Tiểu Luận
Đề Tài
Luật Kinh tế
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
CHƯƠNG I : Những lí luận cơ bản về giải quyết tranh chấp kinh doanh ,
thương mại tại toà án
1. Các khái niệm cơ bản :
1.1. Tranh chấp kinh doanh , thương mại là gì ?
Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những bất đồng , xung đột chủ yếu về lợi
ích kinh tế giữa các chủ thể có liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thương mại hoặc
các hoạt động kinh tế khác được pháp luật quuy định là tranh chấp kinh tế , thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan tài phán kinh tế .
1.2. Phân loại trong kinh trong tranh chấp doanh ,thương mại :
9 Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh , thương mại giữa cá
nhân , tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận .
9 Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ , chuyển giao công nghệ giữa cá nhân ,
tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận .
9 Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty , giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập , sáp nhập , giải thể
, chuyển đổi hình thức tổ chức …
9 Các tranh chấp khác về kinh doanh , thương mại mà pháp luật có quy định .
1.3. Đặc trưng của tranh chấp kinh doanh , thương mại :
9 Tranh chấp về kinh doanh , thương mại nảy sinh trực tiếp từ các quan hệ
kinh doanh và luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh . Đó là hệ quả phát
sinh từ quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc giữa các bên
lien quan với chủ thể kinh doanh trong quá trình tiến hành các mục đích
nhằm mục đ1ich sinh lợi .
1 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
9 Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh , thương mại là các vấn đề do các
bên tranh chấp tự định đoạt .
9 Các bên tranh chấp thương mại thường là chủ thể kinh doanh có tư cách
thương nhân hợac tư cách nhà kinh doanh .
9 Tranh chấp kinh doanh thương mại là những tranh chấp mang yếu tố vật
chất và thường có giá trị lớn .
1.4. Giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại :
9 Giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại là việc các bên tranh chấp
thong qua hình thức , thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại
bỏ những mâu thuẫn , xung đột , bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của mình .
9 Giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại tại toà án là hình thức giải
quyết thong qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước , nhân danh
quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên phải chấp hành , kể
cả bằng sức mạnh cưỡng chế . Đặc điểm của phương thức giải quyết tranh
chấp này là :
Phán quyết của toà án được bảo đảm thi hành bằnh sức mạnh cưỡng
chế của nhà nước .
Việc giải quyết tranh chấp của toà án phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng .
Toà án xét xử theo nguyên tắc công khai .
9 Việc giải quyết tranh chấp thong qua quyết định của toà án có thể qua
nhiều cấp độ xét xử . Nguyên tắc này đảm bảo cho quyết định của toà án
được chính xác , công khai , khách quan và đúng pháp luật .
2 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
9 Toà án giải quyết các tranh chấp theo nguyên tắc xét xử tập thể và theo
nguyên tắc đa số .
2. Khái quát về các toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại ở nước ta .
2.1. Toà án nhân dân các cấp gồm có :
9 Toà án nhân dân cấp huyện
9 Toà án nhận dân cấp tỉnh
9 Toà án nhân dân tối cao .
2.2. Sơ lược về toà kinh tế :
Toà kinh tế là một toà chuyên trách của toà án nhân dân , được thành lập theo
Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật Tổ chức toà án nhân dân ngày
28/12/1993 . Toà kinh tế chỉ được tổ chức ở 2 cấp :
9 Ở trung ương : Toà kinh tế được thành lập trong toà án nhân dân tối cao .
9 Ở địa phương : Toà kinh tế chỉ được tổ chức ở cấp tỉnh .
2.3. Chức năng của toà án :
Toà kinh tế nói riêng và toà án nhân dân nói chung đều là cơ quan xét xử của nhà
nước , nằm trong hệ thống cấu trúc cơ quan nhà nước , hoạt động bằng nguồn
kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước . Toà án nhân danh nhà nước để giải
quyết các vụ án và các việc khác do pháp luật quy định , có vai trò bảo vệ trật tự
công cộng , bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể kinh doanh và bảo
vệ pháp chế XHCN.
2.4. Thẩm quyền của toà án :
3 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
9 Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sơ thẩm các vụ án theo quy
định của pháp luật tố tụng .
9 Toà kinh tế toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền :
Sơ thẩm các vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng
Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án , quyết định sơ thẩm chưa
có hiệu lực phpá luật của toà án cấp dưới bị kháng cáo , kháng nghị
theo quy định của pháp luật tố tụng .
9 Uỷ ban thẩm phán toà ánn cấp tỉnh có thẩm quyền giám đốc thẩm , tái
thẩm những vụ án kinh tế mà bản án đã có hiệu lực pháp luật của toà án
cấp dưới bị kháng ngfhị .
9 Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền phúc thẩm những vụ
án kinh tế mà bản án sơ thẩm của toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo ,
kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng .
9 Toà kinh tế toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm , tái
thẩm những vụ án mà bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị hkáng
nghị theo quy định của pháp luật tố tụng .
9 Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất
theo thủ tục giám đốc thẩm , tái thẩm , có thẩm quyền giám đốc thẩm , tái
thẩm những vụ án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
quy định của pháp luật tố tụng .
3. Các chủ thể trong tố tụng kinh doanh thương mại :
3.1. Chủ thể tiến hành tố tụng :
9 Cơ quan tiến hành tố tụng : toà án nhân dân , viện kiểm sát nhân dân .
4 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
9 Người tiến hành tố tụng : chánh án toà án , thẩm phán , hội thẩm nhân dân ,
thư kí toà án , Viện trưởng viện kiểm sát , kiểm sát vên .
3.2. Chủ thể tham gia tố tụng gồm :
9 Các đương sự như nguyên đơn , bị đơn ,người có quyền lợi và nghĩa vụ
lien quan .
9 Những người tham gia tố tụng khác như người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự , người làm chứng , người giám định , người phiên
dịch, người đại diện .
4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại của toà án :
4.1. Thẩm quyền theo nội dung tranh chấp
9 Tranh chấp phát sinh trong ohạt động kinh doanh , thương mại giữa cá
nhân , tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận bao gồm : mua bán hang hoá , cung ứng dịch vụ phân phối , vận
chuyển hàng hoá , hành khách mua bán cổ phiếu , trái phiếu , đầu tư , tài
chính , ngân hàng , bảo hiểm , thăm dò khai thác .
9 Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ , chuyển giao công nghệ giữa các cá
nhân , tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận .
9 Tranh chấp giữa các công ty với các thành viên của công ty , giữa các
thành viên của công ty với nhay lien quan đến việc thành lập , hoạt động ,
giải thể, sáp nhập , hợp nhất , chia tách , chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty .
9 Các tranh chấp hkác về kinh doanh , thương mại mà pháp luật có quy định
chẳng hạn tranh chấp hợp đồng uỷ thác , giám định , đấu thầu , đấu giá …
4.2. Thẩm quyền theo cấp toà án :
5 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
9 Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về
kinh doanh , thương mại phát sinh từ hoạt động mua bán hang hoá , phân
phối , địa diện , cho thuê , vận chuyển hang hoá , hành khách bằng đường
sắt , đường bộ , đường thuỷ nội địa trừ trường hợp có đương sự hoặc tài
sản ở nước ngoài hoậc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài , cho toà án nước ngoài .
9 Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết giải quyết tất cả các
tranh chấp kinh doanh còn lại trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của toà án nhân dân cấp huyện . Ngoài ra , toà án cấp tỉnh còn có thể
lấy các vụ án thuộc thẩm quyền của toà án cấp huyện lên để giải quyết
trong trường hợp cần thiết .
4.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ :
Vấn đề xác định thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ chỉ được đặt ra khi
các bên tranh chấp có trụ sở hoặc nơi đăng kí ở khác địa phương . Về nguyên
tắc các bên không được lựa chọn toà án giải quyết mà pháp luật tố tụng sẽ quy
định loại thẩm quyền này .Tuy nhiên , trong một số trường hợp nhất định ,
pháp luật cho phép các bên được thoả thuận với nhau hoặc nếu không có sự
thoả thuận trước đó thì bên nguyên đơn có quyền đơn phương lựa chọn toà án .
Điều này nhằm bảo đảm tính khả thi của quyền khởi kiện và giúp quá trình
giải quyết tranh chấp được thuận lợi , tiết kiệm thời gian , công sức và tiền bạc
cho các bên tham gia . Việc xác định thẩm quyền phải dựa trên các nguyên tắc
sau :
9 Xác định thẩm quyền của toà án theo luật định
Khi phát sinh tranh chấp , nguyên đơn phải khởi kiện tại toà án có thẩm quyền
là :
6 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Toà án là nơi cư trú , làm việc , nếu bị đơn là cá nhân hoặc là nơi bị đơn
có trụ sở , nếu bị đơn là cơ quan , tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh , thương mại .
Toà án là nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh
chấp về bất động sản .
9 Xác định thẩm quyền của toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn chỉ có quyền lựa chọn toà án giải quyết tranh chấp kinh doanh ,
thương mại khi xảy ra một trong các trường hợp sau :
Nếu không biết nơi cư trú , làm việc , trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn
có thể yêu cầu toà án nơi bị đơn cư trú , làm việc , có trụ sở cuối cùng
hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết .
Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì
nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ
chức có chi nhánh giải quyết .
Nếu bị đơn không có nơi cư trú , làm việc trụ sở ở Việt Nam thì
nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi mình cư trú , làm việc giải quyết
.
Nếu tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có
thể yêu cầu toà án nơi mình cư trú , làm việc , có trụ sở hoặc nơi xảy ra
việc gây thiệt hại giải quyết .
Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể
yêu cầu toá án nơi hợp đồng được thực hiện gải quyết .
Nếu các bị đơn cư trú , làm việc ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn
có thể yêu cầu toà án nơi một trong các bị đơn .
9 Xác định thẩm quyền của toà án theo sự thoả thuận của các bên tranh chấp
7 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
5. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại toà án
5.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đượng sự
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh , tự do hợp đồng của chủ
thể kinh doanh , nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh doanh đúng
pháp luật . Cơ chế thị trường vốn dĩ đã dung nạp nhiều phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại khác nhau như : thương lượng , hoà giải , giả
quyuết thong qua trọng tài hoặc theo phương thức tố tụng tại toà án . Các bên
tranh chấp có quyền tự do lựa chọn một phương thức giải quyết có lợi cho mình
nhất . Toà án chỉ giải quyết khi đương sự có yêu cầu hoặc trường hợp thoả thuận
trọng tài vô hiệu .
Khi tranh chấp xảy ra đượng sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện , chủ động
đề xuất các yêu cầu , phạm vi mức độ quyền và lợi ích cần được bảo vệ . Ngay cả
khi đã đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết , các bên vẫn có quyền thay đổi nội dung
yêu cầu , tự hoà giải hoặc rút đơn kiện .
Các đương sự có quyền cho luật sư hoặc người khác thay mình tham gia tố tụng
mà không cần trực tiếp tham gia tố tụng .
5.2. Nguyên tắc hoà giải
Do đặc điểm của tranh chấp kinh doanh , thương mại lqà phản ánh những vấn đề
về lợi ích kinh tế của chủ thể kinh doanh nên hoà giải là biện pháp được ưu tiên áp
dụng trước khi các bên tranh chấp phải nhờ tới cơ quan có thẩm quyền tài phán .
Nguyên tắc này được xây dựng trước tiên là do yêu cầu của chính doanh nghiệp .
Chỉ khi không thể hoà gải được , các chủ thể mới cần sự can thiệp của nhà nước .
Tuy vậy , ngay khi đã có yêu cầu của toà án giải quyết , các đương sự vẫn có thể
tiến hành hoà giải với sự hướng dẫn và công nhận của toà án .
8 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Khi hoà giải , toà án phải tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự ,
không được dung vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực , bắt buộc các đượng sự phải
thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình .
Toà án không được hoà giải những vụ án phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc
trái đạo đức xã hội .
Nếu ở hoàn cảnh không thể tiến hành được hoà giải toà án có quyền xét xử mà
không cần thực hiện hoà giải giữa các bên khi :
9 Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vẫn cố tình vắng mặt .
9 Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì các lí do chính đáng .
5.3. Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh
Khi giải quyết vụ án kinh tế toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương
sự đưa ra . Bên nào yêu cầu toà án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì bên
đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là căn
cứ có hợp pháp . Đương sự phản đối yêu cầu của người khác dối với mình thì
phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và đưa ra để chứng minh .
Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết . Toà
án không bắt buộc phải thu thập them chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh ,
thu thập thêm chứng cứ khi thấy cần thiết để đảm bảo giải quyết vụ án được
chính xác .
5.4. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Khi tham gia tố tụng kinh tế , các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong việc thực hiện các hành vi tố tụng . Trước toà án không có sự phân biệt
đối xử giữa các bên tranh chấp theo hình thức tổ chức , hình thức sở hữu hay
thành phần kinh tế . Các chủ thể có quyền ngang nhau trong việc đưa ra yêu
9 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
cầu và phản đối yêu cầu của bên kia đều có nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng
cứ nhằm bảo vệ quyền lợi của mình .
5.5. Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình .
Trong quá trình gải quyết , đương sự có quyền đưa ra chứng cứ , có quyền đối
chất và khi bị kiện thì có quyền yêu cầu phản tố . Toà án có trách nhiệm bảo
đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo đảm của mình .
Trong quá trình giải quyết vụ án , đương sự , người đại diện hợp pháp của
đương sự có quyền yêu cầu tào áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp
tạm thời để giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự , bảo vệ chứng cứ …
Người yêu cầu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu đó
nếu yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây thiệt hại
cho người bị áp dụng hợăc cho người thứ ba thì phải bồi thường .
Đương sự có quyền khiếu nại , tố cao những việc làm trái pháp luật của người
tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân , cơ quan tổ chức nào trong
hoạt động tố tụng dân sự .
6. Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại tại toà án
6.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm
6.1.1. Khởi kiện và thụ lí vụ án
9 Khởi kiện :
Khởi kiện vụ án kinh tế là yêu cầu toà án giải quyết các tranh chấp trong kinh
doanh , thương mại .
9 Thụ lý vụ án :
10 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Thụ lý vụ án kinh tế là một thủ tục pháp lí khẳng định sự chấp nhận của toá án
đối với việc giải quyết vụ án . Sau khi nghiên cứu đơn khởi kiện và các tài liệu
có lien quan toà án sẽ tiến hành thụ lí vụ án nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình . Để tiến hành thụ lí vụ án , Toà án sẽ dự định số tiền tạm
ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí .
Sau khi thụ lí vụ án Toà án phân công một thẩm phán giải quyết vụ án , đồng
thời thong báo bằng văn bản cho bị đơn , cá nhân , đơn vị có liên quan và cho
viện kiểm sát cùng cấp biết .
Khi nộp cho toà án văn bản ghi ý kiến của mình , bị đơn có quyền phản tố
trong một số trường hợp : yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của
nguyên đơn , yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn , giữa yêu cầu phản tố và yêu
cầu của nguyên đơn có sự liên quan với nhau .
6.1.2. Hoà giải và chuẩn bị xét xử
Là khoảng thời gian chuẩn bị xét xử được tính từ ngày toà thụ lí vụ án
đến ngày toà ra quyết định đưa vụ án ra xét xử . Đây là khoảng thời gian cần
thiết để toà án tiến hành lập hồ sơ , xác minh thu thập chứng cứ , hoà giải giữa
các bên tranh chấp và xem xét để đưa vụ án ra xét xử . Trong thời hạn chuẩn bị
xét xử , tuỳ từng trường hợp toá án có quyết định sau :
9 Công nhận sự thoả thuận của các đương sự .
9 Tạm đình chỉ giải quyết vụ án
9 Đình chỉ gải quyết vụ án .
9 Đưa vụ án ra xét xử .
6.1.3. Phiên toà sơ thẩm
9 Thành phần tham dự phiên toà sơ thẩm :
11 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Hội đồng xét xử gồm có 1 thẩm phán , 2 hội thẩm nhân dân , trường hợp đặc
biệt thì có 2 thẩm phán , 3 hội thẩm nhân dân .
9 Sự có mặc của đương sự tại phiên toà :
Đương sự phải có mặt tại phiên toà khi toà án xét xử vụ án . Tuy nhiên , trên
thực tế vì một số nguyên nhân khách quan nên họ không thể có mặt tại phiên
toà . Trường hợp vắng mặt lần thứ nhất có lí do chính đáng thì toà án phải
hoãn phiên toà để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho họ . Khi ấy đương
sự phải có đơn đề nghị toà xét xử vắng mặt , hoặc đã có người đại diện hợp
pháp tại phiên toà . Tuy nhiên , có trường hợp đương sự cố tình tránh mặt để
trốn tránh nghĩa vụ , nên sự vắng mặt lần 2 phải được xem xét cụ thể .
Néu nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng
mặt thì bị coi là từ bỏ vụ kiện , toà án quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án . Trong trường hợp này , nguyên đơn có quyền khởi kiện lại
nếu còn thời hiệu khởi kiện .
Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt
thì toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ .
Người có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt thì toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
họ .
9 Sự có mặt của kiểm sát viên
Kiểm sát viên chỉ có bắt buộc phải tham gia phiênn toà kinh tế đối với những
vụ án do toà án thu thập chứng cứ , mà đương sự có khiếu nại .
9 Trình tự của phiên toà sơ thẩm
Thủ tục bắt đầu phiên toà :
Xét hỏi tại phiên toà .
12 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Tranh luận tại phiên toà .
Nghị án và tuyên án .
6.2. Thủ tục xét xử phúc thẩm
6.2.1. Kháng cáo , kháng nghị
9 Người có quyền kháng cáo , kháng nghị
Đương sự, người đại diện của đương sự , cơ quan , tổ chức khởi kiện có quyền
làm đơn kháng cáo bản án của toà án sơ thẩm để toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm . Nếu đơn kháng cáo hợp lệ thì người kháng
cáo phải ứng trước án phí phúc thẩm theo thông báo của toà án .
9 Thời hạn kháng cáo , kháng nghị
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ
ngày tuyên án .
Thời hạn kháng nghị của đối với bản án của toà án cấp sơ thẩm của viện kiểm
sát cùng cấp là 15 ngày , của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày , kể từ
ngày tuyên án .
9 Hậu quả của việc kháng cáo , hkáng nghị
Những phần của bản án sơ thẩm bị kháng cáo ,bị kháng nghị thì chưa được thi
hành .
6.2.2. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Ngay sau ngày nhận được hồ sơ vụ án , kháng cáo , kháng nghị và tài liệu ,
chứng cứ kèm theo , toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lí và thành lập hội
đồng xét xử phúc thẩm .
13 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày thụ lí vụ án , tuỳ từng trường hợp , toà án
cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau :
9 Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
9 Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
9 Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm .
đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì chánh án
toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng
không được quá 1 tháng .
6.2.3. Phiên toà phúc thẩm
9 Thành phần tham dự phiên toà phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có 3 thẩm phán .
Người kháng cáo , đương sự, cá nhân , cơ quan , tổ chức có liên quan .
Kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong
trường hợp viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên toà sơ thẩm .
9 Trình tự của phiên toà phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà
.
Hỏi tại phiên toà
Tranh luận tại phiên toà
Nghị án và tuyên án .
9 Thẩm quyền của toà án cấp phúc thẩm
14 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Giữ ngưyên bản án sơ thẩm
Sửa bản án sơ thẩm
Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp sơ thẩm giải
quyết
Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án .
6.3. Thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực
6.3.1. Thủ tục giám đốc thẩm
9 Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Căn cứ kháng nghị
Kết luận trong bản án , quyết định không phù hợp với những tình tiết
khách quan của vụ án .
Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng .
Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật .
Người có thẩm quyền kháng nghị
Chánh án toà án nhân dân tối cao , Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đóc thẩm bản án ,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp trừ quyết định
giám đốc thẩm của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao .
Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh , viện trưởng viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án ,
quyết định đã có hiệu lực của án nhân dân cấp huyện .
15 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Đương sự hoặc cá nhân , tổ chức khác khi phát hiện dấu hiệu vi phạm
pháp luật trong bản án , quyết định của toá án đã có hiệu lực pháp luật
chỉ có quyền thông báo bằng văn bản cho những người có thẩm quyền
kháng nghị nêu trên .
Thời hạn kháng nghị
Được kháng nghị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án quyết định
của toà án có hiệu lực pháp luật .
9 Thẩm quyền giám đốc thẩm
Tuỳ thuộc vào bản án , quyết định đã có hiệu lực của cấp toà án nào mà việc
giải quyết sẽ do một trong ba cơ quan sau giải quyết :
Uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những
bản án , quyết định của toà án nhân dân cấp huyện có hiệu lực bị
kháng nghị .
Toà kinh tế toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm khi bản án của
toà án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực bị kháng nghị .
Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những
bản án , quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà phúc thẩm ,
Toà kinh tế của toà án nhân dân tối cao kháng nghị .
9 Phiên toà giám đốc thẩm
Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày nhận được hkáng nghị kèm theo hồ sơ vụ
án , toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc
thẩm vụ án .
Trình tự phiên toà :
16 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà , một thành viên của hội đồng giám đốc
trình bày tóm tắt nội dung bản án , quá trình xét xử quyết định của bản án .
Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về quyết định
kháng nghị .
Các thành viên của hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của
mình . Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án .
Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án .
9 Thẩm quyền của hội thẩm nhân dân
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án .
Giữ nguyên bản án , quyết định đúng pháp luật của toà án cấp dưới đã bị sửa
hoặc huỷ bỏ .
Huỷ bản án , quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc
xét xử phúc thẩm lại .
Huỷ bản án , quyết định của toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ
án .
6.3.2. Thủ tục tái thẩm
9 Kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Căn cứ kháng nghị
mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể
biết được trong quá trình giải quyết vụ án .
Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định lời dịch của người
phiên dịch không đúng sự thật .
17 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Thẩm phán , hội thẩm nhân dân , kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ
án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật .
Bản án , quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà
toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ .
Thẩm quyền hkáng nghị
Chánh án toà án nhân dân tối cao , Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đóc thẩm bản án ,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp trừ quyết định
giám đốc thẩm của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao .
Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh , viện trưởng viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án ,
quyết định đã có hiệu lực của án nhân dân cấp huyện .
Thời hạn kháng nghị
Thời hạn kháng nghị là 1 năm kể từ ngày người có thầm quyền kháng
nghị biết được căn cứ kháng nghị .
9 Phiên toà tái thẩm
Tương tự thủ tục giám đốc thẩm . Nhưng hội đồng tái thẩm có quyền :
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án , quyết định có hiệu lực
của pháp luật .
Huỷ bản án , quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại
Huỷ bản án , quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án
.
18 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Chương II : Thực tiễn về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Việt
Nam
1. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Sài Gòn thương
tín( chi nhánh Gò Vấp ) với công ty TNHH cơ khí Trường Giang .
Ngày 23/2/2001 , chi nhánh Gò Vấp của ngân hàng Sài Gòn thương tín ( bên A )
kí hợp đồng tín dụng số 212100 với công ty TNHH cơ khí Trường Giang ( bên B
). Hợp đồng do giám đốc chi nhánh Gò Vấp và giám đốc công ty cơ khí Trường
Giang kí . Nội dung : bên A cho bên B vay 200 triệu đồng , lãi suất 0.8%/tháng ,
thời hạn vay là 24 tháng .
Để đảm bảo hợp đồng , các bên kí hợp đồng cầm cố , theo đó bên B đem chiếc xe
sở hữu của mình , trị giá khoảng 330 triệu cầm cố cho A . Hợp đồng có cam kết :
Trường hợp đến hạn trả nợ mà bên B không trả được nợ , bên B đồng ý để bên A
toàn quyền tổ chức đấu giá tài sản để thu hồi nợ ( vốn và lãi ). Hợp đồng cầm cố
được công chứng nhà nước chứng nhận .
Đáo hạn bên B không trả được nợ nên bên A khởi kiện tại toà .
19 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
1.1. Với tư cách là người đại diện quyền lợi cho bên A , anh (chị ) hãy nêu
những yêu cầu của bên A và lí giải căn cứ của những yêu cầu đó .
Bên A sẽ yêu cầu được đứng ra bán đấu giá chiếc xe đó để thu lại số tiền
đã cho bên B vay ( bao gồm tiền gốc và tiền lãi ) .
Căn cứ : theo điều khoản của hợp đồng vay , thì bên B có nghĩa vụ trả số
tiền vay + lãi đúng hạn nhưng bên B đã không thực hiện nghĩa vụ đó đúng
hạn . Mặt khác , theo điều khoản của hợp đồng cầm cố , bên A có toàn
quyền đứng ra bán đấu giá chiếc xe đó . Thêm vào đó , hợp đồng cầm cố đã
được chứng nhận bởi công chứng nhà nước , do vậy được nhà nước bảo hộ
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên . Theo sự bảo hộ đó thì bên B có nghĩa vụ
giao chiếc xe để bên A đấu giá thu hồi nợ .
1.2. Trong phiên toà , đại diện bên B đề nghị toà tuyên bố hợp đồng cầm cố
không có hiệu lực pháp luật do người kí hợp đồng này phía bên B là
ông Phan chỉ là thành viên của công ty thôi . Ông Phan không có giấy
uỷ quyền của giám đốc . Theo anh ( chị ) hợp đồng cầm cố trên có hiệu
lực không .
Ông Phan không phải là đại diện của bên B , và cũng không được uỷ quyền
kí kết hợp đồng cầm cố . Do vậy , ông Phan không có thẩm quyền đại diện
bên B kí kết hợp đồng . Vậy hợp đồng cầm cố do ông Phan kí với bên A là
vô hiệu ( không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của bên B ). Nhưng ông
Phan có nghĩa vụ bồi thường cho bên A khi hợp đồng vô hiệu . ( theo điều
592, bộ luật dân sự 2005 ).
1.3. Gỉa sử bên A xuất trình cho toà án biên bản cuộc họp hội đồng thành
viên của công ty B , theo đó giám đốc công ty có biết việc ông Phan kí
hợp đồng cầm cố đó , vậy hợp đồng có hiệu lực pháp luật không , dựa
vào căn cứ pháp lí nào .
20 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Nếu giám đốc bên B đã biết ông Phan kí kết hợp đồng cầm cố mà giám
đốc bên B không phản đối thì giám đốc bên B đã chấp nhận các quyền và
nghĩa vụ phát sinh trong hợp đồng đó . Ở đây , bên A xuất trình chứng cứ
trên để chứng tỏ bên B có lỗi khi giao kết hợp đống cầm cố . Tuy nhiên cần
phải xác định bên A có chứng cứ đó trước hay sau hợp đồng cầm cố .
+ Nếu sau khi kí bên A mới biết chứng cứ trên thì bên B có trách nhiệm
thực hiện các điều khoản trong hợp đồng đối với bên A ( theo điều 145 ,
khoản 1 , bộ luật dân sự 2005 ) .
+ Nếu trước khi kí kết bên A đã biết chứng cứ trên thì bên A không có
quyền đòi bồi thường ( theo điều 145 , khoản 2 , bộ luật dân sự 2005 ) .
Hợp đồng có hiệu lực pháp lí vì vấn đề đã được hội đồng thành viên của
công ty bên B biết và đã được lập thành biên bản
1.4. Toà án xừ lí theo hướng có lợi cho bên A , nhưng bên B không tự
nguyện thi hành . Hãy nêu các biện pháp xử lí theo quy định của pháp
luật .
Nếu bên B không tự nguyện thi hành bản án thì bên A có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án cưỡng chế tài sản của bên B , cụ thể là trích tài khoản của
bên B ở ngân hàng , cưỡng chế tài sản của B để bán đấu giá …
2. Vấn đề tranh chấp kinh doanh thương mại liên quan tới thẩm quyền giải
quyết của cấp toà án
Công ty TNHH Thái Bình có trụ sở tại khu công nghiệp Biên Hòa 2, có hợp
đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với 1 công ty tàu biển Hàn Quốc,
thông qua chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh. Hợp đồng chỉ mới thực hiện được một
phần (đã vận chuyển được 10 tấn/100 tấn hàng hóa theo hợp đồng). Hiện nay
phía đối tác không thực hiện nữa. Qua nhiều lần thương lượng và hòa giải đều
không thành, công ty muốn khởi kiện nhưng không biết cơ quan nào thụ lý giải
21 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
quyết, họ có nhờ cơ quan quản lý nhà nước giải quyết nhưng được trả lời là
không thuộc thẩm quyền. Công ty rất lúng túng, không biết khởi kiện ở đâu; mặt
khác thời hiệu khởi kiện cũng sắp hết.
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, thuộc
thẩm quyền của tòa án mà cụ thể là tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc
Trung ương.
Tòa án có thẩm quyền sơ thẩm vụ việc đã nêu trên đây là tòa án cấp tỉnh (thành
phố thuộc Trung ương) nơi bị đơn có trụ sở.
Nếu phía bị đơn có thỏa thuận với nguyên đơn bằng văn bản, về việc đồng ý cho
nguyên đơn chọn tòa án nơi nguyên đơn có trụ sở giải quyết tranh chấp, thì công
ty TNHH Thái Bình được quyền khởi kiện tại TAND tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra,
pháp luật cũng cho phép nguyên đơn được chọn tòa án để giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại trong trường hợp sau đây:
+ Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể
yêu cầu tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có
tài sản giải quyết;
+ Nếu tranh chấp phát sinh từ chi nhánh của tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu
cầu tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
+ Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có
thể yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
+ Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
+ Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu tòa án nơi có một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở
giải quyết.
22 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
3.Tranh chấp hợp đồng dịch vụ : bác sĩ Pháp kiện bệnh viện Việt - Pháp
3.1. Nguyên nhân vụ kiện :
Đầu năm 2003, dịch viêm đường hô hấp cấp (SARS) đã bùng phát tại Việt Nam
mà khởi đầu từ Bệnh viện Việt - Pháp Hà Nội. Các bác sĩ người Pháp của bệnh
viện đều được triệu tập về nước. Riêng bác sĩ Leon đã ở lại bệnh viện để chăm
sóc một số bác sĩ đồng nghiệp và các bệnh nhân bị nhiễm SARS đang điều trị tại
bệnh viện. Sau đó, chính bản thân bác sĩ Leon cũng bị nhiễm SARS nhưng may
mắn là một trong 2 bác sĩ người Pháp trong số 5 bác sĩ người Pháp bị nhiễm
SARS đã được điều trị khỏi bệnh.
Ngày 4/3/2003, khi đang ở giai đoạn cuối của đợt cách ly kiểm dịch trong quá
trình điều trị bệnh SARS thì giữa bác sĩ Leon và một bảo vệ của bệnh viện là ông
Nguyễn Mai Lâm đã xảy ra một cuộc cãi vã vì ông Lâm kiên quyết ngăn cản một
người bạn Việt Nam của bác sĩ Philippe Leon đến bệnh viện.
Sau khi xảy ra sự việc, tháng 8/2003, bác sĩ Leon bị chấm dứt hợp đồng vì cho
rằng cuộc cãi vã giữa bác sĩ Philippe Leon và ông Nguyễn Mai Lâm là… một lỗi
nghề nghiệp! Trong khi đó, bác sĩ Leon cho rằng, tại thời điểm xảy ra cuộc cãi
vã, ông đang là một bệnh nhân và đang được điều trị bệnh, chứ không phải là một
bác sĩ X-quang đang hành nghề.
Ngày 26/12, nguyên đơn là bác sĩ Philippe Leon (quốc tịch Pháp) đã khởi kiện
Bệnh viện Việt - Pháp Hà Nội vì đã đơn phương chấm dứt Hợp đồng dịch vụ
được ký kết giữa 2 bên vào ngày 27/2/2002 với mức bồi thường lên tới 39.000
USD.
3.2. Nội dung giải quyết vụ kiện tại toà
Sau khi xét xử vụ kiện dân sự tranh chấp hợp đồng dịch vụ của bác sĩ người Pháp
Phillipe Leon kiện bệnh viện Việt - Pháp (BVVP) vì đơn phương chấm dứt hợp
đồng dân sự, chiều qua, TADN TP Hà Nội đã bác đơn kiện của bác sĩ Leon.
23 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3
Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Trong các phần xét hỏi, tranh luận, nguyên đơn là bác sĩ Leon cũng như luật sư
bào chữa cho quyền lợi của bác sĩ này đã trình bày: Xuất phát từ việc công ty mẹ
của BVVP là Eukaria có ký 2 hợp đồng hành nghề độc quyền năm 1997 và hợp
đồng thoả thuận góp vốn năm 1998 với bác sĩ Leon bởi lẽ ông Leon đã đóng
25.000 USD để xây dựng BVVP tại Việt Nam. Việc đóng cổ phần xây dựng này
còn có 279 bác sĩ Pháp, mỗi người đóng từ 25.000 đến 27.000 USD. Vì vậy,
BVVP đã ký hợp đồng dịch vụ với bác sĩ Leon từ năm 2002 đến khi bác sĩ này
nghỉ hưu với cương vị là bác sĩ chuyên khoa X-quang. Trung bình mỗi năm 2 lần,
mỗi lần 6 tuần.
Tuy nhiên, từ sau dịch SARS, tháng 8/2003, bác sĩ Leon không được BVVP mời
sang làm việc theo đúng lịch trình của đoàn bác sĩ thực hành Pháp theo hợp đồng
dịch vụ. Việc làm này của bệnh viện Việt - Pháp là đã đơn phương chấm dứt hợp
đồng đối với ông Leon và đã làm tổn thất về tinh thần cũng như vật chất cho bác
sĩ Leon.
Vì vậy, sau 1 năm đi lại nhiều lần thương lượng không có kết quả, bác sĩ Leon đã
có đơn kiện gửi TAND TP Hà Nội can thiệp, đòi bồi thường hơn 900 triệu
đồng.Đại diện phía bị đơn là ông Võ Văn Bản, Phó TGĐ bệnh viện Việt - Pháp
cùng luật sư thì cho rằng: Việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ giữa BVVP với bác
sĩ Leon không liên quan đến 2 hợp đồng mà bác sĩ Leon ký với công ty mẹ là
Eukaria và ông cũng không quan tâm đến công ty Eukaria vì công ty mẹ của
BVVP là công ty IMC ở Austraylia.
Vì vậy việc ký hợp đồng dịch vụ với bác sĩ Leon là hoàn toàn do BVVP quyết
định và có bệnh viện chỉ mời bác sĩ Leon sang Việt Nam làm việc khi cần thiết,
còn khi không cần thì không mời. Hiện nay, bệnh viện đã có một bác sĩ Việt Nam
chuyên khoa X-quang nên không cần thiết phải mời bác sĩ Leon, còn hợp đồng
dịch vụ giữa bệnh viện và bác sĩ Leon vẫn còn hiệu lực, chứ không bị đơn
phương chấm dứt như bên nguyên đơn trình bày.
3.3. Kết quả vụ kiện
24 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3