứu trên đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa
học quản lý như: Khái niệm quản lý; bản chất của hoạt động quản lý; các

thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động quản lý… đồng thời chỉ ra
các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó cũng
chỉ dừng lại ở mức độ lý luận, sử dụng làm tài liệu giảng dạy.
Có nhiều tác giả nghiên cứu về lý luận về quản lý giáo dục, các giải pháp,
kinh nghiệm quản lý rút ra từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam. Tiêu biểu là các


7

tác giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Mĩ Lộc.
Về phạm trù GDTC trong nhà trường, trong cuốn Tuyển tập nghiên cứu
khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học (Bộ GD&ĐT, NXB TDTT năm
2006), đã cơng bố cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong lĩnh vực GDTC
và y tế trường học. Trong số các nghiên cứu này có thể kể đến cơng trình của
Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu trong đề tài Định hướng chiến lược tăng cường
GDTC, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ học sinh trong nhà trường phổ thông các
cấp đến năm 2010. Trong đề tài này, các tác giả đã đưa ra mục tiêu định
hướng lâu dài, mục tiêu trước mắt 2003 - 2010 và đồng thời đưa ra các giải
pháp chiến lược nhằm thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Trong nghiên cứu
khoa học của tác giả Ngũ Duy Anh và Trần Văn Lam với nội dung Nghiên
cứu thực trạng và giải pháp nâng cao công tác GDTC trường học các tác giả
đã đánh giá thực trạng về các hoạt động GDTC đồng thời vạch ra những khó
khăn yếu kém và đề ra mục tiêu, giải pháp để khắc phục những hạn chế còn
tồn tại. Phạm vi nghiên cứu đề tài này thực hiện trên các địa phương cả nước
do đó nó thể hiện được bức tranh tổng thể cơng tác GDTC. Nhưng hạn chế
của nó là chưa thể hiện được sự khác biệt giữa các vùng miền, địa phương và
các giải pháp tương ứng. Trong các đề tài tiếp theo có thể kể đến cơng trình
nghiên cứu của tác giả Hồng Cơng Dân với đề tài Nghiên cứu biện pháp phát
triển thể chất cho học sinh các trường trung học phổ thông dân tộc nội trú khu

vực miền núi phía bắc. Đề tài đã đánh giá được thực trạng phát triển thể chất
của học sinh các trường dân tộc nội trú gồm các tỉnh Lào Cai, Hồ Bình, Cao
Bằng, Bắc Kạn và cũng đề ra các biện pháp nhằm tăng cường thể chất cho đối
tượng học sinh này. Biện pháp chủ yếu là bám sát nội dung chương trình dạy
học để tăng cường thể lực, trang bị kỹ năng cho học sinh tốt hơn.
Theo Nguyễn Kim Minh [11, tr 277], từ năm 1991 đến 2005, trong số
32 luận án tiến sĩ về TDTT, đã có 19 luận án nghiên cứu về GDTC. Ví dụ:


8

Nghiên cứu hiệu quả của GDTC đối với sự phát triển tố chất thể lực của nam
học sinh phổ thông (lứa tuổi 8 - 17 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh của
Nguyễn Anh Tuấn (năm 1988); Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh
nữ tiểu học (từ 7 - 11 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh của Huỳnh Trọng Khải
(năm 2000); Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất và nhu cầu hoạt động
TDTT của học sinh các dân tộc lứa tuổi 11 đến 14 ở An Giang của Âu Xuân Đôn
(năm 2001); Nghiên cứu nâng cao năng lực thể chất của học sinh THCS (1215 tuổi) của Tạ Hồng Hải (năm 2002); Nghiên cứu sự phát triển thể chất của
học sinh Tiểu học ở Đồng bằng Bắc Bộ của Trần Đình Thuận...
Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng GDTC, nghiên cứu lý luận về
GDTC, đưa ra các tiêu chí đánh giá GDTC, xây dựng một số biện pháp tác
động, đánh giá kết quả các biện pháp. Đây là những cơng trình nghiên cứu có
chiều sâu về lý luận và phần thực trạng, đưa ra các biện pháp, thực nghiệm
cơng phu. Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực GDTC
song chủ yếu mang tính tổng quát trên phạm vi rộng hoặc các biện pháp áp
dụng cho việc vận dụng phương pháp, sử dụng các bài tập cụ thể... Việc
nghiên cứu để đề xuất các hoạt động quản lý hoạt động GDTC cho cấp học
THCS nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động GDTC là chưa được đề cập
nhiều. Đặc biệt với các trường miền núi, vùng cao - nơi có nhiều khác biệt về
GDTC so với các tỉnh vùng đồng bằng. Đây là một vấn đề cần được nghiên

cứu để tiếp tục góp phần nâng cao chất lượng cơng tác GDTC trong các
trường phổ thông.
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nước là những tri thức làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
quản lý GDTC trong trường THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất
Theo từ điển thể thao Nga Việt của Nguyễn Văn Hiếu chủ biên (2000)
thì “GDTC được hiểu là một loại hình giáo dục lấy nhiệm vụ chủ yếu là phát


9

triển thể lực tăng cường thể chất làm chính, thơng qua tham gia các môn thể
thao để thực hiện” [26, tr 198].
Nơ vi cốp và Mát vê ép thì cho rằng “GDTC là hoạt động cơ bản có
định hướng TDTT trong xã hội, là một quá trình tổ chức để truyền thụ và tiếp
thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng chung ở nhà
trường các cấp” [18].
Còn các nhà lý luận TDTT của Việt Nam như Nguyễn Tốn, Phạm Danh
Tốn thì cho rằng do bắt nguồn từ gốc hán nên có người gọi tắt GDTC là thể
dục theo nghĩa tương đối hẹp vì theo nghĩa rộng của từ Hán cũ Thể dục cịn có
nghĩa là TDTT. Bởi vậy theo hai tác giả trên thì GDTC là một trong những
hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá
trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ
thống giáo dục và giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường. Trong quá
trình GDTC ngồi giáo dưỡng thể chất thì việc giáo dục phẩm chất đạo đức và
phòng cách TDTC cho người học cũng hết sức quan trọng [29, tr 32].
Cũng theo hai tác giả trên thì đặc trưng cơ bản và chuyên biệt thứ nhất
của giáo dưỡng thể chất là dạy học vận động và đặc trưng thứ hai là sự tác

động có chủ đích đến sự phát triển theo định hướng các tố chất thể lực nhằm
nâng cao sức vận động của con người. Từ đó hai tác giả đã đưa ra định nghĩa:
“GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học
vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con
người” [29, tr 24].
Theo chúng tôi, giáo dục thể chất là một quá trình được tổ chức một
cách có mục đích, có kế hoạch thực hiện với chức năng chuyên biệt nhằm
phát triển các kỹ năng vận động, các tố chất vận động và phát triển thể lực
cho người học.
Giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục toàn diện nhân
cách người học trong các nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng, nó


10

có thể được tiến hành bằng nhiều con đường, trong đó con đường dạy học
mơn thể dục là con đường cơ bản và quan trọng nhất.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động GDTC
1.2.2.1. Khái niệm Quản lý
Trước khi đi đến khái niệm về quản lý giáo dục, chúng ta cần thống
nhất về khái niệm quản lý.
Khi con người bắt đầu hình thành các tổ, nhóm để thực hiện những mục
tiêu khác nhau mà họ không đạt được với tư cách là những cá nhân đơn lẻ thì
quản lý ra đời như một yếu tố tất yếu để phối hợp những nỗ lực cá nhân
hướng tới những mục tiêu chung.
Các Mác trong cuốn Tư bản luận đã viết: Bất cứ một lao động xã hội
nào hay một cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn
đều cần một chừng mực nhất định của sự quản lý [16, tr 192].
Quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành
chức năng chung xuất hiện trong sự vận động các bộ phận riêng rẽ của nó.

Như vậy bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động và
xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng cần thiết và càng có vai trị quan trọng.
Theo các nhà khoa học quản lý Trung Quốc Trần Hiếu Tân, Chu Nghiêm
Kiệt (1988) thì quản lý gồm hai q trình tích hợp vào nhau, q trình “Quản”
và q trình “Lý”.
Q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn
định, cịn q trinh “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển. Bởi
vậy người quản lý nếu chỉ lo việc “quản” thì tổ chức đó trì trệ, cịn nếu chỉ lo
việc “lý” mà khơng đặt nên móng ổn định thì hệ phát triển khơng bền vững.
Do đó trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản” làm sao cho
trạng thái hoạt động của hệ luôn ở thế cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng
và có hiệu quả.


11

Ngồi ra cịn có một số nhà khoa học quản lý ở Nga, Mỹ có những khái
niệm “quản lý” theo các cách khác nhau.
- Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó thấy được rõ ràng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
được mục tiêu dự kiến.
Từ cách tiếp cận trên, ta có thể đi đến khái niệm về quản lý là:
“Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý”
Cũng theo các nhà khoa học quản lý trong và ngoài nước như Trần
Hiếu Tân (1998), Nguyễn Ngọc Quang (1989), Nguyễn Minh Đạo (1997) thì
hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính

giai cấp, vừa có tính kỷ luật, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã
hội rộng rãi… Đó là những mặt đối lập trong một thể thống nhất và đó cũng
chính là bản chất của hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động cần thiết
cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người.
Quá trình tác động của chủ thể quản lý phụ thuộc vào công cụ quản lý
và phương pháp quản lý q trình này có thể được biểu diễn bằng sơ đồ số 1:
Công cụ

Chủ thể
Quản lý

Khách thể
Phương pháp
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý

Mục tiêu


12

1.2.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
Theo các chuyên gia về quản lý giáo dục trong và ngồi nước thì quản
lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội. Quản lý
giáo dục được xuất hiện cùng lúc với sự ra đời của hoạt động giáo dục. Với
cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học quản lý đã đưa ra khái niệm quản
lý giáo dục như sau:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các chính sách của nhà
trường XHCN Việt Nam mà mục tiêu, điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo

dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến”.
Quản lý giáo dục có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
Quản lý giáo dục là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục
nhằm thúc đẩy công tác giáo dục thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục,
đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên địi hỏi
tính khoa học và tính nghệ thuật cao trong q trình quản lý. Hiệu quả của
quản lý giáo dục được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý,
trong đó mục tiêu giáo dục là cơ bản.
Quản lý giáo dục là một q trình ln ln biến đổi, địi hỏi chủ thể
quản lý phải có tri thức, kinh nghiệm quản lý, năng động sáng tạo và ln
ln thích nghi với những biến đổi của môi trường và sự phát triển của đối
tượng quản lý. Mục tiêu của quản lý giáo dục là mục tiêu của hệ thống giáo
dục và mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Ở cấp quản lý giáo dục nhà trường, mục tiêu của quản lý giáo dục thực
hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường và không ngừng cải tiến để
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.


13

Nội dung quản lý đa dạng và phong phú, bao gồm: Quản lý hoạt động
dạy học, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý xây dựng phát triển đội ngũ...
Quản lý giáo dục nhà trường bao giờ cũng gắn với bốn chức năng của
quản lý: Lập kế hoạch quản lý, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
1.2.2.3. Khái niệm Quản lý hoạt động GDTC
Với cách tiếp cận Quản lý TDTT nói chung và quản lý GDTC nói
riêng là một bộ phận không thể thiếu được của quản lý xã hội Xã hội chủ
nghĩa nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước, các nhà
quản lý học TDTT của Liên Xô cũ và Trung Quốc như Nôvicốp, Mátvê ép

(Liên Xô cũ), Dụ Kế Anh, Chu Nghiêm Kiệt (Trung Quốc) đã đi đến khái
niệm về quản lý TDTT trong đó có quản lý TDTT trường học tức GDTC
trường học như sau:
“Quản lý GDTC là sự tác động liên tục mang tính mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu
GDTC đã đề ra” [30; tr 27].
Còn các nhà nghiên cứu quản lý học TDTT ở nước ta với cách tiếp cận
quản lý TDTT hướng vào hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm
không ngừng phát triển sự nghiệp TDTT và sự nghiệp GDTC cho học sinh,
sinh viên trường học các cấp, góp phần đào tạo con người phát triển tồn diện
đức, trí, thể, mỹ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Với cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi chọn khái
niệm sau đây làm khái niệm công cụ: “Quản lý GDTC là sự tác động liên tục
mang tính mục đích, tính kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) lên
khách thể quản lý (chương trình, kế hoạch giảng dạy, quá trình dạy học của
giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy) nhằm thúc đẩy và nâng
cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh sinh viên theo đúng
nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển
của xã hội” [2; tr 5].


14

Từ khái niệm về quản lý GDTC của các học giả trong và ngồi nước, ta
có thể khái qt về quản lý GDTC như sau:
- Quản lý GDTC là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng GDTC
nhằm thúc đẩy công tác GDTC cho thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục,
đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
- Quản lý GDTC với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên địi hỏi
phải có tính khoa học, tính nghệ thuật, tính kỹ thuật cao. Trong q trình quản

lý hiệu quản GDTC được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản
lý, trong đó mục tiêu phát triển thể chất và kỹ năng vận động là cơ bản.
1.3. Giáo dục thể chất ở trƣờng THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục THCS nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, là cấp học tiếp
tục củng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học. Học sinh được
trang bị học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở, những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9. Thu
nhận học sinh đã hồn thành chương trình tiểu học, có độ tuổi trong
khoảng 11-15.
Học sinh THCS được học 12 môn từ lớp 6 đến lớp 9. Riêng mơn hóa
học chỉ học ở lớp 8 và lớp 9; được học các môn tự chọn: Tin học, ngoại ngữ 2
và nghề phổ thơng; Có kế hoạch thời gian cho các hoạt động: giáo dục tập
thể; giáo dục ngoài giờ lên lớp; giáo dục hướng nghiệp. chương trình thể dục
chính khóa được phân phối đều từ lớp 6 đến lớp 9, mỗi tuần 2 tiết.
Căn cứ vào điều lệ trường THCS cho thấy nhiệm vụ và quyền hạn của
trường THCS bao gồm:


15

- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương
trình giáo dục phổ thơng.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC ở trường THCS
1.3.2.1. Mục tiêu GDTC trong trường THCS
GDTC với tư cách là một mặt giáo dục giữa chức năng của “khoa học
giáo dục cơ thể, rèn luyện cơ thể” nhằm mục đích chính là bảo vệ, bồi dưỡng
sức khỏe cho học sinh. Nó được thể hiện qua các tiêu chuẩn sau:
- Khơng mắc bệnh tật.
- Hình thái, cấu trúc và chức năng cơ thể phát triển nhịp nhàng, hài hòa,
cân đối theo đúng quy luật sinh lý.
- Các năng lực trí tuệ và vận động phát triển đến mức cao ở từng lứa tuổi.
- Có tinh thần lạc quan, nghị lực kiên cường, ý chí dũng cảm.
- Thích nghi dễ dàng với mơi trường sống.
- Góp phần phát triển con người toàn diện, chuận bị cho học sinh đi vào
cuộc sống lao động, sáng tạo và bảo về Tổ quốc.


×