Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh sản phẩm nội thất tại công ty cổ phần changsing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.32 KB, 42 trang )

1
MỞ ĐẦU
I - Lý do chọn đề tài
Năm vừa qua, nên kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát
lập kỷ lục trên 18%, chứng khoán liên tục giảm điểm, thị trường bất động
sản đóng băng, hàng tồn kho tăng cao, nợ xấu ngân hàng nhiều, số doanh
nghiệp phá sản xấp xỉ 500.000. Đứng trước thách thức đó, để tồn tại mỗi
doanh nghiệp phải xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra một
con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để bảo đảm đi
đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép. Và quản trị chiến lược
là công cụ giúp doanh nghiệp hoàn thiện quá trình đó. Quản trị chiến lược
chính là xương sống của mọi quản trị chuyên ngành. Vì vậy nhiệm vụ hàng
đầu của bất kỳ nhà quản trị nào là phải hiểu rõ và nhận thức đúng đắn về
công việc này để không mắc những sai lầm mà đôi khi phải trả giá bằng cả
sự sống còn của doanh nghiệp.
Phân tích chiến lược kinh doanh và “Giải pháp nâng cao hiệu quả
chiến lược kinh doanh sản phẩm nội thất tại công ty cổ phần
ChangSing” nhằm mang lại những hiệu quả thực tiễn hơn trong sự phát
triển của các công ty tương tự.
II – Giới hạn của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tổng hợp lý thuyết và nội dung về quản trị chiến lược, hiệu quả kinh
doanh.
- Nghiên cứu thực trạng chiến lược kinh doanh ván sàn gỗ tại công ty Cổ
phần Phát triển Bất động sản ChangSing từ đó đưa ra những giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chiến lược kinh doanh ván sàn gỗ cho
cho công ty.
Phạm vi nghiên cứu
- Phân tích các chỉ số hoạt động kinh doanh.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
2


- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm doanh thu, chi phí, lợi
nhuận từ 2010 đến 2013 của công ty Changsing.
Phương pháp nghiên cứu
- Thống kê, so sánh và tổng hợp.
Nội dung nghiên cứu
Bố cục đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty
Chương 2: Phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CHANGSING
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Phát triển Bất động sản ChangSing là một trong
những công ty hoạt động trong lĩnh vực Nội thất và Bất động sản, được
thành lập từ tháng 8 năm 2009, với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ VNĐ. Từ
khi thành lập đến nay, công ty phát triển không ngừng, đã xây dựng được
một đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trẻ trung, năng động, nhiệt huyết với
trình độ cao, nghiệp vụ vững chắc, có mối quan hệ rộng rãi với nhiều khách
hàng là doanh nghiệp trong nước, luôn lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy
Uy tín – Chất lượng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Với phương
châm “Phát triển bền vững”, ChangSing luôn hướng tới đỉnh cao về chất
lượng: sản phẩm bền đẹp, thi công nhanh gọn, bảo hành dài hạn, chu đáo.
ChangSing đã nhận và thi công hoàn thiện một số dự án quan trọng:
Vincom Center (thi công 1200m2 ván sàn gỗ sồi trắng), Sài Gòn Paragon
(thi công 600m2 ván sàn gỗ sồi trắng), Khách sạn 4 sao Nemo (thi công
ván sàn gỗ Robina 200 phòng), Khách sạn Sammy (thi công nội thất 120
phòng), biệt thự, nhà phố,…
1.2 Chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động

1.2.1 Chức năng nhiệm vụ
Công ty tập trung chủ yếu vào thị trường bất động sản tại thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh thành lân cận, với phương châm Uy tín – Chất
lượng, đối tượng khách hàng được nhắm đến là các dự án cao ốc, chung cư,
khách sạn, biệt thự, mục tiêu đặt ra trong năm 2014 là doanh thu toàn công
ty đạt mức 2500 triệu VNĐ, mở rộng thêm số lượng khách hàng và tiếp tục
nâng tầm thương hiệu công ty.
Trong 10 năm nữa, một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực
nội thất và bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh, với đầy đủ trang thiết
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
4
bị hiện đại, sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho hoạt động thi công công
trình cùng với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên được trẻ hóa năng động, nhiệt
huyết, chuyên môn cao, hết lòng vì công ty. Công ty sẽ là đối tác chiến
lược quan trọng trong lĩnh vực bất động sản cao ốc, văn phòng, biệt thự,
đồng thời cũng là nhà phân phối, cầu nối không thể thiếu giữa nhà sản xuất
nước ngoài và công ty thương mại trong nước.
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
Cung cấp sản phẩm nội thất:
· Ván sàn gỗ;
· Giấy dán tường;
· Rèm cửa.
Thi công xây dựng:
· Nhà ở;
· Biệt thự;
· Nhà xưởng.
Quản lý bất động sản:
· Quản lý chung cư;
· Quản lý văn phòng.
1.3 Cơ cấu công ty

1.3.1 Sơ đồ tổ chức
Việc thiết lập bộ máy tổ chức của doanh nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu hoạt
động, mục tiêu đã đặt của doanh nghiệp. Trong đó, mỗi bộ phận, từng cá
nhân đều có quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ nhất định, có mối quan hệ
mất thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đạt được những
mục tiêu chung. Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm quá trình kinh
doanh,bộ máy công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyền chức năng.
Qua sơ đồ trên ta thấy đây là mô hình tổ chức bộ phận theo kiểu trực tuyền
đến từng phòng ban thông qua các trưởng phòng, đảm bảo luôn nắm bắt
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
5
được những thông tin chính xác và tức thời về tình hình kinh doanh, thị
trường cũng như khả năng tài chính của công ty. Tạo điều kiện cho việc
kiểm tra chặt chẽ của cấp trên, chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp
và tư cách nhân viên.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức
1.3.2 Số lượng nhân sự, chức năng, nhiệm vụ từng phòng
 Giám đốc (1 nhân sự) là người đại diện, điều hành, quả lý chung cho
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 Phó giám đốc kinh doanh (1 nhân sự) chịu trách nhiệm quản lý các
hoạt động về kinh doanh, marketing, xét duyệt các hợp đồng tìm đối tác
kinh doanh. Báo cáo tiến độ thi công cho giám đốc.
 Phó giám đốc tài chính (1 nhân sự) chịu trách nhiệm chỉ đạo công
tác tài chính, kế hoạch, quản lý trang thiết bị, chăm sóc sức khỏe cho cán
bộ công nhân viên. Lập các văn bản tài chính báo cáo giám đốc.
 Phòng kinh doanh:
- Có 8 nhân sự bao gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
THI CÔNG
PHÒNG
NHÂN SỰ
PHÒNG
TÀI CHÍNH –
KẾ HOẠCH
6
- Tìm kiếm đối tác mới, thiết lập mối quan hệ, chăm sóc khách cũ.
- Thường xuyên cập nhật tình hình thị trường về đối thủ cạnh tranh, giá các
mặt hàng, báo cáo cấp trên khi có biến động xấu.
 Phòng marketing:
- Có 5 nhân sự bao gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên.
- Thực hiện đầy đủ các loại hình marketing.
- Thiết kế trang web công ty.
- Tạo danh sách các mặt hàng và các mẫu thư marketing gửi khách hàng.
 Phòng nhân sự:
- Có 5 nhân sự bao gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên .
Xây dựng nội quy làm việc và các quy chế khác cho công ty.
- Xây dựng kế hoạch lao động, tuyển chọn nhân viên có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ,phẩm chất đạo đức theo đúng quy định.
- Đề bat, xếp lương, khen thưởng, quản lý và theo dõi hồ sơ nhân viên.
- Phối hợp các phòng chức năng để đánh giá nhân viên.

 Phòng thi công:
- Có 43 nhân sự bao gồm 1 trưởng bộ phận, 2 cấp phó quản lý 2 đội thi
công, mỗi đội có 20 nhân công.
- Chịu trách nhiệm thi công công trình theo hợp đồng kinh doanh đã ký kết,
bảo đảm đúng tiến độ, an toàn, tiết kiệm chi phí và đạt chất lượng cao.
 Phòng tài chính - kế hoạch:
- Có 5 nhân sự bao gồm 1 kế toán trưởng, 2 nhân viên thu mua và 1 thủ kho
và 2 kế toán.
- Tìm kiếm đối tác cung cấp hàng hóa, vật tư.
- Theo dõi việc nhập kho và xuất kho cho đơn vị thi công.
- Lập kế hoạch tài chính, tiến độ thi công công trình.
- Định kỳ báo cáo tài chính, khai báo thuế cho công ty.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
7
1.4 Nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.1 Nguồn vốn kinh doanh của công ty
ĐVT: triệu VNĐ

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Sốtiền Tỷtrọng Sốtiền Tỷtrọng Sốtiền Tỷtrọng
Nợ phải trả 375 13.82% 294 10.24% 338 10.65%
Vốn chủ sở hữu 2339 86.18% 2576 89.76% 2836 89.35%
Tổng nguồn vốn 2714 100% 2870 100% 3174 100%

Biểu đồ 1.1 Nguồn vốn kinh doanh của công ty
Nguồn vốn công ty phần lớn là nguồn vốn chủ sở hữu (chiếm trên
80%), đây là thuận lợi giúp công ty giảm bớt áp lực từ việc trả lãi nguồn
vốn vay. Vốn chủ sở hưu đều tăng qua các năm được lý giải vì ngoài nguồn
lợi nhuận giữ lại được bổ sung vào vốn chủ hữu, hằng năm, cổ đông đều
đóng thêm vào nguồn vốn để xây dựng, phát triển công ty.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
8
1.5 Kết quả kinh doanh công ty trong 3 năm (2011 – 2013)
Bảng 1.2 Kết quả dinh doanh 2011 – 2013
ĐVT: triệu VNĐ
2011 2012 2013
Doanh thu 2357 1726 2021
% tăng/giảm doanh thu - -26.77% 17.09%
Chi phí 1505 1091 1305
% tăng/giảm chi phí - -27.51% 19.62%
Lợi nhuận 852 635 716
Thuế (25%) 213 158.75 179
Lợi nhuận ròng 639 476.25 537
% tăng/giảm lợi nhuận
ròng
- -25.47% 12.76%

Biểu đồ 1.2 Kết quả kinh doanh 2011 – 2013
Có thể thấy, từ khi thành lập đến nay, công ty hoạt động khá hiệu quả,
dù lợi nhuận có sự biến động mạnh qua các năm. Trong giai đoạn vừa qua,
các hoạt động của công ty đều bị ảnh hưởng mạnh bởi khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Mặc dù nhà nước đã giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
xuống còn 25%, nhưng năm 2012 lợi nhuận ròng của công ty vẫn giảm trên
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
9
22%. Điều này là rất đáng lo ngại cho một công ty nhỏ, tuổi đời hoạt động
còn ít như Cổ phần Phát triển Bất động sản ChangSing.
1.6 Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực hoạt động
Bảng 1.3: Doanh thu hoạt động từ các lĩnh vực
ĐVT: triệu VNĐ

2011 2012 2013
Giá
trị
Tỷ
trọng
%
tăng
Giá
trị
Tỷ
trọng
% tăng Giá trị
Tỷ
trọng
% tăng
Sản phẩm
nội thất
1148 48.7% - 865 50.1% -24.6% 973 48.1% 12.5%
Quản lý
bất động
sản
515 21.9% - 452 26.2% -12.2% 474 23.5% 4.8%
Thi công
xây dựng
694 29.4% - 409 23.7% -41.1% 574 28.4% 40.3%
Tổng 2357 100% - 1726 100% -26.7% 2021 100% 17.1%

Biểu đồ 1.3: Doanh thu hoạt động từ các lĩnh vực
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
10

1.8 Kết luận chương 1
Qua ba năm, kinh doanh sản phẩm nội thất đã đem về nguồn doanh
thu to lớn, chiếm xấp xỉ 50% tổng doanh thu toàn công ty mỗi năm, đây là
lĩnh vực được công ty kỳ vọng và tập trung tấn công mạnh mẽ nhất. Trong
khi đó đi ngược với sự mong đợi của công ty là dịch vụ thi công xây dựng,
đây là lĩnh vực công ty mở rộng thêm vì ít khi có khách hàng yêu cầu công
ty thi công đơn lẻ mà chủ yếu là xây dựng các hạng mục nhỏ của dự án
hoặc thi công cùng 2 lĩnh vực kinh doanh còn lại, lĩnh vực này đem về
trung bình khoảng 500 triệu VNĐ doanh thu mỗi năm, chiếm khoảng 26%
tổng doanh thu. Biến động về kinh tế trong giai đoạn vừa qua khiến nhiều
công ty bất động sản không chi tiền để thuê mướn công ty ngoài quản lý dự
án cao ốc, văn phòng, điều đó đã không đúng với mong đợi của công ty,
khi cho rằng đây sẽ là nguồn doanh thu cao thứ hai, nhưng thực tế chỉ xếp
thứ ba và đạt khoảng 24% tổng doanh thu.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN
PHẨM NỘI THẤT TẠI CÔNG TY
2.1 Tóm tắt cơ sở lý luận về quản trị chiến lược và hiệu quả kinh
doanh
2.1.1 Khái niệm về quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược, tình
hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm nhân lực, lãnh đạo, kỹ
thuật và cả phương pháp xử lý. Sự kết hợp có hiệu quả của những nhân tố
này sẽ trợ giúp cho phương hướng chiến lược và cung cấp dịch vụ hoàn
hảo. Đây là một hoạt động liên tục để xác lập và duy trì phương hướng
chiến lược và hoạt động kinh doanh của một tổ chức; quá trình ra quyết
định hàng ngày để giải quyết những tình huống đang thay đổi và những
thách thức trong môi trường kinh doanh. Như một phần trong ý tưởng
chiến lược về phát triển hoạt động kinh doanh, bạn (và đối tác của bạn)

phải vạch ra một phương hướng cụ thể, tuy nhiên những tác động tiếp đó
về mặt chính sách (như doanh nghiệp có mục tiêu hoạt động mới) hoặc tác
động về mặt kinh doanh (như nhu cầu về dịch vụ tăng cao) sẽ làm phương
hướng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi theo chiều khác. Điều này
cũng hàm ý cả trách nhiệm giải trình của bạn khi bạn quyết định xem nên
có những hành động điều chỉnh để đi đúng hướng đã định hay đi theo một
hướng mới. Tương tự như vậy, nó cũng liên quan đến cách điều hành
doanh nghiệp nếu các mối quan hệ với các đối tác thay đổi.
2.1.2 Hiệu quả kinh doanh
Lợi nhuận biên tế
Lợi nhuận biên tế ( ) là tỷ số đo lường lãi ròng trong 1 đồng doanh
thu thu được. Tỷ suất lợi nhuận biên tế cho thấy khả năng của doanh
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
12
nghiệp trong việc kiểm tra mức chi phí liên quan đến doanh thu. Chẳng
hạn, từ một mức doanh thu nào đó doanh nghiệp có thể tăng lãi ròng bằng
cách giảm các loại chi phí.
Biên lợi nhuận được biểu hiện bằng con số phần trăm(%), chỉ đơn
thuần nhìn vào thu nhập của một công ty sẽ không thể nắm hết được toàn
bộ thông tin về công ty đó. Thu nhập tăng là dấu hiệu tốt nhưng sự tăng đó
không có nghĩa là biên lợi nhuận của công ty đang được cải thiện.
Mục tiêu quan trọng nhất của một công ty đó là tạo ra tiền và nắm giữ
tiền. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tính lỏng và tính hiệu quả bởi các
đặc tính này sẽ quyết định khả năng trả cổ tức cho các nhà đầu tư. Chính vì
thế nhà đầu tư cần phải phân tích khả năng sinh lợi (profitability) của một
công ty dưới nhiều góc độ, bao gồm cả hiệu quả sử dụng các nguồn lực và
lượng thu nhập tạo ra từ hoạt động của công ty. Tính toán biên lợi nhuận
của một công ty là một cách hữu để có được cái nhìn thấu đáo về công ty.
Suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số

quay vòng của tài sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), thường viết tắt là
ROA từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh Return on Assets, là một tỷ
số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của
doanh nghiệp.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận
sau thuế) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa
năm, hay một năm) chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
13
được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy từ
bảng cân đối kế toán.
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu bằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn
doanh thu chia cho giá trị bình quân tổng tài sản bằng hệ số quay vòng của
tổng tài sản, nên còn cách tính tỷ số lợi nhuận trên tài sản nữa, đó là:
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ
số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số
nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng
phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho
biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh
và ngành nghề kinh doanh.
Suất sinh lợi trên vốn kinh doanh (ROE)
Suất sinh lợi nhuận trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu, tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông hay chỉ tiêu hoàn vốn cổ
phần của cổ đông (có thể viết tắt là ROE từ các chữ cái đầu của cụm từ
tiếng Anh Return on Equity) là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên
mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần.
Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, tính trong một thời kỳ

nhất định (1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn
cổ phần trong tỷ số này là bình quân vốn cổ phần phổ thông (common
equity).
Công thức của tỷ số này như sau:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
14
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần thì bằng tỷ suất lợi nhuận
biên, vì doanh thu thuần chia cho giá trị bình quân tổng tài sản thì bằng số
vòng quay tổng tài sản, và vì bình quân tổng tài sản chia cho bình quân vốn
kinh doanh thì bằng hệ số đòn bẩy tài chính, nên còn có công thức tính thứ
2 như sau:
Mặt khác, vì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) bằng tỷ suất lợi
nhuận biên nhân với số vòng quay tổng tài sản, nên:
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số
này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là
công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ
kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của
công ty. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ
số lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng
tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ
đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả
cho các cổ đông.
Tỷ suất chi phí trên doanh thu
Tỷ số chi phí trên doanh thu được dùng để đánh giá mức độ hiệu quả
trong việc kiểm soát chi phí của doanh nghiệp (bao gồm chi phí cố định và
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
15

chi phí biến đổi) xác định bằng tỷ lệ giữa chi phí các hoạt động trên tổng
doanh thu
Tỷ số này thể hiện 1 đồng doanh thu của công ty được tạo ra từ bao
nhiêu đồng chi phí. Tỷ số này càng càng cao thì doanh nghiệp càng làm
việc hiệu quả và ngược lại tỷ số càng thấp nghiệp càng phải bỏ ra nhiều chi
phí để tạo ra doanh thu, đến khi tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp đang huề vốn hoặc bị lỗ, doanh nghiệp cần sớm
kiểm tra lại các hạng mục đầu tư, loại bỏ các hạng mục kém hiệu quả và rà
soát lại chi phí, có thể cắt giảm các khoản chi không thật cần thiết. Nếu tình
trạng này kéo dài sẽ dẫn đến doanh nghiệp phá sản.
Hạn chế của cách tính này là khó xác định chính xác chi phí khi doanh
nghiệp phải chi ra quá nhiều cho “chi phí ngầm”, các chi phí này ít khi
được kê khai vào bảng cân đối của công ty. Và cách tính này cũng gặp khó
khăn nếu phải tính riêng cho từng hoạt động khi mà các hoạt động sử dụng
chung nhiều loại chi phí như nhân công, máy móc…
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm nội thất tại công ty
2.2.1 Giới thiệu về sản phẩm nội thất
Ván sàn gỗ
Công ty là nhà phân phối sản phẩm ván sàn gỗ công nghiệp của nhiều
nhãn hiệu sàn gỗ công nghiệp khác nhau chủ yếu là hàng nhập khẩu từ
châu Âu và châu Á với những tên tuổi đã trở nên quen thuộc như
CLASSEN, WITEX, KRONOTEX (CHLB Đức), PERGO (Thụy Điển,
Malaysia), ALSAPAN (Pháp) LASSI (Trung Quốc), GAGO (Hàn Quốc)
được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại với các màu sắc vân gỗ
đa dạng, phong phú giống như gỗ tự nhiên và siêu bền, siêu chịu nước.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
16
Đối với lĩnh vực ngoài trời, WPC (Wood Plastic Composite) là vật
liệu mới sản xuất từ 60% sợi gỗ và 40% nhựa PVC & composite; sản phẩm
WPC LESCO được ứng dụng làm sàn decking, lan can, vách, trần ngoài

trời, hoặc tại các khu vực ẩm ướt như: bể bơi, sân vườn
Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh các sản phẩm trang trí bề mặt nội
thất như: tấm HPL (High Pressure Laminate) hãng MERINO - Ấn Độ
tấm UV high glossy, UV metal và tấm Acrylic bóng gương được sử dụng
làm trang trí bề mặt nội thất văn phòng, khách sạn & gia đình Phụ kiện
hoàn thiện nội thất tủ áo, tủ bếp thương hiệu CARINY như: bản lề bật,
bản lề lá, ray bi trượt 3 tầng; ray âm, ray hộp ngăn kéo, giá kệ gia vị đa
năng, mâm xoay 1/2; 3/4 đặc biệt, các sản phẩm đèn LED với các công
tắc cảm ứng hiện đại, tiện lợi và siêu tiết kiệm điện.
Giấy dán tường
Công ty luôn lấy việc làm đẹp cho ngôi nhà của người dân Việt làm
nhiệm vụ chính của mình. Không ngừng gạn đục khơi trong, luôn luôn phát
triển và tìm hiểu những sản phẩm mới trên thị trường đưa vào các thiết kế
của mình để có được sự kết hợp hoàn mỹ giữa văn hoá Phương Đông với
trào lưu thế giới như giấy dán tường Đức, Hàn Quốc, Thụy Sĩ. Hệ thống
sản phẩm được hoàn chỉnh về mẫu mã, phong phú về chủng loại, phân loại
theo nhiều kích cỡ, dùng làm trang thiết bị nội thất tại các nhà ở, nhà hàng,
khách sạn, quán bar, phòng làm việc và nhà chung cư, mang đến cho người
sử dụng những cảm xúc khó quên với các loại "chất liệu bề mặt" ấn tượng
như: mây, tre, cói, nứa, vải, sơn sần, vỏ cây, giát vàng, gỗ, gấm, hoa,
Rèm cửa
Công ty chuyên cung cấp các loại rèm cửa được làm bằng nguyên liệu
tự nhiên tre, trúc, cho các công trình: nhà ở, văn phòng, nhà hàng, khách
sạn, resort… ( ngoài trời và trong nhà). Đây là sản phẩm thân thiện với môi
trường, tốt cho sức khoẻ bởi được làm 100% từ nguyên liệu thiên nhiên,
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
17
thay thế các loại rèm gỗ, vải… và là sản phẩm rất được ưa chuộng ở Việt
Nam cũng như trên Thế Giới.
2.2.2 Tìm kiếm và chăm sóc khách hàng

Việc tìm kiếm và chăm sóc khách hàng sẽ do nhân viên kinh doanh và
sinh viên thực tập đảm nhiệm và được chia thành 3 nhóm nhỏ theo chủng
loại mặt hàng tại công ty: nhóm 1 kinh doanh ván sàn gỗ, nhóm 2 làm về
giấy dán dường, nhóm 3 là mặt hang rèm cửa. Việc phân chia thành từng
nhóm như vậy sẽ tránh được tình trạng các nhân viên và sinh viên thực tập
tìm khách hàng lộn xộn, người này đụng khách hàng người kia, báo nhiều
giá đến khách hàng.
Thông tin về công ty khách hàng được tra cứu trên internet thông qua
các website quảng cáo bất động sản, báo chí, nhân viên sẽ lọc thông tin về
dự án bất động sản, website chủ dự án, tên người liên lạc, số điện thoại…
để đưa vào một bản nháp, sau đó sẽ liên lạc đến từng chủ dự án bằng cách
gọi điện. Nhân viên sẽ về hỏi nhu cầu thi công các mặt hàng, đối với các
chủ đầu tư hiện chưa có nhu cầu, nhân viên xin thông tin về dự án đang
thực hiện và các dự án tương lai (nếu có), sau đó gửi một bản profile giới
thiệu về các sản phẩm của công ty để khi có nhu cầu chủ đầu tư có thể liên
hệ. Trường hợp nhà đầu tư muốn mua hàng, nhân viên vẫn xin các thông
tin như trên và làm bảng báo giá chi tiết gửi kèm profile đến cho nhà đầu
tư. Rất ít khi nhà đầu tư chấp nhận giá ngay, nhân viên và nhà đầu tư sẽ
trao đổi, gặp mặt thương lượng với nhau nhiều lần để chốt giá. Những chủ
đầu tư trên được xem là khách hàng tiềm năng của công ty và được nhân
viên liệt kê thông tin vào bảng danh sách khách hàng tiềm năng để liên hệ
cho những lần sau.
Những khách hàng không tiềm năng, thiếu thiện chí là những khách
hàng không cho thông tin, khách hàng có hàng đi theo diện chỉ định, khách
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
18
hàng đã có đối tác riêng…, những khách này nhân viên sẽ bỏ qua, không
liên lạc thêm.
Sau khi khách hàng đã đồng ý giá, nhân viên sẽ tiến hành soạn thảo
hợp đồng nêu rõ chủng loại sản phẩm, mức giá và quan trọng là tiến độ thi

công thực hiện, nhân viên sẽ sẽ fax hoặc đem tận nơi để khách hàng xem
xét, điền thông tin hoặc khách hàng đưa thông tin để điền vào các giấy tờ
đó. Khách hàng chỉ cung cấp thông tin và đóng phí, điều này giúp cho
khách hàng tiết kiệm được thời gian hơn, không phải chạy đi chạy lại nhiều
lần, đồng thời công ty làm giấy tờ cũng sẽ nhanh hơn tạo thêm thuận lợi về
thời gian cho khách hàng.
Bán hàng qua điện thoại (telesale) là công việc không đơn giản, nhân
viên khi gọi điện đến khách hàng, công ty luôn phải nhẹ nhàng, hơn thế
nữa phải kiên trì vì da phần là khách hàng không tiềm năng, họ thường ngắt
máy ngang, trả lời cộc lốc, thậm chí đôi khi còn la rầy…, lượng khách hàng
tiềm năng chỉ chiếm 10% trong tổng số các khách hàng, công ty được gọi
và chỉ 10% trong 10% đó là sẽ mua hàng. Do đó, ngoài việc tìm kiếm
khách hàng mới, nhân viên phải chăm sóc những khách hàng cũ, thường
xuyên trò chuyện (chat) trên yahoo, skype, nhân viên đồng thời còn mời
khách đi ăn uống không chỉ là tạo thêm mối quan hệ, lấy lòng khách mà
còn tìm hiểu kĩ hơn về khách, khai thác thêm về dự án tiềm năng của
khách, đôi lúc được khách giới thiệu thêm dự án của đồng nghiệp. Mỗi dịp
lễ tết nhân viên sẽ gửi thư điện tử, gọi điện hỏi thăm, chúc mừng hoặc tặng
quà để làm tăng thiện cảm với khách. Đặc biệt, một số trường hợp công ty
phải chia hoa hồng cho chủ đầu tư, chủ đầu tư thường xuyên đặt mua sẽ
được công ty ưu tiên giảm giá tùy theo lượng hóa được xuất nhập, thông
thường tối thiểu là 10%.
Ngoài nhân viên, công ty còn ký hợp đồng với rất nhiều cộng tác viên
để phát triển mạng lưới tìm kiếm khách hàng. Sinh viên thực tập, cộng tác
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
19
viên mỗi khi kiếm được khách hàng phải cung cấp thông tin về cho trưởng
phòng kinh doanh để trưởng phòng cung cấp giá báo lại cho khách hàng,
sinh viên thực tập và cộng tác viên đều làm việc như nhân viên chính thức
trong công ty.

2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm nội thất
2.3.1 Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Doanh thu hoạt động cung cấp sản phẩm nội thất
Bảng 2.1: Doanh thu bán hàng sản phẩm nội thất 2011 – 2013
ĐVT: triệu VNĐ

2011 2012 2013
Giá
trị
Tỷ trọng
%
tăng
Giá
trị
Tỷ trọng % tăng
Giá
trị
Tỷ trọng % tăng
Giấy dán
tường
344 29.97% - 245 28.32% -28.78% 278 28.57% 13.47%
Ván sàn
gỗ
663 57.75% - 526 60.81% -20.66% 586 60.23% 11.41%
Rèm cửa 141 12.28% - 94 10.87% -33.33% 109 11.20% 15.96%
Tổng 1148 100.00% - 865 100.00% -24.65% 973 100.00% 12.49%

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
20
Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hang sản phẩm nội thất 2011 – 2013

Trong cơ cấu doanh thu bán hàng sản phẩm nội thất thì mặt hàng ván
sàn gỗ đóng góp tỷ trọng lớn nhất, xấp xỉ 60% mỗi năm và đạt doanh thu
hơn 500 triệu VNĐ. Đứng thứ hai là doanh thu giấy dán tưởng, đóng góp
29%, tổng mức doanh thu hằng năm đều trên 200 triệu VNĐ, trong đó có
năm 2011 đạt cao nhất 344 triệu VNĐ. Mặt hàng còn lại có doanh thu khá
khiêm tốn, hơn 100 triệu VNĐ và đóng góp vào tổng doanh thu là 11%.
Có thể thấy, xu hướng chung hiện này của chủ đầu tư là cần những
loại ván sàn gỗ tốt làm trang trí nội thất cho các cao ốc, khai thác được nhu
cầu này, công ty đã liên hệ với các nhà cung cấp để có được các mức giá
tốt, nhờ đó doanh thu bán ván sàn gỗ luôn đạt cao. Bên cạnh đó, chưa nhiều
công ty trên thị trường bán giấy dán tuồng cao cấp nên đây là mấu chốt
giúp giúp công ty kiếm được doanh thu cao từ mặt hang này. Rèm cửa hiện
đang có bán nhiều trên thị trường với nhiều chủng loại khác nhau, do vậy
tổng toàn bộ doanh thu bán rèm cửa công ty chỉ đạt mức thấp, công ty phát
triển mặt hàng này chủ yếu nhằm gia tăng giá trị cho các sản phẩm chính là
ván sàn gỗ và giấy dán tường.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
21
Chi phí hoạt động kinh doanh sản phẩm nội thất
Bảng 2.2: Chi phí kinh doanh sản phẩm nội thất 2011 – 2013
ĐVT: triệu VNĐ

2011 2012 2013
Giá trị Tỷ trọng % tăng Giá trị Tỷ trọng % tăng Giá trị Tỷ trọng % tăng
Giấy dán
tường
298 39.84% - 213 37.70% -28.52% 233 37.40% 9.39%
Ván sàn gỗ 325 43.45% - 268 47.43% -17.54% 294 47.19% 9.70%
Rèm cửa 125 16.71% - 84 14.87% -32.80% 96 15.41% 14.29%
Tổng 748 100.00% - 565 100.00% -24.47% 623 100.00% 10.27%


Biểu đồ 2.2: Chi phí kinh doanh sản phẩm nội thất 2011 – 2013
Chiếm tỷ trọng cao về doanh thu, mặt hàng ván sàn gỗ đồng thời cũng
tiêu thụ một lượng chi phí khá lớn, tương đương 300 triệu VNĐ mỗi năm,
chiếm 45% tổng lượng chi phí toàn dịch vụ, trong đó chi phí trả trước để
đặt hàng chiếm chủ yếu, khi số lượng hợp đồng dịch vụ tăng lên thì chi phí
này cũng tăng lên theo. Trong khi, giấy dàn tường có doanh thu chỉ bằng
nửa ván sàn gỗ thì chi phí của dịch vụ này lại chiếm tới 48% trong cơ cấu
chi phí, thua mức chi phí ván sàn gỗ 7%, giá giấy cao cao, chi phí vận
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
22
chuyển liên tục tăng trong nhưng năm lạm phát chính là nguyên nhân làm
cho chi phí dịch vụ này tăng cao. Chi phí cho các mặt hang rèm cửa khá
thấp tuy nhiên nếu so với doanh thu của mặt hàng này này thì chi phí cũng
xấp xỉ bằng doanh thu, công ty phát triển thêm rèm cửa chủ yếu nhằm gia
tăng giá trị cho dịch vụ chính là ván sàn gỗ và giấy dán tường, các chi phí
trên chủ yếu là các chi phí trả trước để mua hàng.
Lợi nhuận hoạt động cung cấp sản phẩm nội thất
Bảng 2.3: Lợi nhuận kinh doanh sản phẩm nội thất 2011 – 2013
ĐVT: triệu VNĐ

2011 2012 2013
Giá trị Tỷ trọng % tăng Giá trị Tỷ trọng % tăng Giá trị Tỷ trọng % tăng
Giấy dán
tường
46 11.50% - 32 10.67% -30.43% 45 12.86% 40.63%
Ván sàn gỗ 338 84.50% - 258 86.00% -23.67% 292 83.43% 13.18%
Rèm cửa 16 4.00% - 10 3.33% -37.50% 13 3.71% 30.00%
Tổng 400 100.00% - 300 100.00% -25.00% 350 100.00% 16.67%


Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận kinh doanh sản phẩm nội thất 2011 – 2013
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
23
Nhìn vào bảng số liệu, có thể thấy, lợi nhuận kinh doanh ván sàn gỗ
chiếm gần như toàn bộ lợi nhuận của lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nội
thất, đạt 84% trong cơ cấu lợi nhuận. Lợi nhuận còn lại của giấy dán tường
và rèm cửa chiếm khá ít 16% trong cơ cấu, nguyên nhân là do chi phí của
các mặt hàng này khá cao, so sánh với chi phí với doanh thu của từng mặt
hàng thì chi phí bằng hơn 80% so với doanh thu của nó, điều này đã khiến
cho lợi nhuận của chúng thu hẹp lại rất nhiều. Công ty cần có các biện pháp
tối thiểu hóa chi phí nếu muốn lợi nhuận các mặt hàng này tăng lên.
Tổng hợp kết quả kinh doanh sản phẩm nội thất
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh sản phẩm nội thất 2011 - 2013
ĐVT: triệu VNĐ
2011 2012 2013
Doanh thu 1148 865 973
% tăng/giảm doanh thu - -24.65% 12.49%
Chi phí 748 565 623
% tăng/giảm chi phí - -24.47% 10.27%
Lợi nhuận 400 300 350
% tăng/giảm lợi nhuận - -25% 16.67%
Thuế 25% 100 75 87.5
Lợi nhuận ròng 300 225 262.5
% tăng/giảm lợi nhuận - -25% 16.67%
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
24
ròng

Biểu đồ 2.4: Kết quả kinh doanh sản phẩm nội thất 2011 – 2013
 Doanh thu

Theo số liệu, hoạt động kinh doanh sản phẩm nội thất của công ty năm
2012 bị giảm sút so với năm 2011, thể hiện qua doanh thu giảm 24.65%, và
có phần tăng lại vào năm 2013, với doanh thu tăng 12.49% so với năm
2012, xét trên tổng thể thì hai năm trở lại đây doanh thu vẫn chưa đạt bằng
năm 2011. Phần lớn nguyên nhân là do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế
thế giới, một phần khác là sự xuất hiện hàng loạt của các công ty kinh
doanh cùng mặt hàng, trong đó chiếm nhiều về số lượng là các công ty có
quy mô vừa và nhỏ và cùng có khách hàng mục tiêu là các dự án vừa và
nhỏ, dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt, ChangSing rơi vào tình trạng
chia sẻ thị trường, doanh thu bị thu hẹp. Đáng chú ý là năm 2012, suy thoái
vẫn tiếp diễn khiến một số công ty cùng lĩnh vực không thể đứng vững phải
đóng cửa, tạo điều kiện cho công ty tìm lại thị phần, làm tăng doanh thu
vào năm 2013.
 Chi phí
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
25
Năm 2012, chí phí công ty giảm 24.5% nhưng mức giảm này gần
bằng với mức giảm doanh thu cho nên có rút ra được việc giảm chi phí là
do số lượng hợp đồng giảm xuống, không phải là do công ty điều chỉnh
giảm mức chi phí các hoạt động tại công ty. Bước sang năm 2013, chi phí
đã tăng lên thêm 10%, nhưng đồng thời doanh thu cũng tăng theo nên ta kết
luận rằng mức tăng này là mức tăng do số lượng hợp đồng, bên cạnh đó vì
mức tăng ít hơn mức tăng doanh thu cho thấy công ty ít nhiều đã kiểm soát
chi phí tốt, cắt bớt chi phí của các hoạt động dư thừa.
 Lợi nhuận
Do doanh thu và chi phí cùng giảm tương đương nhau dẫn đến lợi
nhuận cũng giảm theo và cùng mức giảm là 24.5% so với năm 2011.
Doanh thu năm 2013 tăng vượt hơn chi phí đã tạo điều kiện cho lợi nhuận
tăng nhiều hơn, tuy nhiên vẫn kém so với năm đầu. Nếu công ty muốn lợi
nhuận đạt đến con số lớn hơn thì công ty không chỉ chỉ gia tăng lượng

khách hàng và đơn hàng mà công ty phải có các giải pháp toàn diện để hạn
chế chi phí, có như vậy chắc chắn lợi nhuận sẽ tăng không ngừng.
 Vốn kinh doanh phân bổ cho sản phẩm nội thất
Vốn kinh doanh được phẩn bổ theo tỷ trọng doanh thu từng lĩnh vực
hoạt động của công ty. Dựa trên tỷ trọng doanh thu kinh doanh sản phẩm
nội thất, nguồn vốn được phẩn bổ cho hoạt động này như sau:
Bảng 2.5: Vốn kinh doanh phân bổ cho sản phẩm nội thất
ĐVT: tỷ VNĐ
2011 2012 2013
Tổng vốn kinh 1.7 2.1 2.3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

×