Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thị trường ô tô ở nước ta, thực trạng và giải pháp để phát triển thị trường này trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.36 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Lời mở đầu
Thị trờng có ý nghĩa rất lớn đối với một doanh nghiệp nó vừa là chỗ để các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển , vừa là nơi mà các doanh nghiệp đặt mục
tiêu vừa là nơi chi phối sự hoạt động của các doanh nghiệp .
Trong mấy năm gần đây thì ở nớc ta nổi nên thị trờng thị trờng ôtô bởi sự
phát triển rất sôi động và đa dạng . Nó không những đa dạng về chủng loại mà
còn đa dạng về việc xuất hiện của rất nhiều các công ty hàng đầu trong nền công
nghiệp ôtô thế giới . Và thị trờng này đã ngày càng trở nên quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân .Với mục đích chính là không chỉ đáp ứng với mục tiêu công
nghiệp hóa hóa , hiện đại hóa đất nớc mà còn góp phần vào công cuộc hội nhập
của ngành công nghiệp Việt Nam vào thị trờng các nớc trong khu vực và thề giới .
Để góp phần làm rõ thêm nhận định trên về thị trờng ôtô của nớc ta . Em
xin trình bầy đề tài nghiên cứu : Thị trờng ôtô ở nớc ta , thực trạng và giải
pháp để phát triển thị trờng này trong thời gian tới".
Trong khuôn khổ đề tài này em xin mạo muội chia vấn đề trên thành ba
chơng để nghiên cứu nh sau :
Chơng I : Những vấn đề cơ bản của thị trờng
Chơng II : Sự hình thành , phát triển , đặc điểm , nhân tố ảnh hởng và thực
trạng của thị trờng ôtô nớc ta
Chơng III : Những biện pháp để phát triển thị trờng ôtô nớc ta trong thời
gian tới
Do đề tài quá rộng lớn và rất nhiều vấn đề phức tạp vì vậy trong khuôn khổ
đề án , do kiến thức có hạn không thể tránh đợc những thiếu sót trong nghiên cứu
. Vì thế em rất mong nhận đợc sự góp ý , nhận xét chân thành từ phía các thầy cô
và bè bạn để qua đó đề tài của em sẽ đợc hoàn thiện hơn . Và đặc biệt qua đây em
cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô đã rất tận tình giúp đỡ em về mặt tài liệu
cũng nh trực tiếp hớng dẫn em về phơng pháp nghiên cứu cũng nh góp ý cho em
để em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình .


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B : nội dung

Chơng i
Những vấn đề cơ bản của thị trờng
I - Tổng quan về thị trờng
1 - Khái niệm thị trờng
Thị trờng là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá . Thị trờng đợc
nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau . Có ngời coi thị trờng là cái chợ, là nơi
mua bán hàng hoá . Hoặc thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các điều kiện ,
trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch
vụ từ ngời bán sang ngời mua. Có nhà kinh tế lại quan niệm thị trờng là lĩnh vực
trao đổi mà ở đó ngời mua và ngời bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả
hàng hoá ; hoặc đơn giản hơn : thị trờng là tổng hợp các số cộng của ngời mua
về một sản phẩm hay dịch vụ .Gần đây có nhà kinh tế lại định nghĩa thị trờng là
nơi mua bán hàng hoá , là một quá trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ
hàng tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lợng, là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán bằng tiền trong một thời gian và không gian nhất định .
Nhng suy cho cùng ngời ta cũng đa ra các khái niệm cụ thể theo các các
sau :
- Khái niệm cổ điển
- Khái niệm hiện đại
- Khái niệm thị trờng ở tầm vĩ mô
- Khái niệm thị trờng ở tầm vi mô
Bây giờ ta sẽ đi xem xét từng khái niệm cụ thể đó:
+ Khái niệm cổ điển : Theo quan niệm cổ điển , thị trờng là nơi diễn ra
các quan hệ trao đổi , mua bán hàng hoá .
Theo khái niệm này thì thị trờng chỉ đợc thu hẹp trong phạm vi cái chợ . Nó bị

giới hạn về không gian , thời gian và dung lợng của thị trờng .Để khắc phục đợc
những nhợc điểm này thì ta xem xét khái niệm thị trờng theo quan niệm hiện đại .
+ Khái niệm hiện đại : Thị trờng là quá trình mà ngời mua , ngời bán tác
động qua lại với nhau để xác định giá cả và lợng hàng hoá mua bán .
Qua đây ta thấy thị trờng là tổng thể các quan hệ về lu thông hàng hoá , lu thông
tiền tệ , các giao dịch mua bán và các dịch vụ .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Khái niệm thị trờng ở tầm vĩ mô : Khái niệm này đợc các nhà nghiên cứu
kinh tế sử dụng để vạch ra đờng nối chính sách phát triển của đất nớc . Nó không
đợc sử dụng trong thị trờng vi mô .
Với định nghĩa này thì các yếu tố cấu thành của thị trờng gồm có :
* Tổng cung hàng hoá
* Tổng cầu hàng hoá
* Giá cả hàng hoá
+ Khái niệm thị trờng ở tầm vi mô : ( hay còn đợc gọi là thị trờng của
doanh nghiệp ) Thị trờng của doanh nghiệp đợc hiểu là một hay nhiều nhóm
khách hàng có tiềm năng tợng tự nhau với việc bán cụ thể nào đó , mà doanh
nghiệp có thể sản xuất ra hay mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của nhóm
khách hàng này .
Các định nghĩa trên đây về thị trờng nhấn mạnh ở địa điểm mua bán , vai
trò của ngời mua, ngời bán hoặc chỉ của ngời mua, coi ngời mua giữ vai trò quyết
định, chứ không phải ngời bán, mặc dù không có ngời bán, không có ngời mua,
không có hàng hoá và dịch vụ không thoả thuận thanh toán bằng tiền hoặc hàng
thì không thể có thị trờng, không thể hình thành thị trờng. Cho dù thị trờng hiệ
đại có thể các yếu tố trên không có mặt trên thị trờng, thì thị trờng vẫn giải quyết
các yêú tố ấy hoặc nhận đợc các yếu tố ấy thông qua thị trờng .
Một là : Phải có khách hàng (ngời mua hàng) không nhất thiết phải gắn
với địa điểm xác định .

Hai là : Khách hàng có nhu cầu cha đợc thoả mãn. Đây chính là cơ sở
thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá dịch vụ .
Ba là : Khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải
có tiền để mua hàng.
2 - Các yếu tố của thị trờng
Các yếu tố của thị trờng gồm : cung, cầu và giá cả thị trờng. Tổng hợp các
nhu cầu của khách hàng (ngời mua) tạo nên cầu về hàng hoá. Sự tơng tác giữa
cung và cầu, tơng tác giữa ngời mua với ngời mua, giữa ngời bán với ngời bán
hình thành giá cả thị trờng . Giá cả thị trờng là một đại lợng biến động do sự t-
ơng tác của cung và cầu trên thị trờng của một loại hàng hoá , ở một địa điểm và
thời điểm cụ thể.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có thể nghiên cứu các yếu tố của thị trờng theo các quy mô khác nhau :
nghiên cứu tổng cung ,tổng cầu và giá cả thị trờng trên quy mô toàn nền kinh tế
quốc dân. Nhng cũng có thể nghiên cứu cung ,cầu hàng hoá trên một địa bàn cụ
thể xác định ( ở một tỉnh ,thành phố ,ở một vùng hoặc một khu vực ).Dối với
doanh nghiệp thơng mại có quy mô toàn quốc ,có hoạt động xuất khẩu chẳng
những phải nghiên cứu tổng cung, tổng cầu trên quy mô quốc gia mà còn phải
nghiên cứu trên cả quy mô quốc tế . Đối với doanh nghiệp và và nhỏ ,hoạt động
trong phạm vi địa phơng , có thể nghiên cứu các yéu tố của thị trờng địa phơng,
tuỳ theo sự phát triển của doanh nghiệp mà từ nghiên cứu thị trờng địa phơng tiến
lên nghiên cứu thị trờng vùng ,toàn quốc.
3 - Các chức năng của thị trờng
- Chức năng thừa nhận : Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay doanh
nghiệp thơng mại hàng hoá dịch vụ là ngời bán. Hàng hoá và dịch vụ có bán đợc
hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng. Hàng hoá và dịch
vụ bán đợc , dù bán trực tiếp hay bán cho ngời trung gian tức là hàng hoá đó đợc
thị trờng chấp nhận. Ngợc lại nếu hàng hoá và dịch vụ đem ra bán không có ai

mua nh vậy có nghĩa là thị trờng không thừa nhận . Đ ể đợc thị trờng thừa nhận,
hàng hoá và dịch vụ phải có nhu cầu của khách hàng .Phù hợp ở đây về số lợng
chất lợng sự đồng bộ ,quy cách ,cỡ loại, màu sắc, bao bì, giá cả, và thời gian địa
điểm thuận lợi cho khách hàng.
- Chức năng thực hiện : Chức năng này đòi hỏi hàng hoá và dịch vụ phải
thực hiện giá trị trao đổi : hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng ,hoặc bằng các giấy tờ
có gía khác . Ngời bán hàng cần tiền , còn ngời mua cần hàng . Sự gặp gỡ giữa
ngời bán và ngời mua đợc xác định bằng giá cả . Hàng hoá và dịch vụ bán đợc
tức là có sự chuyển dịch hàng hoá và dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua .
Chức năng điều tiết và kích thích : Qua hành vi trao đổi và mua bán hàng
hoá và dịch vụ trên thị trờng , thị trờng điều tiết và kích thích sản xuất và kinh
doanh phát triển hoặc ngợc lại .Đối với các doanh nghệp sản xuất kinh doanh và
doanh nghiệp thơng mại , hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ nhanh sẽ kích thích doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để cung ứng ngày càng nhiều hàng cho thị
trờng .Ngợc lại đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
thơng mại ,hàng hoá dịch vụ không tiêu thụ đợc ,thị trờng sẽ điều tiết doanh
nghiệp hạn chế sản xuất , hoặc chuyển hớng sản xuất kinh doanh .
Chức năng này điều tiết các doanh nghiệp ra nhập nghành hoặc rút ra khỏi
nghành, khuyến khích các nhà sản xuất kinh doanh đầu t vào nghành hàng hoá
-dịch vụ có lợi, kích thích nhà sản xuất kinh doanh các mặt hàng mới, chất lợng
cao, có khả năng tiêu thụ với khối lợng lớn.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chức năng thông tin : Thông tin thị trờng là những thông tin về nguồn
cung hàng hoá -dịch vụ , nhu cầu hàng hoá và dịch vụ ,giá cả hàng hoá và dịch
vụ .Đó là những thông tin quan trọng đối vơí mọi nhà sản xuất kinh doanh ,cả ng-
ời mua và ngời bán, cả ngơì cung ứng lẫn ngơì tiêu dùng ,cả những nhà quản lý
và những ngời nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin đối với toàn
bộ xã hội .Thông tin thị trờng là những thông tin khách quan. Không có thông tin

thị trờng thì không có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh ,cũng nh
các quyết định của Chính phủ trong quản lý vĩ mô nền kinh tế .

4 - Các quy luật của thị trờng
a - Quy luật giá trị.
Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hoá . Khi nào còn sản xuất hàng
hoá thì qui luật này còn giá trị .Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và lu thông hàng
hoá phải dựa trên cơ sở giá trị lao động cần thiết trung bình để sản xuất gia hàng
hoá đó theo phơng pháp trao đổi ngang giá .Việc tính toán chi phí sản xuất và lu
thông bằng giá trị là cần thiết bởi đòi hỏi của thị trờng và xã hội là với một
nguồn lực có hạn phải làm sao sản xuất đợc lợng của cải vật trất nhiều nhất cho
xã hội, hay chi phí cho một đơn vị sản xuất ra là ít nhất với điũu kiện là chất lợng
phải cao.Ngời sản xuất kinh doanh nào có chi phí cho một đơn vị sản xuất ra thấp
hơn mức trung bình thì ngời đó có lợi, và ngợc lại ngời nào có chi phí cao thì khi
trao đổi sẽ không thu đợc chi phí bỏ ra dẫn đến việc phải thu hẹp sản xuất kinh
doanh hoặc dẫn đến việc phá sản. Đây là một thực tế mà bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng phải đơng đầu. Là phải làm sao tiết kiệm chi phí đến mức tối đa cũng
nh phải thờng xuyên thay đổi công nghệ để qua đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
ngời tiêu dùng.
b - Quy luật cung cầu.
Cung ,cầu là hai phạm trù kink tế quan trọng trong nền kinh tế thị trờng .
Cung , cầu không tồn tại riêng rẽ mà thơng xuyên tác động qua lại lẫn nhau , có
quan hệ biện chứng với nhau.quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất , thờng xuyên
lặp đi lặp lại của nền kinh tế thị trờng. Nó trở thành quy luật của kinh tế thị trờng.
Sự tơng tác giữa cung và cầu hàng hoá tạo nên giá cả trên thị trờng một cách
bình quân.Gi á bình quân này luôn luôn thay đổi do sự thay đổi của cung và cầu
do hai yếu tố này bị tác động cuả rất nhiều yếu tố liên quan.
Do hai yếu tố này bị tác động của rất nhiều yếu tố trên thị trờng cho nên việc
cân đối cung cầu chỉ là tạm thời, mất cân đối là việc thờng xuyên xảy ra.Việc
mất cân đối đợc biểu hiện bằng giá cả.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c - Quy luật cạnh tranh:
Mọi sự tự do trong sản xuất kinh doanh , đa dạng kiểu hình và nhiều thành
phần kinh tế là cội nguồn của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là một điều bất khả
kháng trong nền kinh tế thị trờng.Thực chất cạnh tranh về mặt kinh tế khác hẳn
với cạnh tranh một giải thởng.
Nó không phải là một quá trình gián đoạn mà là một quá trình liên tục. Đó là
một cuộc chạy maratong kinh tế không có đích cuối cùng . Ai cảm nhận thấy
đích trớc ngời đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ khác vợt lên trớc .Chạy đua
kinh tế phải luôn ở phía trớc để tránh hậu quả của ngời chạy phía sau .
Trong cơ chế thị trờng , cạnh tranh thực hiện bốn chức năng cơ bản :
- Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá , dich vụ giảm xuống
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu vào của
sản xuất và kinh doanh
-Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất .
-Cạnh tranh là công cụ tớc quyền thống trị về kinh tế trong lịch sử nhân
loại .
Tóm lại: cung ,cầu là cốt vật chất , giá cả là diện mạo và canh tranh là linh
hồn sống của cơ chế thị trờng.
5 - Vị trí , vai trò của thị trờng
a - Vị trí của thị trờng
Trong kinh tế thị trờng , thị trờng có vị trí trung tâm . thị trờng vừa là
mục tiêu của sản xuất kinh doanh vừa là môi trờng của hoạt động sản xuất và kinh
doanh hàng hoá .
Quá trình sản xuất xã hội có bốn khâu :
+ Sản xuất
+ Phân phối

+ Trao đổi
+ Tiêu dùng
Trong đó thị trờng bao gồm hai khâu : Phân phối và trao đổi . đây chính là
hai khâu trung gian cơ bản và vô cùng cần thiết , là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng . Vì vậy thị trờng là một nhân tố không thể thiếu đợc đối với một doanh
nghiệp và ngay cả với nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
b - Vai trò của thỉ trờng :
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảo đảm điều kiện cho sản xuất ngày càng phát triển về quy mô và chất l-
ợng . Đảm bảo đáp ứng hàng hoá phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Nó thúc đẩy nhu cầu và gợi mở nhu cầu đa đến cho ngời tiêu dùng sản xuất
và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới .Nó kích thích sản xuất ra sản phẩm
chất lợng cao ,văn minh và hiện đại.
Dự trữ các hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội ,giảm bớt d trữ ở
các khâu tiêu dùng ,đảm bảo việc điều hào cung cầu
Phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá
nhân ngày càng phong phú , đa dạng văn minh. Giải phóng con ngời khỏi những
công việc nội chợ gia đình , khiến con ngời có nhiều thời gian hơn và tự do hơn.
Thị trờng hàng hoá ngày càng ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản
xuất và đồi sống của nhân dân.
II - Nghiên cứu thị trờng
1 - Các hình thái thị trờng
Thị trờng trong đó ngời mua và ngời bán giao dịch với nhau khác biệt rất
nhiều về mặt cơ cấu. Cơ cấu thị trờng khác nhau không chỉ ảnh hởng đến cung
cách ứng xử của ngời mua và ngời bán mà còn dẫn đến giá cả và khối lợng giao
dịch khác nhau.
Cơ cấu thị trờng chỉ khác nhau ở cấp độ rất nhỏ bé. Các cơ cấu này bao
trùm một chuỗi thị trờng tơng tự nh một quang phổ , đi từ một nghành có rất

nhiều doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp chỉ cung cấp một tỉ lệ nhỏ các hàng
hoá đa ra giao dịch cho đến trờng hợp chỉ có một doanh nghiệp tạo ra thành cả
một nghành.
Khi xem xét trên góc độ cạnh tranh hay độc quyềntức là xem xét hành vi
của thị trờng , các nhà kinh tế phân loại thị trờng nh sau: thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo ,thị trờng độc quyền. Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm thị
trờng cạnh tranh dộc quyền và độc quyền tập đoàn.
Khi nói về cơ cấu thị trờng bao giờ cũng có hai phía trong cùng một thị tr-
ờng : phía mua và phía bán. Mỗi phía có thể tồn tại các cơ cấu thị trờng khác biệt.
Khi phân loại thị trờng các nhà kinh tế thờng chú ý tới các tiêu thức cơ bản sau:
Số lợng ngời sản xuất : đây là tiêu thức rất quan trọng xác định cơ cấu thị
trờng . Trong các thị trờng cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền có rất
nhiều ngời bán , mỗi ngời trong số họ chỉ sản xuất một phần rất nhỏ lợng cung
trên thị trờng .Trong thị trờng độc quyền thì một ngành chỉ bao gồm một nhà sản
xuất (ngời bán) duy nhất, còn thị trờng độc quyền tập đoàn là một thị trờng hợp
trung gian ở đó có vài ngời bán kiểm soát hầu hết lợng cung trên thị trờng .
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chủng loại sản phẩm : thị trờng cạnh tranh hoàn hảo sản xuất ra những
sản phẩm đồng nhất nh lúa ngô, còn trong ngành cạnh tranh độc quyền các hãng
sản xuất ra các sản phẩm khác nhau một chút.Trong một ngành độc quyền tập
đoàn các hãng sản xuất ra các sản phẩm khác nhau còn trong ngành độc quyền
thì sản phẩm giống nhau.
Sức mạnh của hãng sản xuất : một hãng sản xuất trong đièu kiện cạnh
tranh hoàn hảo không có đợc khả năng trực tiếp ảnh hởng đến giá cả thị trờng.
Trái lại một nhà độc quyền sẽ có khả năng kiểm soát giá rất lớn. Một hãng sản
xuất trong điều kiện cạnh tranh độc quỳên sẽ có một mức độ kiểm soát nào đó đói
với giá cả của hàng hoá và dịch vụ.
Các trở ngại xâm nhập thị trờng : Trong diều kiện cạnh tranh hoàn hảo

các trở ngại này là rất thấp . Ngợc lại trong độc quyền tập đoàn sẽ có những trở
ngại đáng kể đối với việc gia nhập thị trờng . Còn nếu trong điều kiện độc quyền
thì việc xâm nhập thị trờng là cực kỳ khó khăn. Nhà độc quyền luôn tìm mọi cách
để duy trì vai trò độc quyền của mình. Bằng cáng chế là một trở ngại lớn đối với
các hãng muốn xâm nhập thị trờng
Hình thức cạnh tranh phi giá cả : Trong cạnh tranh hoàn hảo không có
sự cạnh tranh phi giá cả. Tring cạnh tranh độc quyền các nhà sản xuất sử dụng
các hình thức cạnh tranh phi giá cả nh quảng cáo.. Trong độc quyền tập đoàn
cũng sử dụng nhiều hình thức phi giá cả để làm tăng lợng bán của mình.
2 - Nghiên cứu thị trờng
a - Trình tự nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện qua ba bớc: thu thập thông tin
, xử lý thông tin và ra quyết định .Trong giai đoạn thu thập thông tin nghiên cứu
thị trờng ở doanh nghiệp thơng mại có thể theo trình tự sau:
+Nghiên cứu khái quát thị trờng
+ Nghiên cứu chi tiết thị trờng
Tuy nhiên cũng có thể đi theo trình tự ngợc lại. Trình tự trớc hay sau thì
cũng không cản trở gì nhau, mỗi giai đoạn đều có một yêu cầu nhất định và dều
cần cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thơng
mại quy mô lớn khi mở rộng phát triển thị trờng hoặc xâm nhập vào thị trờng mới
thờng đi theo trình tự nghiên cứu khái quát đến chi tiết. Những doanh nghiệp nhỏ
và vừa thì ngợc lại.
b - Nội dung nghiên cứu :
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có thể nghiên cứu thị trờng theo hai cách là nghiên cứu khái quát thị trờng
và nghiên cứu chi tiết thị trờng :
Nghiên cứu khái quát thị trờng : Thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên
cứu tổng cầu hàng hoá và tổng cung hàng hoá , giá cả thị trờng và chính sách của

chính phủ về loại hàng hoá đó (kinh doanh tự do , kinh doanh có điều kiện ,
khuyến khích kinh doanh hoặc cấm kinh doanh). Nghiên cứu tổng cầu hàng
hoá là nghiên cú tổng khối lợng hàng hoá và cơ cấu loại hàng tiêu dùng thông
qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trờng trong một khoảng thời gian. Tổng
khối lợng hàng hoá chính là quy mô thị trờng .
Nghiên cứu quy mô thị trờng phải nắm đợc số lợng hoặc đơn vị tiêu dùng;
với hàng tiêu dùng thì đó là dân c và thu nhập của họ...Đối với loại hàng hoá có
loại hàng thay thế cần nghiên cứu khối lợng hàng hoá thay thế từ đó suy ra khối l-
ợng hàng hoá bổ sung . Nghiên cứu tổng cầu và cơ cấu hàng hoá cũng cần
nghiên cứu trên mỗi địa bàn, đặc biệt là thị trờng trọng điểm . ở đó tiêu thụ lợng
hành hoá lớn và giá thị trờng hàng hoá đó trên địa bàn từng thời gian.
Nghiên cứu tổng cung hàng hoá để xem xét khả năng sản xuất trong một
thời gian các đơn vị có đủ khả năng cung ứng cho thị trờng tổng số bao nhiêu
hàng , khả năng nhập khẩu bao nhiêu , khả năng dự trù xã hội bao nhiêu , giá cả
của doanh nghiệp sản xuất , giá nhập khẩu. Nghiên cứu giá cả thị trờng phải tìm
đợc chânh lệch giá bánvà giá mua. Có thể ớc lợng chi phí vận chuyển và những
khoản thuế phải nộp, xác định hàng cần thu mua và nhập khẩu.
Nghiên cứu chính sách của chính phủ về loại hàng kinh doanh cho phép
kinh doanh có tự do có điều kiện , khuyến khích kinh doanh hoặc cấm kinh
doanh.
Đó là chính sách thuế , giá các loại dịch vụ có liên quan nh cớc phí vận tải
, phí thuê kho hàng, lãi xuất nhân hàng. Ngoài những vấn đề trên , Nghiên cứu
khái quát thị trờng cần phải nghiên cứu động thái của cung ,cầu trên từng địa bàn
và trong từng thời điểm. Doanh nghiệp cũng cần phải xác định tỉ phần thị trờng
của các doanh nghiệp lớn và chính sách cung ứng hàng hoá của họ .
Nghiên cứu chi tiết thị trờng : Thực chất là nghiên cứu đối tợng mua và
bán loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, cơ cấu thị trờng hàng hoá và
chính sách mua bán của các doanh nghiệp . Nghiên cứu chi tiết thị trờng phải trả
lời đợc các câu hỏi : ai mua hàng ? Mua bao nhiêu ? Mua hàng dùng làm gì ?
Đối thủ cạnh tranh ?

Nghiên cứu chi tiết thị trờng phải nghiên cứu nhu cầu và yêu cầu của khàch
hàng về loại hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Đối với hàng tiêu dùng nhu cầu
hàng phụ thuộc vào sở thích thu nhập , lứa tuổi nghề nghiệp, trình độ văn hoá
...Đối với hàng t liệu sản xuất phụ thuộc vào công nghề ,định mức sử dụng
nguyên vật liệu trong sản xuất và kế hoạch sản xuất mặt hàng của doanh nghiệp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngời quyết định mua hàng không phải là ngời đi mua hàng cụ thể mà
chính là yêu cầu của kỹ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm , khả năng vật t của
doanh nghiệp và khả năng thay thế bằng các loại nguyên vật liệu khác. Ngời mua
hàng phải nắm đợc mua hàng để làm gì và không thể tự tiện đổi thứ này lấy thứ
khác hoặc mua theo ý thích của mình .Nh vậy nghiên cứu thị trờng hàng t liệu
sản xuất phải nghiên cứu kỹ lĩnh vực tiêu dùng sản xuất .
Khi nghiên cứu chi tiết thị trờng doanh nghiệp phải xác định tỉ trọng thị tr-
ờng mà doanh nghiệp đạt đợc và thị phần của các doanh nghiệp khác cùng
ngành , so sánh về chất lợng sản phẩm, giá cả sản phẩm ,mẫu mã, mầu sắc và các
dịch vụ sau khi bán của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác..để thu hút
khách hàng mua hàng của doanh nghiệp mình.
iii - Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng
1/ Nhóm nhân tố chính trị , xã hội ,tâm sinh lý của con ngời
Hoạt động của thị trờng là hoạt động của con ngời. Bản chất của con ngời
là tổng hoà những mối quan hệ xã hội . Quan hệ xã hội của con ngời đợc biểu
hiện dới rất nhiều hình thức nh quan hệ quốc tế , quan hệ trong nớc .Tình trạng
hoà bình hay chiến tranh của một dân tộc hay các dân tộc với nhau có ảnh hởng
rất lớn đến thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng các cá nhân và tổ chức có quyền hoạt động tự
do kinh tế trong khuôn khổ luật pháp của một quốc gia. Do vậy, các yếu tố về tâm
sinh lý của từng cá nhân thông qua nhận thức của họ cũng có ảnh hởng tới thị trờng
và tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Một quyết định đúng đắn của

một cá nhân có thể dẫn đến sự phát triển hoặc phá sản của một công ty.
2/Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và vi mô
Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô là sự tác động của Nhà nớc đến thị trờng.
Dựa váo những chính sách và công cụ của mình Chính phủ sẽ điều chỉnh
thị trờng sao cho hợp lý nhất đối với các doanh nghiệp vá đối với một quốc gia.
Một thị trờng nếu không có sự quản lý của Nhà nớc sẽ phát triển tự do và không
có điểm dừng . Do vậy nó sẽ có ảnh hởng rất lớn đến các doanh nghiệp do
không xác định đợc mục tiêu sản xuất của mình .
Ta thờng thấy tuỳ theo từng điều kiện của từng quốc gia cũng nh ở mỗi thời
kỳ mà Chính phủ áp dụng các biện pháp sao phù hợp . Các biện pháp thờng đợc
sử dụng phổ biến là : chính sách thuế, chính sách đầu t và phát triển , chính sách
tiền tệ ...
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các nhân tố thuộc quản lý vi mô là những nhân tố có ảnh hởng trực tiếp
doanh nghiệp hoặc những nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp. Đối với một
doanh nghiệp giá cả hàng hoá sản xuất ra có đợc công nhận trên thị trờng hay
không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến sự sống còn của một doanh nghiệp . Mà đối với
những doanh nghiệp lớn (tập đoàn) hay những công ty độc quyền thì sự ảnh hởng
do sự sống còn của các công ty này có ảnh hởng rất lớn đến thị trờng. Chỉ một
chính sách của các công ty này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng nh việc tăng
giá sản phẩm hay sa thải công nhân khi thu hẹp sản xuất...
3/ Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên là nhân tố cực kỳ quan trọng đối với việc hình thành và
phát triển thị trờng .
-Vị trí địa lý của mỗi quốc gia đối với các nớc xung quanh , trong khu vực
và trên thế giới cũng là một thuận lợi hay khó khăn trong việc hình thành và phát
triển thị trờng. Ví dụ Việt Nam có hơn một nghìn km bờ biển là nhân tố cực kỳ
quan trọng trong việc phát triển vận tải đờng thuỷ .

- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia nh đất đai khoáng
sản , biển ,rừng, sông ngòi, kể cả thời tiết và khí hậu là những điều kiện cực kỳ
thuận lợi cho phát triển kinh tế .

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNg II
Thị trờng ôtô ở nớc ta hiện nay
I - Sự hình thành , phát triển , đặc điểm và các nhân
tố ảnh hởng tới thị trờng ôtô ở nớc ta.
1 - Các giai đoạn hình thành và phát triển.
Sự ra đời của thị trờng ôtô của nờc ta so với việc hình thành thị trờng ôtô trên
thế giới là muộn hơn rất nhiều. Cho đến trớc cách mạng tháng 8 thì khái niệm ôtô
vẫn còn là một khái niệm rất xa lạ với ngời Việt Nam. Vào những năm 30 ở nớc
ta chỉ có một số loại xe cổ nh Citroen và Hotchikis.
Trong khoảng kháng chiến chống Pháp 1945-1954, cùng với sự trở lại của
mình các hãng xe của Pháp đã khống chế toàn bộ thị trờng ôtô nớc ta với các
hãng hàng đầu của Pháp thời đó nh: Renault , Citroen , Peugeot. Và các kiểu xe
thông dụng thời đó nh : Simca5 , Citroen11CV, Peugeot202,203...Và một số loại
ôtô đợc nhập từ Anh qua Pháp vào Việt Nam nh Austin. Tuy vậy các loại xe này
phần lớn để cho ngời Pháp sử dụng , hoặc số ít ngời Việt Nam làm việc cho
Pháp .
Sau năm 1954 sau khi Pháp thất bại và Mỹ nhẩy vào Việt Nam . Thì các
loại xe của Pháp cũng mất dần u thế trên thị trờng và các loại xe của Mỹ lại là các
loại chính trên thị trờng Việt Nam, đặc biệt là ở Sài Gòn. Các hãng ôtô lớn của
Mỹ đã xâm nhập nh GM với các kiểu xe nh Buick, Caddilac ; Hãng Forel với
Vocor , Mercury , Lincon, Firebird ; Hãng Chrysler với Desoto , Dodge,
Cherolet . Có thể nói các hãng ôtô này cũng đã phát triển tơng đối ở Việt Nam đ-
ợc biểu hiện qua việc có rất nhiều trung tâm bảo trì xe ôtô xuất hiện ở Sài Gòn .

Xe ôtô của Nhật Bản bắt đầu xuất hiện ở nớc ta vào khoảng những năm 60-
70. Các hiệu xe thông dụng lúc đó là: Toyota Corrolar1500, Corrolar1100SL ,
Crown ; NissanDutsun ; Mazda1000 , 1200 , 1500 ; Honda N360.
Sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng 1975 , mối quan hệ kinh tế giữa nớc
ta với các nớc t bản hoàn toàn bị cắt đứt. Do vậy thời điểm này không hề có các
loại xe của các nớc Tây âu mà chỉ có các loại xe của các nớc Đông âu và Trung
Quốc.Trong đó đặc biệt là xe của Liên Xô cũ chiếm phần lớn trong thị trờng ôtô ở
nớc ta. Các loại xe chủ yếu trong thời kỳ này là: Lada, Volga, Moscovis,Uoat.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Từ năm 1986 trở lại đây , do có quá trình đổi mới nền kinh tế mà mối quan
hệ kinh tế của nớc ta với tất cả các nớc trên thế giới lại đợc nối lại mà thị trờng
kinh tế lại riễn ra rất sôi động ,đặc biệt là thị trờng ôtô.Các loại xe ôtô của các
hãng nổi tiếng trên thế giới lại tràn ngập thị trờng nớc ta nh: Toyota;
Ford;Meccerdes-benz; Fiat... Với muôn vàn kiểu xe từ xe dulich , xe tải ,xe bus,
xe cẩu ...
Trong cả nớc theo thống kê năm 1991 có tất cả khoảng 205000xe thì đến
năm 1995 có khoảng 240780 tăng bình quân khoảng 34000xe/năm.Và nhu cầu
tiêu thụ xe ôtô ngày một nâng cao , theo dự báo vào năm 2000 mức tiêu thụ xe ở
nớc ta sẽ vào khoảng 60.000.Và sẽ còn tăng lên do quá trình phát triển và hội
nhập của nớc ta trong tơng lai khi nớc ta gia nhập một cách toàn diện vào APEC ,
AFTA .
2- Đặc điểm của thị trờng ôtô ở nớc ta

Do thu nhập bình quân của phần ngời dân nớc ta còn thấp và hơn nữa do quá
trình đất nớc mới bắt đầu quá trình đổi mới đợc hơn 10 năm do vậy cơ sở hạ tầng ,
giao thông kém phát triển . Do vậy thì trờng ôtô nớc ta còn rất nhỏ hẹp.
Trong thị trờng ôtô ở Việt Nam thì phần lớn các loại xe đời mới có chất lợng
cao thì chỉ bán đợc cho các cơ quan nhà nớc còn t nhân thì phần lớn a chuộng

các xe cũ ( thờng gọi là Secondhand) hơn . Phần lớn chi phí cho việc mua ôtô
của các thơng nhân ở Việt Nam là vào khoảng 20000 USD . Mà phần lớn các th-
ơng nhân này lại rất a chuộng các loại xe của Nhật nh Toyota , Nissan.
Tuy nhiên giá các loại xe này trên thị trờng nớc ta lại rất đắt nó vào khoảng
từ 30000 - 40000USD chính vì lý do đó mà các loại xe cũ lại đợc a chuộng ở nớc
ta nh vậy. ở nớc ta thị trờng rất đa dạnh và phong phú . Nói về xe mới thì nó bao
gồm các loai xe của Nhật , Hàn quốc , Đức , Itali , Mỹ .
Và trong 5 nớc này thì thị phần của Nhật và Hàn quốc là chiếm tỉ trọng lớn
nhất do phần lớn giá của các loại xe này rẻ cũng nh tính năng phù hợp với khí
hậu Việt Nam . Còn nói về xe cũ thì thị trờng ôtô cũng rất đa dạng và phong phú
về chủng loại , giá cả .
Ngoài các loại xe cũ nhập từ Nhật vầ Hàn Quốc ở thị trờng nớc ta còn có các
nguồn nữa nh là nguồn nhập lậu va nguồn xe xiết nợ và các xe đã lu hành
trong nớc và sau đó đem ra mua bán trên thị trờng . Tóm lại phần lớn giá cả các
loại xe hiện tại đều rất cao. Theo thống kê thì ngời tiêu dùng ôtô nớc ta chỉ hợp
với những loại xe giá khoảng 200 triệu đồng VN và với loại xe nh vậy thì chắc
chắn đã phải qua sử dụng ít nhất là 5 năm và do vậy thì tình trạng sử dụng sẽ
không đợc bền . Chính vì thế trong một tơng lai không xa việc sử dụng xe mới sẽ
là một điều tất yếu. Và đối với các loại xe mới thì ngời Việt Nam thờng xem xét
một số đặc điểm sau:

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Đa số ngời tiêu dùng Việt Nam là những khác hàng mới mua xe lần đầu
cho nên họ không cần những loại xe quá sang trọng cũng nh các loại phụ kiện
sang trọng nh dàn HiFi , nệm da thuộc ... Dĩ nhiên là loại khác hàng này không
phải là không có mà có nhng với số lợng ít. Ngời tiêu dùng cần các loại xe rẻ ,
bền , chắc và kinh tế. Đồng thời các hoạt động sau khi bán phải phù hợp với thị
trờng nớc ta cũng nh phù hợp với điều kiện thời tiết cũng nh địa hình . Đó là

những thông số mà các doanh nghiệp sản xuất ôtô nớc ta cần lu ý.
- Cũng nh mọi quốc gia trên thế giới ở nớc ta nhà nớc vẫn là ngời tiêu thụ
ôtô lớn nhất . Đặc thù này là cực kỳ đúng ở Việt Nam bởi vì ở nớc ta dân cha đủ
điều kiện để có thể mua ôtô một cách dễ ràng và để hình thành một thị trờng lớn .
Chính vì thế mà khu vực xe công vẫn luôn là thị trờng quan trọng. Hơn nữa do
điều kiện kinh tế mà phần lớn các loại xe đều là xe phục vụ cho công việc nh xe
tải ,xe bus .Trên thực tế thì hiện tại thị trờng ôtô ở nớc ta có thể coi là nhỏ bé .
Nhng trong một tơng lai gần với số dân khoảng 70 triệu ngời thì thị trờng ôtô nớc
ta sẽ không thể không phát triển. Chính vì điều này mà các hãng sản xuất ôtô
hàng đầu trên thế giới đã có mặt tại Việt Nam và đang củng cố chỗ đứng của
mình trên thị trờng.
3-Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng ôtô ở nớc ta
a - Các nhân tố vi mô ảnh hởng tới đến cung cầu ôtô
- Các nhân tố ảnh hởng tới cầu ôtô

* Thu nhập cua khách hàng : Thu nhập của khách hàng đối với cầu ôtô là
cực kỳ quan trọng .Bởi vi loại sản phẩm này là sản phẩm đắt tiền do vậy phải có
một mức thu nhập nh thế nào mới có thể mua đợc loại sản phẩm này . Mà chỉ khi
một sản phẩm của một doanh nghiệp đợc bán ra trên thị trờng và dợc chấp nhận
thì lúc đó coi nh doanh nghiệp mới đợc công nhận trên thị trờng. Đối với Việt
Nam thu nhập quốc dân trên đầu ngời vào khoảng 250USD/ngời/năm , thì là quá
ít. Điều này chứng tỏ nhu cầu về các loại sản cao cấp và đặc biệt nh xe ôtô là cực
kỳ nhỏ.
Chính vì lợng cầu nhỏ nh vậy mà các liên doanh ôtô hiện nay rẩt đang điêu
đứng vì lợng cung ra tơng đối lớn nhng luôn luôn phải chờ tiêu thụ. Ta có thể
thấy mức thu nhập tỉ lệ thuận với cầu , khi thu nhập tăng đến một mức nào đó thì
sẽ nảy sinh ra tiêu dùng sản phẩm và ngợc lại khi thu nhập giảm thì nhu cầu về
một loại sản phẩm nào đó cũng giảm.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


* Thị hiếu của khách hàng : Thị hiếu của khách hàng có ảnh hởng rất lớn
đến cầu ôtô trên thị trờng.Bởi vì thị hiếu đợc hình thành do các yếu tố xã hội ,tâm
lý , sở thích...Cũng nh do xem quảng cáo , do ngời quen chỉ bảo , do kiểu dáng
mẫu mã , giá của loại sản phẩm đó . Điều này có thể thấy rất rõ thông qua việc
hạ giá thành xuống còn 8990 USD mà hình thức cũng đẹp , tiện lợi ,kinh tế mà
loại xe Matiz của hãng Daewoo bán đợc rất nhiều trên thị trờng .
Yếu tố tâm lý và xã hội cũng rất quan trọng đến cầu . Ví dụ theo thói quen
chung thì cứ dùng xe Ford thì là sang và cầu kỳ do vậy đối với những ngời có
điệu kiện về mặt kinh tế thì cứ khi nào họ có ý định mua ôtô thì họ sẽ chọn loại
xe Ford mà không chọn loại nào khác điều này làm cho cầu loại xe này tăng lên.

*Giá cả hàng hóa liên quan : Đối với bất kỳ loại hàng hóa nào đi chăng
nữâ dù là hàng hóa cao cấp hay hàng hóa thứ cấp thì giá cả của các hàng hóa liên
quan luôn có ảnh hởng một cách trực tiếp đến cầu hàng hóa đó trên thị trờng .Ta
có thể xem xét ở hai lọai hàng hóa là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. Đối
với ôtô thì hàng hóa bổ sung là các loại xe máy đắt tiền và hàng hóa bổ trợ là giá
các dịch vụ bảo hành ,giá các loại xăm lốp, dầu nhớt ...Giả sử giá của loại xe máy
mà gần bằng tiền xe ôtô thì tại sao ngời ta lại không mua ôtô.
Và giá đã rẻ lại cộng với chế độ bảo hành miễn phí trên toàn quốc thì điều
này sẽ tạo cảm giác an tâm cho ngời mua hàng và làm cho ngời tiêu quyết định
mua sản phẩm đó .Đấy là một trong những biện pháp kích cầu.
* Kỳ vọng của giá bán : Theo sự nhận xét của các nhà phân tích kinh tế thì
lợng của bất kỳ của loại hàng hóa nào đợc bán ra không chỉ phụ thuộc vào giá cả
hiện tại của loại hành hóa đó mà còn phụ thuộc vào giá bán của nó trong tơng lai .
Thật vậy nếu một ngời tiêu dùng có ý định mua một loại hàng hóa nào đó , mà
trong tơng lai loại hàng hóa đó sẽ lên giá thì ngay lập tức ngời đó sẽ mua loại
hàng hóa đó ngay. Điều này có thể kích cầu ngay lập tức . Trong một khoảng thời
gian thì giá bán tăng lên hay giảm đi do chính sách giá của doanh nghiệp sẽ ảnh
hởng trực tiếp đến cầu loại hàng hóa mà doanh nghiệp tăng giảm giá đó.


- Các nhân tố ảnh hởng đến cung ôtô
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Giá các yếu tố đầu vào cho sản xuất ôtô : Đối với một doanh nghiệp thì
giá cả các yếu tố đầu vào là cực kỳ quan trọng , nếu giá các loại máy móc thiết bị,
lao động tăng hay giảm sẽ ảnh hởng ngay đến giá bán và sẽ ảnh hởng ngay đến
tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu giá của các yếu tố đầu
vào tăng lên thì chi phí cho một sản phẩm cũng tăng lên dẫn đến giá của loại sản
phẩm đó cũng tăng lên . Và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống
và ngợc lại nêu doanh nghiệp cắt giảm đợc các chi phí cho các yếu tố đầu vào thì
doanh nghiệp sẽ giảm đợc chi phí cho loại sản phẩm của mình thông qua đó giẩm
đợc giá thành cũng nh tăng đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Và việc tăng hay giảm lợi nhuận của một doanh nghiệp sẽ quyết định tới
sự sống còn của doanh nghiệp đó.
* Công nghệ sản xuất ôtô : Công nghệ sản xuất bất kỳ loại hàng hóa nào
cũng ảng hởng trực tiếp đến lợng cung loại hàng hóa đó trên thị trờng .Nếu một
doanh nghịêp có một công nghệ sản xuất tốt đạt hiệu quả kinh tế ,tiết kiệm
nguyên vật liệu cũng nh đạt các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật thì doanh nghiệp sẽ
sản xuất ra đợc những sản phẩm có sức canh tranh lớn và có sức tiêu thụ lớn. Và
ngợc lại một doanh nghiệp khó có thể tồn tậi trên thị trờng nếu sản phẩm sản xuất
ra có chi phí quá cao cũng nh không đạt các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật.
* Năng lực sản xuất ôtô của các doanh nghiệp : Đối với lợng cung ôtô trên
thị trờng thì nó ảnh hởng rất nhiều đến năng lực sản xuất của các doanh nghiệp
trong thời gian đó và cả trong tơng lai. Thật vậy nếu một doanh nghiệp sản xuất
đạt đợc năng lực của mình thì lợng cung ra thị trờng sẽ rất đầy đủ và làm cho
doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu của mình là tồn tại và phát triển.
Và nếu một doanh nghịêp thấy đợc trong tơng lai thị trờng của doanh nghiệp có
khả năng phát triển thì doanh nghệp đó sẽ nâng cao năng lực sản xuất và do đó sẽ

tăng lợmh cung trên thị trờng.

b - Các nhân tố vĩ mô ảnh hởng tới thị trờng ôtô
* Tổng thu nhập quốc dân (GDP) , tổng thu nhập quốc nội (GNP) :
Mặt hàng ôtô là một mặt hàng mang tính lâu dài có thẻ là nó phải cần hàng
chục năm mới có thể phát triển do vậy mọi thay đổi ở tầm vĩ mô sẽ có ảnh hởng
trực tiếp đén ngay thị trờng này . Vì ôtô là một loại hàng hóa đắt tiền cho nên nó
chịu rất nhiều ảnh hởng của GDP , GNP nếu một thị trờng mà có mức GDP, hay
GNP thấp tị loại hình sản phẩm này khó có thể tiêu thụ cũng nh phát triển. Dẫn
đến các doanh nghiệp sản xuất ôtô khó có điều kiện để tồn tại và phát triển . (Đặc
điểm của thị trờng ôtô nớc ta)
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngợc lại ở một thị trờng có GDP cao thì loại hình sản phẩm sẽ dễ đợc tiêu
thụ hơn và doanh nghiệp cũng có thể dễ ràng tồn tại và phát triển hơn.
* Sự điều tiết của Chính phủ
Phần lớn các quốc gia trên thế giới khi muốn kiểm soát một thị trờng nào
đó , thì các công cụ thờng dùng là chính sách thuế và hạn ngạch và thị trờng ôtô
nớc ta cũng vậy. ở nớc ta thị trờng ôtô đợc chính phủ quản lý rất chặt chẽ bằng
hạn ngach.
Chính phủ không cho nhập khẩu các loại xe dới 12 chỗ ngồi chỉ trừ nhữnh
trờng hợp đặc biệt nh là xe của các ngoại giao đoàn . Chính phủ ra hạn ngạch
cho nhập khẩu các loại xe chuyên dùng nh xe cứu hỏa , xe đông lạnh ... Điều này
nhằm bảo vệ nền công nghiệp sản xuất ôtô còn non trẻ trong nớc.
Ngoài hạn ngạch Chinh phủ còn áp dụng chính sách thuế nhập khẩu cho
các loại xe nguyên chiếc hoặc các loại linh kiện để lắp ráp (ở Việt Nam phần lớn
là dạng CKD ) cũng nh thiết bị đồng bộ để sản xuất các loại ôtô. Điều này tác
động trực tiếp đến cung cầu ôtô trên thị trờng .
Nếu thuế nhập khẩu xe tăng dẫn đến giá xe tăng dẫn đến cầu sẽ giảm làm

cho lợng cung ôtô trên thị trờng giảm . Và ngợc lại nếu thuế nhập khẩu giảm dẫn
đến giá giảm làm cho cầu tăng lên và lợng cung ra thị trờng cũng tăng lên.

II- Thực trạng của thị tờng ôtô hiện nay ở nớc ta

1- Lợng cung và các nguồn cung ôtô ở nớc ta hiện nay.
Có thể nói lợng cung ôtô ở nớc ta là rất lớn và nó thuộc rất nhiều nguồn
khác nhau.Phần lớn lợng cung ôtô ở nớc ta thuộc ba nguồn chính đó là những
nguồn sau:
- Sản xuất và lắp ráp trong nớc
- Nhập khẩu theo hạn ngạch
- Nhập lậu
Trong 3 nguồn này , theo số liệu thống kê thì nguồn thứ 2 chiếm số lợng
lớn nhất sau đấy đến nguồn sản xuất và lắp ráp trong nớc và cuối cùng là nguồn
nhập lậu. Theo tính toán thì tổng lợng cung ôtô ra thị trờng ở nớc ta một năm là
khoảng 35000 xe . Thì lợng xe nhập khẩu theo hạn ngạch là vào khoảng hơn
20000 xe/ năm , lợng xe sản xuất và lắp ráp trong nớc là vào khoảng 10000 xe/
năm và cuối cùng là lợng xe nhập lậu khoảng 1000-2000 xe/ năm .
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Với lợng xe chỉ vào khoảng 10000 xe/ năm thì các liên doanh sản xuất xe
ở trong nớc chỉ đạt đợc khoảng 8% công suất so với công xuất thiết kế . Công
suất thiết kế của 11 trong 14 liên doanh hiện có mặt ở Việt Nam là 83260 xe/năm
theo thống kê năm 1998.
Điều này chứng tỏ hoạt động của các liên doanh hiện nay là không hiệu
quả . Tuy công suất thiết kế cao nh vậy nhng trên thực tế năm 1998 chỉ có 6667
xe đợc bán ra. Mặc dù một năm nớc ta nhập khẩu trên 20000 xe nhng trong đó
chiếm hơn một nửa là các loại xe chuyên dùng đièu này chứng tỏ các liên doanh
ôtô cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của thị trờng nội địa . Còn lại trong

tổng số lợng cung ra thị trờng là xe nhập lậu lợng xe này có ảnh hởng không nhỏ
tới thị trờng ôtô ở nớc ta do giá của các loại xe này cực rẻ do vậy nó có sức cạnh
tranh rất lớn .
Ta có thể miêu tả điều trên bằng biểu đồ ở trang sau:
18
Biểu đồ lượng cung ôtô
2000 2000 2000 2000
5550
6667
7656
10000
22000
23000
22000
20000
0
5000
10000
15000
20000
25000
1997 1998 1999 2000
năm
lượng xe
nhap lau
san xuat
trong nuoc
nhap khau

×