Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Thực trạng kế toán bán hàng xi măng tại công ty TNHH TM- XD MẠNH HÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.48 KB, 94 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: Nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và chủ động
gia nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Như vậy các doanh
nghiệp phải chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tổ chức công tác kế toán của mình dưới sự quản
lý vĩ mô của Nhà nước thông qua luật pháp và các chính sách từng thời kỳ. Trong đó, đối với các doanh nghiệp
thương mại với chức năng chủ yếu là nối giữa sản xuất và tiêu dùng thì có thể coi kế toán bán hàng là phần hành quan
trọng nhất công tác kế toán. Tuy nhiên, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 (đối với các doanh nghiệp lớn) và quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 (đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa) mới có hiệu lực thi hành và trong khi yêu cầu cung cấp thông tin về kết quả bán hàng
ngày càng cao về tính kịp thời, chi tiết, chính xác khiến cho kế toán bán hàng gặp không ít bỡ ngỡ, khó khăn trong quá
trình thực hiện. Trong công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại nói chung còn tồn tại không ít sai sót
nghiêm trọng cần khắc phục như ghi nhận doanh thu sai thời điểm; chưa phản ánh đúng nội dung, kết cấu của tài
khoản sử dụng; hệ thống sổ kế toán sử dụng chưa đầy đủ, bố trí sổ chưa khoa học; thông tin cung cấp chưa đáp ứng
được nhu cầu của ban quản trị công ty và các đối tượng có liên quan, ….
Về mặt thực tế: Theo kết quả phiếu điều tra tổng hợp tại công ty TNHH TM- XD MẠNH HÙNG cho thấy doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm phục vụ xây dựng… Trong đó, sản
phẩm xi măng là sản phẩm mang lại lợi nhuận chủ yếu, song vì nhiều lý do chủ quan cũng như khách quan nên trong
quá trình tổ chức kế toán bán hàng mặt hàng này còn tồn tại những hạn chế nhất định như: chưa lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, công tác kế toán còn thủ công, chưa tiến hành tin học hóa kế toán.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 
Đề tài kế toán bán hàng xi măng tại công ty TNHH TM- XD MẠNH HÙNG với mục tiêu như sau:
Về mặt lý luận: Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, em hi vọng sẽ hệ thống hóa được lý luận về kế
toán nghiệp vụ bán hàng; tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nước có
liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
Về mặt thực tiễn: Có thể đưa ra những giải pháp thiết thực giúp công ty TNHH TM- XD MẠNH HÙNG tổ chức
tốt hơn công tác kế toán bán hàng xi măng, phù hợp với các quy định của nhà nước cũng như tình hình thực tế của
doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo
điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với người lao động, với Nhà nước và các đối tượng
khác có liên quan


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán bán xi măng
* Địa điểm: Công ty TNHH TM- XD MẠNH HÙNG
- Địa chỉ: Khu I – Quán Trữ - Kiến An – Hải Phòng
* Phạm vi số liệu nghiên cứu: Số liệu minh họa trong bài là số liệu thực tế của công ty cung cấp vào quý I năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cưú đề tài
 Phương pháp thu thập
Phương pháp điều tra:
Là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra chon mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ
liệu
 
- Mục đích: Thu thập được những thông tin mang tính khách quan về vấn đề nghiên cứu. Đồng thời giúp ta thấy
được quan điểm của nhà quản lý đối với tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
- Các bước cần làm để thu thập số liệu qua phương pháp này gồm có:
+ Thiết kế phiếu điều tra.
+ Phát phiếu điều tra cho các đối tượng liên quan
+ Thu lại phiếu điều tra, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả điều tra và tiến hành xử lý các số liệu thu thập được phục
vụ cho việc phân tích
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là một phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Việc phỏng
vấn nhằm phát hiện thông tin về: Các ý kiến của người được phỏng vấn.
- Mục đích: Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu chuyên sâu về một chủ đề cụ thể, nhằm thu thập
thông tin một cách chi tiết hơn các thông tin thu được từ phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn sử dụng những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, được đặt ra
để trực tiếp phỏng vấn các đối tượng có sự hiểu biết rõ ràng về vấn đề nghiên cứu như Ban lãnh đạo công ty, nhân viên
văn phòng kế toán, nhân viên phòng kinh doanh
- Từ kết quả phỏng vấn, ghi chép lại, tổng hợp và xử lý các thông tin thu thập được.
 
 Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp số liệu là trình bày, xử lý thông tin thu thập được một cách khoa học để tìm hiểu rõ

hơn về vấn đề cần nghiên cứu. Trên cơ sở lý thuyết để tiến hành tìm hiểu kế toán bán hàng trong công ty, ta
tiến hành tổng hợp dữ liệu từ phiếu điều tra trắc nghiệm, bảng câu hỏi phỏng vấn, kết hợp với việc quan sát
thực tế công tác kế toán tại công ty, nghiên cứu các tài liệu về kế toán bán hàng tại công ty, tham khảo các luận
văn, các công trình nghiên cứu trước đây về kế toán bán hàng. Từ đó tổng hợp các tài liệu cần thiết cho việc
tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại công ty phục vụ cho việc viết khóa luận tốt nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoaì lời cảm ơn; mục lục; danh mục bảng biểu,sơ đồ; danh mục từ viết tắt; phần mở đầu; phụ lục đính kèm thì
kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận vệ kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán xi măng tại công ty TNHH TM- XD MẠNH HÙNG
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán xi măng tại công ty TNHH TM- XD MẠNH
HÙNG
 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu thêm bản chất của kế toán bán hàng thì trước hết phải hiểu một số thuật ngữ được hiểu
trong kế toán bán hàng.
Trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là bán hàng. Theo bán hàng được hiểu như sau:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động inh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa người mua và doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ thu tiền về hoặc được quyền thu
tiền.
Theo chuẩn mực kế toán 14- VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, trong mục Quy định chung, 03- Các thuật ngữ
trong chuẩn mực 14, có quy định về các thuật ngữ dùng trong chuẩn mực, có liên quan đến kế toán bán hàng như sau:
- Doanh thu : Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng : doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả những khoản phụ thu và thu phí thêm ngoài
giá bán (nếu có) mà không căn cứ vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền từ các giao dịch đó hay chưa.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc cung cấp.

- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
 
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất , sai qui cách hoặc lạc hậu thị, hiếu
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh
toán.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền trước thời hạn
theo hợp đồng
1.1.2. Lý thuyết về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Các phương thức bán hàng ( tiêu thụ ):
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tại khoản kế toán , phản ánh tình hình xuất kho
thành phẩm, hàng hóa, đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán
hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng như sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa
- Phương thức bán lẻ hàng hóa
- Phương thức bán hàng đại lý
- Bán trả chậm trả góp
* Bán buôn hàng hóa
- Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức:
 
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua đề cử đại diện đến kho của doanh
nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi bên mua đã nhận đủ
hàng thì thanh toán hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng,
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện vận tải cảu mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng giao cho bên mua tại
một địa điểm đã thỏa thuận trước. Hàng hóa chuyển bán vấn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng này được xác
định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hay hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng đã chấp
nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa 2 bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng bán cho bên mua:

+ Bán hàng chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp ( hình thức giao tay ba ) . Theo hình thức này doanh nghiệp mua
hàng về thì giao trực tiếp cho bên mua tại kho người bán. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ nhận hàng của doanh
nghiệp thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ ( hàng đã chuyển quyền sở hữu ). Số tiền về cung cấp hàng hóa, người mua
có thể thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Với phương pháp này,thời điểm bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận vào chứng từ thanh toán là thời điểm hàng được
coi là bán
+ Bán buôn theo hình thức vận chuyển thẳng
Theo hình thức này sau khi doanh nghiệp mua hàng, nhận hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
chuyển hàng đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
 
hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đó được xác định là đã tiêu
thụ.
* Phương thức bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng trong phương thức này có 4 hình thức:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách có thể đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao
hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
+ Hình thức bán hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hóa trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh
toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền. Hình thức này phổ biến ở siêu thị và cửa hàng tự
chọn
* Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
 

Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Khi thu tiền doanh nghiệp thương mại ngoài số
tiền thu theo giá bán hàng thông thường còn thu thêm một khoản lãi trả chậm.
* Phương thức gửi bán đại lý:
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho bên cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thu
tiền bán hàng cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán
Các phương thức thanh toán
* Các phương thức thanh toán: - Đối với hoạt động bán hàng nội địa (bán hàng trong nước), có thể thu tiền bán hàng theo
hai phương thức:
+ Thu trực tiếp ngay bằng tiền mặt, séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Thu tiền chậm (trong trường hợp bán chịu): Theo phương thức này, khi bên bán giao hàng cho người mua thì người
mua không phải trả tiền ngay mà có thể trả tiền sau một thời hạn theo thoả thuận, gồm: trả một lần hoặc trả thành nhiều
lần (trường hợp bán hàng trả góp).
*Các hình thức thanh toán mua bán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại thường đươc sử dụng là :
- Thanh toán bằng tiền mặt: chủ yếu sử dụng trong hình thức bán lẻ hàng hóa, hay các hợp đồng kinh tế có giá trị
nhỏ
- Thanh toán qua ngân hàng: chủ yếu sử dụng trong trường hợp là hợp đồng kinh tế có gía trị lớn ( giá trị từ
20.000.000 VND trở lên )
- Trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng chưa có tiền thanh toán tiền hàng ngay thì có thể ghi nhận nợ cho
doanh nghiêp đó, hoặc trong trường hợp doanh nghiệp cho mua trả chậm, trả góp
 
1.1. Nội dung của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán
* Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Theo VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác. (Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Theo chuẩn mực này, doanh thu được xác định: theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó
được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu

thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy
đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ
thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao
đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó
được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
 
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Ngoài ra VAS 14 cũng quy định điều kiện ghi nhận doanh thu BH. Theo đó, doanh thu BH được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người
mua;
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch BH;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch BH.
Việc xác định dự phòng phải thu khó đòi được quy định tại đoạn 14 của chuẩn mực: Doanh thu BH được ghi
nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch BH còn
phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ,
khi DN không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền BH ở nước ngoài về hay không). Nếu
doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là
không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu

khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì
được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
 
* Chuẩn mực 02 "Hàng tồn kho"
Theo VAS 02 – Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Theo chuẩn mực này, HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Về nguyên tắc sản phẩm, hàng hóa phải được phản ánh theo giá vốn thực tế.Tuy nhiên trong quá trình hạch toán,
doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách xác định trị giá vốn của hàng xuất bán,đó là :theo giá vốn thực tế và theo giá hạch
toán.
Sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến: được đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm : chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp đem gia công,chi phí gia công và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia công.
Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm : giá mua và chi phí thu mua.Nếu hàng hóa
mua vào phải qua sơ chế để bán thì tính giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế.
Đối với thành phẩm xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế, được tập hợp từ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phân bổ.
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán được xác định theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng Trị giá mua thực tế của Chi phí mua
xuất kho để bán = hàng xuất kho để bán + phân bổ cho HHXK
 
Trong đó:
 Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán : được xác định theo một trong các phương pháp:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, nhận diện được, mặt hàng có
giá trị cao, nhập theo lô và được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
 Phương pháp bình quân gia quyền:

+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, hàng hóa
xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng
hóa theo công thức:
 
Đơn giá thực tế
bình quân
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế hàng
xuất kho
=
Số lượng hàng xuất
kho
X
Đơn giá thực tế
bình quân
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có tổng số loại hàng hóa không lớn, hạch toán đơn giản.
+ Phương pháp bình quân liên hoàn: Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân
được xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho
hàng thì tính giá trị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập, xuất đó và từ đó xác định trị giá hàng xuất sau mỗi lần nhập đó.
Trị giá thực tế hàng
xuất kho lần thứ i

=
Số lượng hàng xuất
kho lần thứ i
X
Đơn giá thực tế
bình quân xuất
kho lần thứ i
Trong đó:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số
lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
 
 Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này giả định rằng hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất
trước và giá trị thực tế hàng hóa xuất kho được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân
với số lượng hàng hóa xuất kho tương ứng. Phương pháp này áp dụng cho những doanh nhiệp có sự quản lý cao về
điều kiện, thời gian bảo quản.
 Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này giả định
rằng hàng hóa nào nhập sau sẽ được xuất trước và đơn gíá xuất là đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phương pháp này
áp dụng trong những doanh có giá mua biến động mạnh qua các lần nhập.
* Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung”:
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu
tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “chuẩn mực
chung”. Trong giới hạn đề tài “Kế toán bán hàng”, những nội dung của chuẩn mực liên quan đến đó là:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: bao gồm các nguyên tắc sau:
Cơ sở dồn tích: Theo đoạn 03, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng xác định đã bán, không căn cứ vào
thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các khoản tương đương tiền.
Giá gốc: Theo đoạn 05, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp
đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa mua bằng tiền) hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi
hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
 
Phù hợp: Theo đoạn 06, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu

thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nhất quán: Theo đoạn 07, doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng hình thức ghi sổ kế toán, tính đơn giá hàng
xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán.
Thận trọng: Yêu cầu kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi…
1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo quy định chế độ hiện hành của quyết định 48
Theo quyết định 48 ( 48/ 2006/ QĐ- BTC ) kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại gồm các nội dung sau:
Chứng từ
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( MS 02GTTT- 3LL)
- Hóa đơn GTGT (MS 01GTKT- 3LL)
- Phiếu thu ( MS 01- TT)
- Phiếu chi ( MS 02- TT )
- Bảng thanh toán gửi đại lý ( MS 01- BH)
- Thẻ quầy hàng ( MS 02- BH)
- Giấy báo có của ngân hàng (sổ phụ).
- Phiếu nhập kho ( MS 01- VT )
 
- Phiếu xuất kho ( MS 02- VT)
- Các biên bản kiểm kê sản phẩm nhập xuất tồn kho
- Hợp đồng kinh tế;
- Phiếu thu, phiếu chi;
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
Tài khoản kế toán sử dụng
Hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Các tài khoản được sử dụng để hạch toán
nghiệp vụ bán hàng gồm:
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch
và các nghiệp vụ sau:
+Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp
dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. . .

TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
 
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp các dịch vụ
- TK 5118 – Doanh thu khác.
 TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ.Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư
theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý
BĐS đầu tư. . .
 TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Tài khoản này có ba tài khoản cấp 2:
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Hàng bán bị trả laị
- TK 5213: Giảm giá hàng bán
 TK 131 – Phải thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu
của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
 
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK 156-
Hàng hóa, TK 157- Hàng gửi đi bán, TK 133- Thuế giá trị gia tăng đầu vào, TK 3331- Thuế giá trị gia tăng đầu ra, TK
911- Xác định kết quả kinh doanh…
Trình tự kế toán
* Kế toán bán buôn hàng hóa.
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
+ Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng.

Đối với hình thức bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
sẽ ảnh hưởng làm tăng, giảm các tài khoản kế toán như sau:
Khi xuất hàng để bán căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi tăng TK tiền mặt ( TK 111), tiền gửi ngân
hàng (112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo giá thanh toán đồng thời ghi tăng TK doanh thu BH (TK 511)
theo giá chưa có thuế GTGT và ghi tăng TK thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 3331). Căn cứ vào phiếu xuất
kho, kế toán ghi tăng TK giá vốn (TK 632), ghi tăng TK hàng hóa (TK 156) ,TK Công cụ, dụng cụ (153), TK
Thành phẩm (155) theo giá thực tế xuất kho.
Cụ thể như sau:
Khi xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng, hàng xác định là được tiêu thụ, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu:
kế toán ghi tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ghi tăng khoản phải thu ( TK 111,TK112,TK131), đồng thời
ghi tăng doanh thu bán hàng ( TK 511) và ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 3331).
 
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi nhận giá vốn: ghi tăng giá vốn hàng bán ( TK 632) đồng thời ghi giảm
giá trị hàng hóa trong kho ( TK 156)
+ Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng.
Đối với kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ ảnh
hưởng làm tăng giảm các tài khoản kế toán như sau:
Căn cứ vào PXK, kế toán ghi tăng TK hàng gửi đi bán (157) và ghi giảm TK hàng hóa (156) theo trị giá
hàng hóa thực tế xuất kho. Nếu hàng hóa có bao bì đi kèm tính tiền riêng, kế toán ghi tăng TK phải thu khác
(138), ghi giảm TK công cụ dụng cụ (153): trị giá thực tế xuất kho của bao bì.
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu: Căn cứ vào thông báo
của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế toán lập hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế
toán ghi tăng TK Doanh thu BH (511): doanh thu BH chưa bao gồm thuế GTGT, ghi tăng TK Thuế GTGT đầu
ra phải nộp (3331), ghi tăng TK tiền, phải thu khách hàng (111, 112, 131…)
Căn cứ vào giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, phiếu xuất kho gửi bán, kế toán
ghi tăng TK Giá vốn hàng bán (632), ghi giảm TK Hàng gửi đi bán (157): trị giá hàng gửi đi bán.
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vân chuyển thẳng.
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi tăng TK 511: Doanh
thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải

thu khách hàng (111,112, 131…). Đồng thời, căn cứ hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn BH) do người bán lập,
 
phiếu chi (giấy báo nợ) kế toán ghi tăng TK Giá vốn hàng bán (632) trị giá hàng hóa mua ngay, ghi tăng TK
Thuế GTGT đầu vào (133), ghi giảm TK tiền (111, 112) hoặc TK phải trả người bán (331).
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn BH) của nhà cung
cấp và phiếu gửi hàng đi bán, phiếu chi, giấy báo nợ, kế toán ghi tăng TK Hàng gửi đi bán (157) trị giá hàng
mua gửi thẳng đi bán, ghi tăng TK thuế GTGT đầu vào (133), ghi giảm TK tiền (111,112) hoặc ghi tăng TK
phải trả người bán (331).
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn tương tự trường hợp bán
buôn qua kho theo hình thức gửi bán. Cụ thể như sau : Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa
mãn điều kiện ghi nhận doanh thu: Căn cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán,
kế toán lập hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi tăng TK Doanh thu BH (511): doanh thu
BH chưa bao gồm thuế GTGT, ghi tăng TK Thuế GTGT đầu ra phải nộp (3331), ghi tăng TK tiền, phải thu
khách hàng (111, 112, 131…)
Căn cứ vào giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, phiếu xuất kho gửi bán, kế toán
ghi tăng TK Giá vốn hàng bán (632), ghi giảm TK Hàng gửi đi bán (157): trị giá hàng gửi đi bán.
* Kế toán bán lẻ hàng hóa.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng cũng như thẻ quầy
hàng (nếu có) của nhân viên bán hàng nộp lên, kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn tương tự trường hợp bán
buôn hàng hóa qua kho. Cụ thể như sau :
 
Khi xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng, hàng xác định là được tiêu thụ, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu:
kế toán ghi tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ghi tăng khoản phải thu ( TK 111,TK112,TK131), đồng thời
ghi tăng doanh thu bán hàng ( TK 511) và ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 3331).
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi nhận giá vốn: ghi tăng giá vốn hàng bán ( TK 632) đồng thời ghi giảm
giá trị hàng hóa trong kho ( TK 156)
* Kế toán bán đại lý.
+ Đối với bên giao đại lý, khi giao hàng hóa, sản phẩm đại lý bán được căn cứ vào hóa đơn GTGT, bảng kê
của hàng hóa bán ra, kế toán phản ánh doanh thu tương tự như bán buôn hàng hóa. Kế toán phản ánh giá vốn,

ghi Nợ TK Giá vốn (632) đồng thời ghi Có TK hàng gửi bán theo giá vốn hàng xuất bán.
Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận đại lý căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi Nợ TK chi phí BH
(6421) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT đầu ra (133), ghi Có TK Tiền(111,
112) theo tổng giá thanh toán.
+ Đối với bên nhận đại lý, khi nhận hàng hóa căn cứ biên bản kiểm nhận hàng hóa, kế toán ghi tăng TK Hàng
hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược (003): trị giá hàng bán nhận gửi bán.
Khi bán được hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn BH và các chứng từ liên quan, kế toán
phản ánh số tiền đại lý trả bên giao đại lý phải trả bên giao đại lý, kế toán ghi Nợ TK tiền (111, 112) hoặc thu
khách hàng (131) đồng thời ghi Có TK Phải trả người bán (331). Định kỳ, khi xác định hoa hồng đại lý được
hưởng, kế toán ghi Nợ TK phải trả khách hàng (331) theo tổng giá thanh toán, ghi Có TK Doanh thu cung cấp
hàng hóa và dịch vụ (511) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, đồng thời ghi Có TK Thuế GTGT
(3331).
 
* Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp.
Khi xuất hàng giao cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu BH trả góp, lãi trả góp và số tiền phải thu ở
người mua: kế toán căn cứ phiếu thu, giấy báo nợ, hóa đơn GTGT phản ánh tăng TK Doanh thu BH (511) theo
giá trả ngay, ghi tăng TK Thuế GTGT đầu ra (3331), ghi tăng TK tiền (111, 112) và TK phải thu khách hàng
(131), đồng thời ghi tăng lãi trả góp TK 3387.
Định kỳ thu nợ khách hàng, căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi tăng TK tiền (111, 112), ghi giảm số tiền phải
thu khách hàng (ghi Có TK 131). Đồng thời, ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính
(ghi Nợ TK 3387, Có TK 515).
* Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng.
-Chiết khấu thương mại.
Trường hợp phát sinh chiết khấu thương mại cho khách hàng, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo có, kế toán ghi
tăng TK chiết khấu thương mại (5211), ghi giảm TK thuế GTGT đầu ra (3331), ghi giảm TK tiền (111, 112)
hoặc TK phải thu khách hàng (131).
- Kế toán hàng bán bị trả lại.
Đơn vị chuyển hàng về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi tăng TK 156 trị giá hàng hóa nhập
lại kho, ghi giảm TK 632 giá vốn hàng bán bị trả lại.
Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ, kế toán ghi tăng TK 5212, ghi giảm TK thuế GTGT 3331, giảm TK tiền

hoặc TK phải thu.
- Kế toán giảm giá hàng bán.
 
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém, mất
phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng, kế toán ghi tăng TK giảm giá hàng bán (5213), ghi giảm TK thuế GTGT
đầu ra (3331), ghi giảm TK tiền hoặc TK Phải thu khách hàng (131).
Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất, kinh doanh khác nhau. Do vậy để đảm bảo cho việc quản
lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải lựa chọn một hình thức sổ sao cho phù hợp, đạt hiệu quả. Hiện nay ở
nước ta các DN thường sử dụng các hình thức sổ sau:
- Hình thức nhật ký chung: bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký BH, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ
cái TK 511, 512, 111, 112, 131, 333, 632, 156, 157…, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ
Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị
mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ
phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan; định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng
hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái sau khi đã loại trừ số
trùng lặp (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ
kế toán chi tiết) được dùng để lập các BCTC
- Hình thức chứng từ ghi sổ: bao gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 511, 632, 155,
131…Sổ cái TK 511, 632, 155, 131, 3331…
 

Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được
kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có
và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng,
số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập BCTC. Quan
hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối
số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
- Hình thức nhật ký sổ cái: Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ quỹ, sổ nhật ký - sổ cái, các sổ, thẻ kế
toán chi tiết như sổ chi tiết BH, sổ chi tiết thanh toán với người mua…và vào sổ nhật ký sổ cái.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã
được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ
Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật
ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ
chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng
phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu
 

×