Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Xây dựng và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 194 trang )















BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
–&—



NGUYỄN THÀNH SƠN


XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH VIỆT NAM


Chuyên ngành : Kinh tế công nghiệp
Mã số : 62.31.09.01




LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Đoàn Gia Dũng
2. PGS.TS Đàm Xuân Hiệp



Đà Nẵng - 2014

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ vi
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG TỔNG QUAN TÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN
BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH
5
1. Các sách tham khảo và công trình nghiên cứu về thị trường bán buôn
điện của một số nước trên thế giới
5
2. Các đề tài, công trình nghiên cứu về thị trường điện Việt Nam 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG, PHÁT

TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH
16
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
16
1.1.1. Điện năng và vai trò của điện trong nền kinh tế 16
1.1.2. Khái niệm thị trường và thị trường điện cạnh tranh 18
1.1.3. Đặc điểm của thị trường điện 27
1.1.4. Điều tiết của Nhà nước đối với thị trường điện 28
1.1.5. Tái cấu trúc ngành điện với phát triển thị trường điện cạnh tranh 29
1.2. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH
36
1.2.1. Mô hình thị trường điện độc quyền 37
1.2.2. Mô hình thị trường phát điện cạnh tranh 38
1.2.3. Mô hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh 39
1.2.4. Mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh 41
1.3. CẤU TRÚC VÀ CƠ CHẾ VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN
ĐIỆN CẠNH TRANH
44
1.3.1. Cấu trúc của thị trường bán buôn điện cạnh tranh 44

1.3.2. Các dạng thị trường trong mô hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh 50
1.3.3. Giá điện trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh 57
1.4. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
CẠNH TRANH CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

61
1.4.1. Xây dựng và phát triển thị trường điện của một số nước trên thế giới 61
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển thị trường điện Việt Nam 69
Kết luận Chương 1 71
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN HIỆN NAY VÀ SỰ CẦN

THIẾT PHẢI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH VIỆT NAM
72
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM HIỆN NAY
72
2.1.1. Quá trình hình thành thị trường điện Việt Nam 72
2.1.2. Cung, cầu điện năng trong thị trường điện Việt Nam 75
2.1.3. Mua bán điện trong thị trường điện Việt Nam 78
2.1.4. Hạ tầng kỹ thuật cho vận hành thị trường điện Việt Nam 84
2.1.5. Quản lý nhà nước và điều tiết đối thị trường điện Việt Nam 88
2.2. CẤU TRÚC, CƠ CHẾ VÀ THỰC TẾ VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG
PHÁT ĐIỆN CẠNH TRANH VIỆT NAM
90
2.2.1. Cấu trúc thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam 90
2.2.2. Cơ chế vận hành thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam 95
2.2.3. Tình hình vận hành thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam 98
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM HIỆN NAY
103
2.3.1. Những thành tựu đạt được 103
2.3.2. Những vấn đề tồn tại 106
2.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN
BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH VIỆT NAM
115
2.4.1. Đa dạng thành phần kinh tế tham gia hoạt động điện lực 115
2.4.2. Nhu cầu vốn đầu tư để đáp ứng phát triển điện lực 116
2.4.3. Nâng cao chất lượng và giảm giá thành điện năng 117

2.4.4. Liên kết và hội nhập hệ thống điện các nước 117
2.4.5. An ninh năng lượng và phát triển điện lực bền vững 118
Kết luận Chương 2 119

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP CHO XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN ĐIỆN
CẠNH TRANH VIỆT NAM


120
3.1. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN
BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH VIỆT NAM
120
3.1.1. Dự báo cung, cầu và truyền tải điện năng trong giai đoạn thị trường
bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam
120
3.1.2. Định hướng xây dựng và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh
tranh Việt Nam
125
3.1.3. Mục tiêu xây dựng và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh
Việt Nam
127
3.2. MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT CHO THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH
TRANH VIỆT NAM
131
3.2.1. Hình thành các thành viên thị trường bán buôn điện cạnh tranh thông
qua tái cấu trúc ngành điện Việt Nam
132
3.2.2. Mô hình đề xuất và cơ chế vận hành thị trường bán buôn điện cạnh
tranh Việt Nam
151
3.3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN
BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH VIỆT NAM
159

3.3.1. Về chính sách và cơ sở pháp lý của Nhà nước 159
3.3.2. Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật 167
Kết luận Chương 3 171
KẾT LUẬN
172
DAMH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian đào tạo chương trình nghiên cứu sinh tại Đại học Đà
Nẵng, tôi đã nhận được nhiều ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi của gia đình, của
Tổng công ty Điện lực miền Trung, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các
thầy giáo, cô giáo. Cho đến nay, tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo nghiên cứu
sinh theo đúng thời hạn của nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Điện lực đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận
án tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS.Đoàn Gia Dũng, PGS.TS Đàm
Xuân Hiệp đã tận hình hướng dẫn tôi tiếp cận và hoàn thành luận án này. Xin chân
thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Tổng công ty Điện lực miền Trung
cùng gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thành Sơn



ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2014


Nguyễn Thành Sơn

iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A0 Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia
BOT Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
PBP Price - Based Pool - Thị trường chào giá tự do
CfD Contract for Different - Hợp đồng sai khác
CBP Cost - based pool - Thị trường chào giá theo chi phí
CTĐL Công ty điện lực
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
EMS Energy Management System - Hệ thống quản lý năng lượng
HTĐ Hệ thống điện
IPP Nhà máy điện độc lập
KV Kilovolt - Là đơn vị đo điện năng = 1000 volt
MBA Máy biến áp
MDMSP Đơn vị cung cấp và quản lý số liệu đo đếm
MO Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện

NMĐ Nhà máy điện
NPT Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia
PVN Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
RTU Remote Terminal Unit - Thiết bị đầu cuối thu thập dữ liệu từ xa

SAS Substation Automation System - Hệ thống tự động hoá trạm
SB Single Buyer - Đơn vị mua điện duy nhất
SCADA Hệ thống điều khiển và thu thập số liệu
SMP System Marginal Price - Giá biên hệ thống
SO Đơn vị vận hành hệ thống điện
SXKD Sản xuất kinh doanh
TBA Trạm biến áp
TKV Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam
TNO Đơn vị truyền tải điện

iv

TTĐ Thị trường điện
VCGM Thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam
VWEM Thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1 Chuỗi giá trị trong sản xuất kinh doanh điện năng 18
Bảng 1.2 Bảng tóm tắt đặc điểm của từng mô hình thị trường điện 43
Bảng 2.1 Tình hình vận hành nguồn điện Việt Nam năm 2012 76

Bảng 2.2 Nhu cầu công suất hệ thống điện Việt Nam 2005 - 2012 77
Bảng 2.3 Tiêu thụ điện theo ngành giai đoạn 2005 - 2012 77
Bảng 2.4 Cơ cấu mua điện của Công ty Mua bán điện từ các tổ chức bán điện 80
Bảng 2.5 Giá bán buôn điện nội bộ của EVN cho các Tổng CTĐL 2009 - 2012 81
Bảng 2.6 Giá truyền tải điện của Tổng công ty truyền tải điện quốc gia
2010 - 2012
82
Bảng 2.7 Giá bán lẻ điện bình quân Việt Nam giai đoạn 2010-2012 83
Bảng 2.8 Tổng hợp khối lượng đường dây và TBA năm 2012 85
Bảng 2.9 Thống kê giá điện thị trường tháng 7, 8, 9, 10/2012 100
Bảng 2.10 So sánh kế hoạch lợi nhuận của các NMĐ tham gia VCGM 102
Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu điện năng Việt Nam giai đoạn 2015 - 2025 122
Bảng 3.2 Cung cầu, tỷ lệ dự phòng công suất điện năm 2015 - 2030 122
Bảng 3.3 Khối lượng lưới điện truyền tải dự kiến xây dựng giai đoạn 2011
- 2030 124
Bảng 3.4 Tổng công suất đặt toàn hệ thống năm 2009 và năm 2015 137
Bảng 3.5 Công suất các đơn vị phát điện dự kiến năm 2015 140
Bảng 3.6 So sánh chức năng nhiệm vụ của SO và MO 141
Bảng 3.7 Đề xuất lộ trình giảm sự can thiệp của Nhà nước về giá trong các
giai đoạn phát triển thị trường điện Việt Nam 164


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Trang

Hình 1.1 Dây chuyền sản xuất kinh doanh của ngành điện 17
Hình 1.2 Cung, cầu điện năng 23

Hình 1.3 Đường cong phụ tải và ảnh hưởng co giãn giá đến khoảng phụ tải 24
Hình 1.4 Mô hình thị trường điện độc quyền 37
Hình 1.5 Mô hình thị trường phát điện cạnh tranh 39
Hình 1.6 Mô hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh 40
Hình 1.7 Mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh 42
Hình 1.8 Yêu cầu tái cơ cấu đối với các giai đoạn phát triển của TTĐ 44
Hình 1.9 Mô hình thị trường điện tập trung - Poolco 51
Hình 1.10 Nguyên tắc của hợp đồng CfD 54
Hình 1.11 Mô hình thị trường điện hợp đồng song phương 55
Hình 2.1 Cơ cấu nguồn điện Việt Nam theo tổ chức sở hữu năm 2012 73
Hình 2.2 Mô hình tổ chức các khâu SXKD của ngành điện Việt Nam hiện nay

74
Hình 2.3 Cơ cấu nguồn điện Việt Nam theo công nghệ năm 2012 75
Hình 2.4 Nhu cầu điện năng và công suất lắp đặt 1997 - 2012 78
Hình 2.5 Tỷ lệ tăng trưởng điện và GDP Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012 78
Hình 2.6 Mô hình mua bán điện Việt Nam không qua thị trường phát điện
cạnh tranh
79
Hình 2.7 Cơ chế tính toán giá bán điện nội bộ EVN 81
Hình 2.8 Giá bán lẻ điện của Việt Nam và một số nước trên thế giới 83
Hình 2.9 Trào lưu truyền tải điện theo mùa của hệ thống điện Việt Nam 84
Hình 2.10 Sơ đồ phân cấp trao đổi thông tin dữ liệu vận hành hiện tại 86
Hình 2.11 Cấu trúc thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam 91
Hình 2.12 Bốn dạng thành viên tham gia thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam

92
Hình 2.13 Vai trò, nhiệm vụ của các đơn vị quản lý nhà nước đối với
thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam 95


vii

Hình 2.14 Cơ cấu các loại nguồn phát tham gia thị trường phát điện cạnh
tranh Việt Nam 98
Hình 2.15 Giá điện thị trường trung bình tháng trong tháng 8/2012 99
Hình 2.16 Tương quan giữa giá điện thị trường và giá hợp đồng trong tháng
8/2012 99
Hình 2.17 Thống kê giá điện thị trường tháng 7,8,9,10/2012 101
Hình 3.1 Dự kiến cơ cấu thị phần trong khâu phát điện của Việt Nam năm
2020 121
Hình 3.2 Dự kiến các giai đoạn phát triển TTĐ tại Việt Nam 126
Hình 3.3 Sơ đồ nguyên tắc tái cấu trúc các khâu của ngành điện 136
Hình 3.4 Biểu đồ tổng công suất đặt toàn hệ thống năm 2009 và năm 2015 137
Hình 3.5 Phân tách các khâu Phát điện - Truyền tải - Phân phối trong điều
kiện chuyển đổi sang thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt
Nam 149
Hình 3.6 Cấu trúc thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam và
các mối quan hệ hợp đồng trong thị trường 151
Hình 3.7 Sơ đồ phân cấp trao đổi thông tin dữ liệu tích hợp trong thị
trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam 169

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Thị trường điện (TTĐ) là xu hướng phát triển tất yếu của nhiều nước trên thế
giới, TTĐ hình thành đảm bảo khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu điện
năng cho phát triển kinh tế - xã hội với chất lượng ổn định, an toàn và kinh tế, góp
phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và an ninh năng lượng quốc gia. Điều kiện hình

thành TTĐ không những chỉ phụ thuộc vào chính sách về kinh tế - xã hội của nhà
nước mà còn được quyết định bởi điều kiện kỹ thuật, công nghệ của HTĐ. Các nước
trong khu vực ASEAN như Singapo, Philippin, Thái Lan, Malaysia,… đã có những
bước đi tích cực trong việc xây dựng TTĐ cạnh tranh.
Trên cơ sở đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế của ngành
điện Việt Nam, tại kết luận số 26-KL/TW ngày 24 tháng 10 năm 2003 của Bộ
Chính trị về Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành điện lực Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010, định hướng đến năm 2020 đã khẳng định chủ trương của Đảng và Nhà
nước là: “Từng bước hình thành TTĐ cạnh tranh trong nước, đa dạng hoá phương
thức đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia,
không biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp. Nhà nước chỉ giữ
độc quyền khâu truyền tải điện, xây dựng và vận hành các nhà máy thuỷ điện lớn,
các nhà máy điện nguyên tử. Tham gia hội nhập và mua bán điện với các nước
trong khu vực”. Ngày 03 tháng 12 năm 2004, Luật Điện lực đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua quy định lộ
trình hình thành và phát triển TTĐ theo thứ tự các giai đoạn: Thị trường phát điện
cạnh tranh; Thị trường bán buôn điện cạnh tranh; Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.
Với định hướng phát triển TTĐ, ngành điện Việt Nam đang từng bước nghiên
cứu kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới, kết hợp với những điều
kiện đặc thù của ngành điện và nền kinh tế Việt Nam để từng bước phát triển TTĐ
cạnh tranh. Đến nay, Việt Nam đã đưa vào vận hành mô hình thị trường phát điện
cạnh tranh từ ngày 01/7/2012 dưới dạng thị trường phát điện cạnh tranh một người
mua, chào giá theo chi phí. Do bởi những hạn chế trong vấn đề như: hầu hết sở hữu
2

các NMĐ đều thuộc các Tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nước, trong đó EVN chiếm tỷ
trọng hơn 50%, đơn vị mua điện duy nhất thuộc sở hữu EVN, các vấn đề liên quan
đến điều độ, vận hành hệ thống,… thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam hiện nay
cơ bản vẫn mang dáng dấp của TTĐ độc quyền, có nhiều hạn chế cần phải khắc phục.
Cùng với vấn đề trên, do tính tất yếu của việc phát triển TTĐ cạnh tranh trong cơ chế

thị trường, thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam hiện nay tất yếu sẽ chuyển đổi
sang các mô hình TTĐ có mức độ cạnh tranh cao hơn, có tính minh bạch hơn như:
mô hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh, mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh
tranh. Qua tìm hiểu, thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc nghiên cứu để
xây dựng, phát triển mô hình TTĐ Việt Nam, tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu
nào đề cập đến xây dựng, phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh cho Việt
Nam, là mô hình TTĐ có mức độ cạnh tranh ở cấp cao hơn thị trường hiện nay, do
vậy nhằm góp phần vào các công trình nghiên cứu của ngành điện đối với việc xây
dựng và phát triển TTĐ cạnh tranh Việt Nam, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Xây
dựng và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam” làm Luận án
tiến sĩ của mình. Tác giả xác định đề tài Luận án là thật sự cần thiết, đảm bảo tính
khoa học và có thể áp dụng đối với ngành điện Việt Nam trong quá trình xây dựng
và phát triển TTĐ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Lý thuyết về TTĐ, đặc điểm TTĐ và điều kiện chuyển đổi, phát triển TTĐ
của một số nước điển hình trên thế giới theo từng giai đoạn phát triển của TTĐ: Thị
trường phát điện cạnh tranh; Thị trường bán buôn điện cạnh tranh; Thị trường bán
lẻ điện cạnh tranh. Đi sâu vào nghiên cứu lý thuyết về mô hình, cơ chế vận hành,
các dạng TTĐ thứ cấp trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh làm cơ sở cho việc
xây dựng và phát triển VWEM trong thời gian đến.
- Phân tích thực trạng của ngành điện Việt Nam, cơ sở pháp lý hình thành
TTĐ Việt Nam, hiện trạng và định hướng, lộ trình hình thành và phát triển của TTĐ
Việt Nam trong thời gian đến. Nghiên cứu, phân tích thực trạng vận hành thí điểm
thị trường phát điện cạnh tranh nội bộ EVN, đồng thời phân tích cơ sở, đặc điểm, cơ
3

chế vận hành của VCGM nhằm định hướng việc phát triển mô hình TTĐ cạnh tranh
giai đoạn bán buôn.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình VWEM trong điều kiện chuyển đổi từ mô

hình thị trường phát điện cạnh tranh, đồng thời đưa ra các giải pháp để triển khai
thực hiện công tác chuyển sang mô hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh phù
hợp cho Việt Nam trong thời gian đến.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án chọn:
- Đối tượng nghiên cứu: thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam,
- Phạm vi nghiên cứu: lãnh thổ quốc gia Việt Nam với số liệu thu thập trong
giai đoạn 2005 - 2012; giải pháp nghiên cứu và đề xuất cho thời kỳ đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập, kế thừa các tài liệu nghiên cứu liên quan đến việc hình thành và
phát triển TTĐ của các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: so sánh, phân tích thống kê,
phân tích tổng hợp, phương pháp thực chứng, phương pháp chuyên gia, phương
pháp định tính, phương pháp quy nạp, diễn dịch,… để thực hiện đề tài nghiên cứu.

5. Bố cục của Luận án
Luận án gồm các chương sau:
Chương Tổng quan tình hình nghiên cứu về thị trường bán buôn điện
cạnh tranh
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng, phát triển thị trường
bán buôn điện cạnh tranh
Chương 2. Thực trạng thị trường điện hiện nay và sự cần thiết phải xây
dựng, phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam
Chương 3. Đề xuất mô hình và giải pháp cho xây dựng và phát triển thị
trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam

4


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản của TTĐ, đặc điểm, nguyên tắc
hoạt động, điều kiện hình thành, phát triển TTĐ, các hình thức tổ chức TTĐ. Phân
tích những đặc thù của thị trường bán buôn điện cạnh tranh và tìm hiểu TTĐ của
một số quốc gia trên thế giới có những nét tương đồng với thực trạng của Việt Nam
từ đó rút ra được các bài học kinh nghiệm cho việc phát triển TTĐ tại Việt Nam.
- Đã làm rõ được hiện trạng và xu hướng phát triển của ngành điện Việt
Nam; tình hình triển khai thực hiện các bước đưa TTĐ vào áp dụng tại Việt Nam.
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, luận án xác định được những tồn tại, và nguyên
nhân của những tồn tại hiện nay của ngành điện, TTĐ Việt Nam.
- Đề xuất xây dựng cơ chế hoạt động cho thị trường bán buôn điện cạnh tranh
với những yêu cầu hoạt động, mối quan hệ của từng bộ phận tham gia TTĐ Việt
Nam cùng các giải pháp đối với ngành điện Việt Nam cho việc xây dựng và phát
triển VWEM trong thời gian tới.
5

CHƯƠNG
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH

Theo xu thế phát triển tất yếu của TTĐ trên thế giới, nhiều quốc gia hiện nay
đang trong quá trình cải cách, xây dựng, phát triển TTĐ vì vậy có rất nhiều học giả
đã nghiên cứu lý thuyết về TTĐ cũng như các đề tài khoa học nghiên cứu phục vụ
cho việc xây dựng và phát triển TTĐ, các tổ chức trên thế giới như Ngân hàng thế
giới, Ngân hàng phát triển châu Á cũng có các nghiên cứu để hỗ trợ các nước đang
phát triển đẩy nhanh quá trình thị trường hóa ngành điện. Để đảm bảo tính kế thừa
những nghiên cứu trước đây cũng như khẳng định những đóng góp khoa học của
luận án, luận án đã chọn lọc các tài liệu và thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu
về các vấn đề có liên quan đến luận án như sau:

1. Các sách tham khảo và công trình nghiên cứu về thị trường bán buôn điện
của một số nước trên thế giới
Nhiều học giả nước ngoài đã đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh của TTĐ về
phương diện lý luận kết hợp với dẫn chứng thực tiễn tại một số TTĐ của các nước điển
hình trên thế giới, từ đó đã cho ra đời các tài liệu nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo
hữu ích cho công tác nghiên cứu, xây dựng TTĐ cho các nước trên thế giới như:
Cuốn “Những vấn đề cơ bản của Hệ thống Kinh tế năng lượng” [20] của tác
giả Daniel Kirschen và Goran Strbac thuộc Trường đại học Khoa học và công nghệ
Manchester - Anh đã đưa ra các khái niệm kinh tế vi mô liên quan cần thiết cho việc
bắt đầu nghiên cứu các vấn đề của TTĐ cạnh tranh; quan điểm về cạnh tranh, các
mô hình thị trường cạnh tranh từ độc quyền đến mức độ cao nhất là cạnh tranh bán
lẻ, các dạng thị trường trong thị trường mua bán điện cạnh tranh, vấn đề về lưới
điện truyền tải, điều độ, an ninh hệ thống điện cũng như việc cung cấp các dịch vụ
phụ trợ trong thị trường mua bán điện. Bên cạnh đó, trong các chương cuối của
cuốn sách này, tác giả đề cập thêm đến vấn đề đầu tư cho lĩnh vực phát điện và
truyền tải trong điều kiện môi trường cạnh tranh.
Tác giả William W.Hogan - giáo sư Trường đại học Harvard - Mỹ có rất
nhiều công trình nghiên cứu, bài viết khoa học về TTĐ, đặc biệt cuốn “Thiết kế
6

TTĐ cạnh tranh: Mô hình thị trường bán buôn điện” [40], “Các mô hình TTĐ cạnh
tranh” [41], đã đưa ra cấu trúc các mô hình TTĐ cạnh tranh, đặc biệt chú trọng tới
mô hình thị trường bán buôn và bán lẻ điện cạnh tranh, phân tích các thành viên của
thị trường như: đơn vị phát điện, đơn vị phân phối, bán buôn, bán lẻ,… trong mối
quan hệ giữa các đơn vị này trên thị trường bán điện cạnh tranh.
Tiến sĩ Steven Soft với cuốn “Hệ thống Kinh tế năng lượng - Thiết kế TTĐ”
[36] đã đưa ra các khái niệm cơ bản về thị trường mua bán điện như cung, cầu, giá
cả điện năng, độ co giãn của cung cầu điện năng, các vấn đề về cạnh tranh, cấu trúc,
thiết kế và các cơ chế vận hành của các mô hình TTĐ. Tài liệu này cũng phân tích
các lợi ích của thị trường mua bán buôn; các vấn đề về điều tiết và phi điều tiết hoạt

động của ngành điện của TTĐ tại nước Anh và Mỹ. Cuối cùng tác giả đưa ra kết
luận quan trọng nhất khẳng định TTĐ cạnh tranh, như các loại thị trường được điều
tiết khác cần phải được thiết kế và thiết kế này phải thật tốt mới đảm bảo xây dựng
thành công được thị trường.
Tiến sĩ Frank A. Wolak, khoa Kinh tế, trường đại học Stanford, Mỹ có nhiều
nghiên cứu về TTĐ, với các tài liệu như: “Thiết kế TTĐ và hành vi của giá trong việc
tái cấu trúc TTĐ: So sánh giữa các nước trên thế giới” [22], tài liệu này đề cập đến
các quy tắc thị trường điều chỉnh việc tái cấu trúc TTĐ ảnh hưởng đến các đông lực
về hành vi của giá điện, sử dụng các thông tin từ TTĐ của Anh, xứ Wales, Nauy, tiểu
bang Victoria của Úc và New Zealand. Tác giả đưa ra nhận định rằng ngành điện của
quốc gia mà có sự tham gia phần đông bởi tư nhân có xu hướng biến động giá nhiều
hơn, trong khi đó nếu có ít các đơn vị nhà nước tham gia thị xu hướng giá điện trung
bình thấp hơn; TTĐ có nhiều thành phần tham gia bắt buộc thì xu hướng giá sẽ biến
động nhiều hơn và ngược lại. Cuốn “Thiết kế thị trường bán buôn điện cạnh tranh
cho các nước Mỹ Latinh” [23], trong tài liệu của tác giả này trình bày khuôn khổ
chung cho thiết kế TTĐ ở các nước Mỹ Latinh với các nội dung chính giải quyết các
nội dung về quy tắc thị trường, cơ cấu thị trường, và các tổ chức pháp lý cần thiết để
thành lập được thị trường bán buôn điện cạnh tranh, đem lại lợi ích tối đa cho khách
hàng sử dụng điện cũng như đối với ngành công nghiệp điện năng của các nước này.
Vai trò của Chính phủ, tư nhân,… trong việc xây dựng và phát triển TTĐ. Cuối cùng
7

tác giả đề xuất thiết kế TTĐ làm mẫu cho các nước Mỹ Latinh và việc ứng dụng
còn tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của mỗi nước.
Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) có nhiều tài liệu đề cập đến việc cải tổ
ngành năng lượng của các quốc gia trên thế giới như: “Cải tổ TTĐ” [25], “TTĐ
cạnh tranh” [26], “Các cơ quan điều tiết trong TTĐ tự do” [27],… các tài liệu này
được ban hành dưới hình thức sổ tay tham khảo đưa ra những vấn đề lý luận chung
về TTĐ, các minh chứng trong quá trình xây dựng và phát triển TTĐ của một số
quốc gia trên thế giới, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các quốc gia trong quá trình

hình thành TTĐ.
Cùng nhiều tài liệu nghiên cứu của các học giả, tổ chức trên thế giới như
“Thị trường điện - Định giá, cấu trúc và kinh tế”[19], “Kinh tế điện năng”[24],
“Tái cấu trúc và phi điều tiết hệ thống năng lượng - Vấn đề về thương mại, hiệu
suất và công nghệ thông tin”[30],… là các tài liệu hữu ích cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu đề tài Luận án về thị trường bán buôn điện Việt Nam.
Bên cạnh đó, với xu hướng cải cách ngành điện mạnh mẽ của các nước trên
thế giới, rất nhiều quốc gia đã tiến hành thuê các tư vấn là các tổ chức, cá nhân tiến
hành nghiên cứu thực trạng TTĐ quốc gia họ hiện nay để đưa ra các khuyến nghị,
lộ hình, các bước tiến hành cải cách để đưa TTĐ quốc gia tiến đến các mô hình
cạnh tranh. Theo đó, một số tài liệu rất hữu ích trong quá trình nghiên cứu nhằm
hướng đến việc xây dựng và phát triển TTĐ Việt Nam như: thực trạng, các bước
phát triển, quá trình cải tổ, kinh nghiệm xử lý các vướng mắc mà một số quốc gia đã
gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển TTĐ của mình. Một số tài liệu điển
hình như: “Giới thiệu về TTĐ mới tại Singapo” [21], “TTĐ của Nga - Quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường” [29],“TTĐ cạnh tranh:
Nghiên cứu trường hợp tại Philipine”[31], “TTĐ Úc: Cơ chế vận hành thị trường
bán buôn điện”[33],“Ngành điện Trung Quốc cơ chế điều tiết nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa” [37],…
Tổng hợp các tài liệu về quá trình xây dựng và phát triển TTĐ ở các nước có
thể nhận thấy: Về thực tiễn xây dựng và phát triển TTĐ, quá trình xây dựng và phát
triển TTĐ trên thế giới đang diễn ra ở nhiều quốc gia trên thế giới bao gồm cả các
8

nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển. Từ những năm đầu thập
niên 90 một số nước công nghiệp phát triển như: khối liên hiệp Anh, Thuỵ Điển, Na
Uy, Úc, Niu Di-lân,… là những nước thực hiện cải cách ngành điện theo hướng thị
trường và đạt được nhiều thành công đáng kể. Các nước công nghiệp phát triển
khác trong cộng đồng Châu Âu, Canada, Nhật Bản và các bang của Mỹ đều đã thực
hiện phát triển TTĐ. Việc cải cách ngành điện tại các nước này đều bắt đầu từ việc

chia tách dọc hoạt động truyền tải ra khỏi phát điện và phân phối điện. Đồng thời
việc chia tách ngang thiết lập một số lượng nhất định các đơn vị phát điện và phân
phối điện cũng được thực hiện để hạn chế lũng đoạn thị trường. Các cơ quan điều
tiết độc lập cũng được thành lập để giám sát quá trình cải cách và hoạt động của thị
trường. Đối với các nước đang phát triển, sự phát triển TTĐ cạnh tranh tại các nước
này chậm hơn so với các nước công nghiệp phát triển tuy nhiên, một số nước như:
Achentina, Bra-xin, Philippin, Trung Quốc,…đã có được những thành công nhất
định trong quá trình cải cách. Các nước này đều đạt được những cải thiện đáng kể
trong SXKD điện: giá điện giảm, độ tin cậy cung cấp điện được nâng cao và đầu tư
của các thành phần kinh tế vào ngành điện tăng.
Hình 1. Thời điểm quan trọng cải tổ ngành điện lực của một số nước












1980 1990
2000 2010
Chile (1982 - Luật Điện lực)
Philippin (1987 - Quy định cải tổ #215)
Niu Di-Lân (1987 - Cải tổ ngành điện theo Luật doanh nghiệp Nhà nước)

Malaysia (1990 - Công ty hóa Hội đồng Điện lực quốc gia)


Mexico (1992 - Luật cải tổ dịch vụ điện năng)
Mỹ (1992 - Luật Chính sách năng lượng)
Thái Lan (1992 - Luật về tư nhân tham gia trong các lĩnh vực Nhà nước
Nga (1992 - Sắc lệnh của Tổng thống # 922, 923 & 1334)
Indonesia (1992 - Sắc lệnh của Tổng thống # 37)
Úc (1993 - Bắt đầu phân tách)
Singapore (1995 - Quyết định tư nhân hóa Cục quản lý Điện lực)
Canada (1995 - Luật Điện lực)
Nh

t

(1995
-
Lu

t Đi

n l

c s

a đ

i)

Mỹ - California (1996 - Quyết định tái cấu trúc ngành điện)
Hàn Quốc (1997 - Cải tổ ngành điện)
Nguồn: Tổ chức năng lượng thế giới (2000)

9

Về việc phát triển các mô hình thị trường, đối với các nước phát triển giai đoạn
đầu tiến hành cải cách, các nước này thường áp dụng hình thức “bán dịch vụ truyền
tải”. Khách hàng và nhà sản xuất ký với nhau hợp đồng mua bán điện song phương,
công ty quản lý lưới truyền tải chịu trách nhiệm chuyển tải lượng điện năng theo hợp
đồng đến khách hàng và được hưởng một khoản phí cho công việc này. Hình thức
“bán dịch vụ truyền tải” được thực hiện cho cả lưới truyền tải và lưới phân phối. Các
đơn vị phát điện khi sử dụng dịch vụ truyền tải có thể tự thỏa thuận hoặc tuân theo sự
điều tiết của nhà nước về điều kiện kết nối và chi phí truyền tải. Việc thực hiện hình
thức “bán dịch vụ truyền tải” không yêu cầu phải có sự phân tách về chức năng của
CTĐL liên kết dọc độc quyền.
Hình 2. Mức độ cạnh tranh và hình thức sở hữu của TTĐ một số nước trên thế giới
















Đối với các nước đang phát triển thông thường ban đầu các nước tiến hành

ban hành Luật điện lực để tạo cơ sở pháp lý cho quá trình cải cách. Tiếp đến là tiến
hành cơ cấu lại ngành điện, bằng cách tách khâu sản xuất ra khỏi truyền tải và phân
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu năng lượng châu Á Thái Bình Dương (2000)
Cạnh tranh
hoàn toàn

Trung Quốc
Indonesia
Mexico
Nga
Hàn Quốc
Bru-nây
PNG
Úc
(Trừ Bang Victoria)
Thái Lan
Malaysia
Niu Di-Lân
Úc (trừ Bang
Victoria & SA)
Philippine
Đài Loan, TQ
Canada
Úc (Bang
Victoria & SA)
Singapo
Mỹ
Chile
Peru
Nhật

Hồng Kông, TQ
THAY Đ

I HÌNH TH

C S

H

U

TƯ NHÂN HÓA

Quá
trình
tái
cấu
trúc
thị
trường
điện
Liên kết dọc
Mô hình
cạnh tranh một
người mua
Mô hình
độc quyền
Mô hình bán
buôn điện
cạnh tranh


Mô hình bán lẻ
điện cạnh tranh


Thương mại hóa Nhà nước

Nhà nước/Tư nhân

Hoàn toàn sở
hữu tư nhân
10

phối, từng bước thực hiện quá trình công ty hóa, tư nhân hóa ở khâu sản xuất và
phân phối, khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các IPP. Sau cùng là thành lập và
vận hành TTĐ cạnh tranh, mô hình TTĐ mà các nước đang phát triển lựa chọn để
áp dụng trong giai đoạn đầu thường là mô hình cơ quan mua duy nhất. Ở giai đoạn
tiếp theo, mô hình TTĐ cạnh tranh mà các nước công nghiệp phát triển lựa chọn
thường là mô hình TTĐ bán buôn cạnh tranh, một số nước sử dụng mô hình TTĐ
một người mua, trong khâu bán buôn các nước chủ yếu lựa chọn mô hình TTĐ bắt
buộc hoặc tự nguyện. Cuối cùng là TTĐ bán lẻ cạnh tranh, hầu hết các nước cho
phép các khách hàng lớn được quyền lựa chọn người bán.

2. Các đề tài, công trình nghiên cứu về thị trường điện Việt Nam
Đối với Việt Nam, cùng với việc xác định mục tiêu, định hướng phát triển của
TTĐ Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng, phát
triển TTĐ Việt Nam, tái cấu trúc lại ngành điện Việt Nam phù hợp với sự phát triển
của TTĐ,… Những nghiên cứu về TTĐ ở nước ta đều tập trung vào việc nghiên cứu
thực trạng của ngành điện Việt Nam, những yêu cầu cải cách đặt ra và những kinh
nghiệm triển khai các mô hình thị trường trên thế giới và khu vực để tìm ra mô hình

phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam, đề ra một lộ trình cải cách thích hợp.
Các nghiên cứu tại Việt Nam như: Nghiên cứu lộ trình hình thành và phát
triển thị trường năng lượng Việt Nam [1], Báo cáo Dự án Hỗ trợ kỹ thuật TA 3763-
VIE về Lộ trình cải cách ngành điện [17], Báo cáo tư vấn thiết kế thị trường phát
điện cạnh tranh Việt Nam [4], Đề án thiết kế tổng thể thị trường phát điện cạnh
tranh và tái cơ cấu ngành điện cho phát triển TTĐ [5], Báo cáo Dự án xây dựng
quy định thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam [6], Hoàn thiện mô hình tổ chức
sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam [8], Nghiên cứu một số
vấn đề kỹ thuật liên quan đến sự phát triển của TTĐ Việt Nam [9], Đề án xây dựng
TTĐ cạnh tranh giai đoạn 1 [12], Nghiên cứu tính toán phí đấu nối và giá truyền tải
trong TTĐ [15], … Cụ thể nội dung nghiên cứu của một số đề tài như sau:
11

- Đề tài “Nghiên cứu về lộ trình hình thành và phát triển thị trường năng
lượng Việt Nam” [1] của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) đã phân tích lộ
trình thích hợp cho việc hình thành và phát triển TTĐ Việt Nam là:
o Giai đoạn 1 (từ năm 2004-2006): chỉ nên tạo lập và đưa vào hoạt động
TTĐ cạnh tranh hạn chế; trong quá trình thực hiện mô hình này tiếp tục giải quyết
những tồn tại, vướng mắc để chuẩn bị điều kiện chuyển sang mô hình rộng hơn.
o Giai đoạn 2 (từ năm 2007-2010): bổ sung hoàn thiện các điều kiện, đặc
biệt là hệ thống văn bản pháp quy và mô hình tổ chức công ty thuỷ điện theo từng
con sông, các công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phần về phát điện, phân phối điện để
chuẩn bị chuyển sang TTĐ cạnh tranh nhiều người bán buôn điện cho nhiều người
mua điện.
o Giai đoạn 3 (từ năm 2010-2020): tạo lập và phát triển thị trường nhiều
người bán buôn điện cho nhiều người mua điện; trong quá trình này tiếp tục chuẩn
bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để chuyển sang mô hình cuối cùng là thị trường
bán lẻ điện;
o Giai đoạn 4 (sau năm 2020): chuyển sang mô hình thị trường cạnh tranh
bán lẻ điện.

- Báo cáo cuối cùng ngày 5/12/2003 của Dự án “Hỗ trợ kỹ thuật TA 3763-
VIE về lộ trình cải cách ngành điện, phần về xây dựng TTĐ” [17], tư vấn đã đưa ra
lộ trình xây dựng TTĐ ở Việt Nam như sau:
o Giai đoạn 1 (2003-2007): xây dựng các khuôn khổ pháp lý, điều tiết và
thương mại cơ bản, cần thiết để chuyển đổi ngành điện Việt Nam sang hoạt động
theo cơ chế thị trường.
o Giai đoạn 2 (2008-2012): Thị trường một người mua duy nhất
o Giai đoạn 3 (2013-2017): Thị trường cạnh tranh bán buôn
o Giai đoạn 4 (2018 trở đi): Thị trường cạnh tranh bán lẻ
Trên cơ sở phân tích thực trạng của ngành điện Việt Nam, Báo cáo đã đưa ra
những lý do để lựa chọn các bước xây dựng TTĐ Việt Nam. Đó là:
Trong mô hình thị trường cạnh tranh bán buôn, các công ty phân phối có thể
mua điện trực tiếp từ các đơn vị phát điện hoặc mua điện từ thị trường mua bán điện
12

trả ngay tại thời điểm mua bán thông qua quy trình đấu thầu cạnh tranh. Mô hình
cạnh tranh bán buôn điện tuy sẽ đạt được hiệu năng cao hơn nhưng mức độ cạnh
tranh sẽ gay gắt hơn và vận hành phức tạp hơn mô hình cơ quan mua duy nhất,
đồng thời có độ rủi ro thị trường cao hơn.
Mô hình cạnh tranh đầy đủ, thị trường cạnh tranh mua bán lẻ điện, là lựa
chọn cho xem xét dài hạn. Trong thị trường cạnh tranh mua bán lẻ điện, các khách
hàng tiêu thụ điện mua bán lẻ sẽ được phép mua điện trực tiếp từ các đơn vị cung
ứng điện. Cạnh tranh thị trường và tính phức tạp của vận hành sẽ tăng thêm nữa.
Điều đặc biệt quan trọng đối với việc chuyển sang thị trường bán buôn điện
cạnh tranh là phải đáp ứng các điều kiện tiên quyết chính bao gồm: đủ công suất dư,
không có các hạn chế, sự cố truyền tải lớn, không có tình trạng các công ty phát
điện lớn chi phối thị trường, thiết lập các quy định và luật lệ chống các hành vi phi
cạnh tranh và chi phối thị trường v.v…
Trong khi đó, ngành điện Việt Nam còn đang phải đứng trước nguy cơ thiếu
điện, lưới truyền tải chưa hoàn thiện, khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động điện lực

chưa đầy đủ, vì vậy Việt Nam phải lựa chọn mô hình một người mua trong giai
đoạn trước mắt. Theo đó, cơ quan mua duy nhất sẽ có trách nhiệm thu mua cung
ứng điện ở mức chi phí thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu điện cho toàn hệ thống; thu
mua điện sẽ dựa trên cơ sở luật lệ đấu thầu và quy hoạch nguồn chi phí thấp nhất
được thiết lập dưới sự giám sát của cơ quan điều tiết. Thị trường một người mua
duy nhất là giai đoạn quá độ giữa cơ cấu thị trường hiện tại và thị trường bán buôn
điện cạnh tranh hoàn toàn. Mục tiêu chính của thị trường một người mua duy nhất
là tăng đầu tư vào lĩnh vực phát điện mới hiện đang rất cần được đầu tư mà không
đặt ngành điện trước rủi ro thị trường không đáng có do cạnh tranh, trong khi bảo
đảm rằng các nguồn cung ứng điện bổ sung được thu mua ở mức chi phí thấp nhất.
Sau vài năm thực hiện mô hình cơ quan mua duy nhất và đã bổ sung vào hệ
thống đủ công suất phát mới, cơ quan mua duy nhất có thể bắt đầu thực thi thị
trường điện giao trước một ngày thử nghiệm nhằm đạt được lợi ích giảm chi phí bổ
sung thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên nhiên liệu, đặc biệt
là nguồn thuỷ năng. Cơ quan mua duy nhất có thể thành lập TTĐ giao ngay thử
13

nghiệm để thu mua điện trong ngắn hạn. Việc này đòi hỏi cơ quan mua duy nhất
xây dựng quy trình chào giá phát điện và các hệ thống thông tin cần thiết để hỗ trợ.
Việc này cũng yêu cầu cơ quan mua duy nhất tính toán giá điện giao ngay cho mỗi
giai đoạn điều độ, và xây dựng hệ thống đo đếm và lập hóa đơn để chi trả cho các
đơn vị phát điện. TTĐ giao ngay nội bộ vì thế sẽ là bước chuẩn bị để tiến tới một thị
trường điện giao ngay quy mô lớn trong giai đoạn tiếp theo, ví dụ, thị trường cạnh
tranh bán buôn điện.
Vấn đề đặt ra tiếp theo là với mô hình một người mua duy nhất thì mô hình
này được tổ chức như thế nào và ở đây ai là người mua duy nhất? Cũng theo Báo
cáo này, có 3 phương án tổ chức sau:
o Phương án 1: Thành lập một cơ quan mua duy nhất thuộc sở hữu Chính
phủ, mới và phi lợi nhuận; Hợp nhất 4 đơn vị truyền tải hiện tại thành một công ty
truyền tải độc lập quốc gia mới; Chuyển đổi A0 thành một cơ quan vận hành hệ

thống độc lập mới;
o Phương án 2: Thành lập một công ty truyền tải quốc gia độc lập mới, có
một công ty con mua duy nhất và một công ty con vận hành hệ thống;
o Phương án 3: EVN là công ty mẹ sở hữu ba công ty con TNHH MTV:
công ty truyền tải quốc gia, cơ quan mua duy nhất, và cơ quan vận hành hệ thống;
Báo cáo đã đưa ra khuyến nghị là Phương án 3 về cơ cấu tổ chức phù hợp
nhất với thị trường cơ quan mua duy nhất trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Trong lựa chọn này, EVN sẽ có vai trò là công ty mẹ với cơ quan mua duy nhất, cơ
quan vận hành hệ thống quốc gia và công ty truyền tải quốc gia là các công ty con.
Nhờ đó, EVN có thể tiếp tục huy động các nguồn vốn đầu tư cần thiết và tìm kiếm
các nguồn cấp vốn ưu đãi nhất cho mở rộng ngành điện. EVN với vai trò là công ty
mẹ, có thể giúp cơ quan mua duy nhất tăng cường mức tín dụng để thu hút đầu tư
mới và ký các hợp đồng mua bán điện nhằm đảm bảo mua nguồn mới với chi phí
thấp nhất.
- Đề án “Xây dựng TTĐ cạnh tranh giai đoạn 1” [12] của EVN xây dựng
nhằm triển khai xây dựng TTĐ cạnh tranh, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động điện lực, bảo đảm kết
14

hợp hài hoà quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị hoạt động kinh doanh điện,
của khách hàng sử dụng điện và của Nhà nước. Đề án gồm các nội dung chính sau:
1. Một số hình thức tổ chức TTĐ cạnh tranh phổ biến hiện nay trên thế giới. Kinh
nghiệm thực tế một số nước về xây dựng và tổ chức TTĐ; 2. Thực trạng về tổ chức
sản xuất kinh doanh trong khâu phát điện hiện nay của Tổng công ty. Một số định
hướng chính trong xây dựng TTĐ ở nước ta; 3. Đề xuất về xây dựng TTĐ cạnh
tranh giai đoạn 1 trong điều kiện thực tế của nước ta; 4. Một số định hướng chính
về sự phát triển trong tương lai của TTĐ Việt Nam; 5. Một số kiến nghị với các cơ
quan quản lý Nhà nước nhằm triển khai xây dựng TTĐ.
- Nguyễn Anh Tuấn (2003), “Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam” [8], Luận án tiến sĩ kinh tế, luận án đã

giải quyết được các vấn đề: hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về cải cách cơ cấu
tổ chức của các CTĐL và xây dựng TTĐ cạnh tranh; tổng hợp, so sánh kinh nghiệm
về cơ cấu lại các CTĐL và xây dựng TTĐ ở một số nước, khu vực trên thế giới để
vận dụng áp dụng vào Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của
Tổng công ty Điện lực Việt nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN); đề
xuất phương hướng và các giải pháp cơ cấu lại EVN và xây dựng TTĐ, xây dựng
lộ trình thực hiện phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của nước ta vào thời
điểm nghiên cứu.
Những nhận định và vấn đề đặt ra cho nghiên cứu tiếp theo của luận án
Trên cơ sở tổng quan những nội dung và kết quả của một số công trình
nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng và phát triển TTĐ, luận án đã tiếp cận, về
cơ bản luận án có một số nhận định sau:
- Các nghiên cứu về TTĐ ở nước ta đều thống nhất xác định trong điều kiện
hoàn cảnh của Việt Nam thì trong giai đoạn trước mắt mô hình thị trường có lợi và
thích hợp nhất là mô hình thị trường một người mua, trong đó EVN sẽ đóng vai trò
là người mua duy nhất trên thị trường.
- Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc xác định lộ trình chung cho việc
phát triển TTĐ của Việt Nam, đi sâu vào nghiên cứu mô hình TTĐ Việt Nam trong
giai đoạn chuyển đổi từ mô hình độc quyền sang thị trường phát điện cạnh tranh và

×