1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CAO HỌC KHÓA 20
BÀI TẬP PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HIỆU QUẢ CỦA
MÔ PHỎNG QUẢN LÝ
GVHD : ThS. Nguyễn H ùng Phong
SVTH : Nhóm 7 – K20 – Đêm 6
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 3 năm 2011
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
2
MỤC LỤC
Trang
Câu 1: Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu của đề tài 1
Câu 2: Mô hình lý thuyết của đề tài 2
Câu 3: Độ tin cậy thống kê của việc đo lường các biến tiềm ẩn bằng các yếu tố thành
phần 4
Câu 4: Cơ sở lý thuy ết để thiết lập mô hình lý thuyết của đề tài 5
Câu 5: Kết quả xử lý thống kê trong việc kiểm định các giả thiết nghiên cứu 10
Câu 6: Những phát hiện mới của đề tài cũng như những hạn chế của đề tài này, đề
xuất những đề tài nghiên cứu mới để giải quyết những hạn chế này. 17
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng P hong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦA MÔ PHỎNG QUẢ N LÝ 1
Câu 1:
Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu của đề tài
1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Gia tăng sự hiểu biết về các yếu tố quyết định hiệu quả của mô phỏng quản
lý,
- Nhận dạng ra những loại mô phỏng hiệu quả nhất trong giáo dục quản lý
thông qua việc xem xét tính năng kỹ thuật của mô phỏng, đặc biệt là tính dễ
sử dụng và tính thực tế của mô phỏng.
- Xác định ảnh hưởng của tính năng động nhóm đến việc học và hiệu quả họat
động nhóm
2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Các nhân tố của mô phỏng ảnh hưởng đến việc học và hiệu quả họat động
nhóm như thế nào?
- Các nhân tố về tính năng động nhóm ảnh hưởng đến việc học và hiệu quả
họat động nhó m như thế nào?
Hiệu quả
Tính năng động của nhóm:
Mâu thuẫn cảm xúc Học tập cá nhân
Mâu thuẫn nhiệm vụ Học tập cá nhân
Mô phỏng:
Tính thực tế Học tập cá nhân
Tính dễ sử dụng Học tập cá nhân
Mâu thuẫn nhiệm vụ Hiệu quả hoạt động nhóm
Mâu thuẫn cảm xúc Hiệu quả hoạt động nhóm
Mô ph
ỏ
ng
Tính năng động của nhóm
H
ọ
c t
ậ
p cá nhân
Hiệu quả hoạt động nhóm
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng P hong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦA MÔ PHỎNG QUẢ N LÝ 2
Câu 2: Mô hình lý thuyết của đề tài
Tính thực tế
- H1a: tính thực tế dễ nhận biết của mô phỏng sẽ ảnh hưởng t ích cực đến việc học
của từng cá nhân, cụ thể là tính thực t ế càng dễ nhận biết thì càng thúc đẩy tích
cực đến việc học hỏi của từng cá nhân.
- H1B: tính thực tế dễ nhận biết của mô phỏng sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
hoạt động của nhóm, ví dụ như tính thực tế càng dễ nhận biết thì càng thúc đẩy
tích cực đến việc hiệu quả hoạt động nhóm
Tính dễ sử dụng
- H2a. Tính dễ sử dụng dễ nhận biết của mô phỏng sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc
học của từng cá nhân, cụ thể là tính dễ sử dụng càng cao thì càng thúc đẩy tích cực
đến việc học hỏi của từng cá nhân.
- H2b. Tính dễ sử dụng dễ nhận biết của mô phỏng sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu
quả hoạt động của nhóm, cụ thể là tính dễ sử dụng càng cao thì càng thúc đẩy tích
cực đến hiệu quả hoạt động của nhóm
Mâu thuẫn nhiệm vụ
- H3a. M âu thuẫn nhiệm vụ dễ nhận biết giữa các thành viên trong nhóm sẽ ảnh
hưởng tích cực đến việc học của từng cá nhân, cụ thể là mâu thuẫn nhiệm vụ càng
cao thì thì càng thúc đẩy tích cực đến việc học hỏi của từng cá nhân.
- H3b. M âu thuẫn nhiệm vụ dễ nhận biết giữa các thành viên trong nhóm sẽ ảnh
hưởng t ích cực đến hiệu quả hoạt động của nhóm, cụ thể là mâu thuẫn nhiệm vụ
càng cao thì càng thúc đẩy tích cực đến hiệu quả hoạt động của nhóm
Mâu thuẫn cảm xúc
- H4a. M âu thuẫn cảm xúc dễ nhận biết trong nhóm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc
học của từng cá nhân, cụ thể là mâu thuẫn cảm xúc càng cao thì khả năng học hỏi
của từng cá nhân càng thấp
- H4b. M âu thuẫn cảm xúc dễ nhận biết trong nhóm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
quả hoạt động của nhóm, cụ thể là mâu thuẫn cảm xúc càng cao thì hiệu quả hoạt
động của nhóm càng thấp
MỤC T IÊU PHÂN T ÍCH NHÂN TỐ
HIỆU QUẢ CỦA MÔ PHỎNG QUẢ N LÝ 3
Đ
ặ
c trưng mô ph
ỏ
ng
Tín
h
th
ự
c t
ế
H
ọ
c t
ậ
p
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Khả năng giải quyết vấn đề
Làm vi
ệ
c nhóm
Tự quản lý
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Tính d
ễ
s
ử
d
ụ
ng
H
ọ
c t
ậ
p
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Khả năng giải quyết vấn đề
Làm vi
ệ
c nhóm
Tự quản lý
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Khả năng giải quyết vấn đề
Làm vi
ệ
c nhóm
T
ự
qu
ả
n lý
Hoạt động nhóm
H
ọ
c t
ậ
p
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
H
ọ
c t
ậ
p
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Khả năng giải quyết vấn đề
Làm vi
ệ
c nhóm
Tự quản lý
Mâu thuẫn nhiệm
vụ
Mâu thu
ẫ
n c
ả
m xúc
Tính năng đ
ộ
ng nhóm
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 4
Câu 3: Độ tin cậy thống kê của việc đo lường các biến tiềm ẩn
bằng các yếu tố thành phần
- Mâu thuẫn nhiệm vụ: Mâu thuẫn nhận thức được đo lường bằng mô hình
mâu thuẫn nội bộ nhóm với 4 khoản mục (Jehn, 1995). Cách đo lường này
bao gồm các khoản mục tự đánh giá theo 7 cấp độ Likert từ 1”không gì
cả” tới 7 “ rất nhiều”. Độ tin cậy alpha của phương pháp này trong nghiên
cứu là 0.93.
- Mâu thuẫn tình cảm: Xung đột tình cảm nhận thức được đo lường bằng
mô hình mâu thuẫn nội bộ nhóm với 4 khoản mục (Jehn, 1995). Cách đo
lường này bao gồm các khoản mục tự đánh giá theo 7 cấp độ Likert từ
1”không gì cả” t ới 7 “rất nhiều”. Độ tin cậy alpha của phương pháp này
trong nghiên cứu là 0.93.
- Tính dễ sử dụng: Việc sử dụng dễ dàng được đo lường bằng 3 khoản mục
theo cấp độ Likert bởi 1 ¼ “ Rất không đồng ý ” và 71/4 “ Rất đồng ý”.
Người trả lời được yêu cầu để đánh giá làm thế nào để dễ dàng khi nhập
các quyết định hàng tuần và đọc kết quả đầu ra. Các hệ số alpha cho mức
độ này là 0,77. Nunnally (1978) đề nghị rằng trong nghiên cứu thăm dò,
các giá trị alpha là 0,6 là đủ.
- Tính thực tế: M ột đánh giá gồm 7 khoản mục được phát triển cho các
nghiên cứu này để đo lường nhận thức hiện thực. Những người được hỏi
được yêu cầu để đánh giá mức độ mà họ tin rằng các mô phỏng phản ánh
đúng tình huống thực tế. Các hệ số alpha cho quy mô này là 0,91.
Kết luận: Việc đo lường các biến tiềm ẩn bằng các y ếu tố thành phần là đủ
độ tin cậy thống kê do các hệ số cronbach alpha đều lớn hơn 0,6 (điều kiện
trong nghiên cứu khám phá)
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 5
Câu 4: Cơ sở lý thuyết để thiết lập mô hình lý thuyết của đề
tài
Flynn and Klein, 2001; Devine, 1999: Nghiên cứu hoạt động đội nhóm để hiểu
các vấn đề việc học.
Agarwal and Prasad, 1999: Mô hình chấp nhận kỹ thuật chỉ ra việc thấy được
tính thực tế và dễ sử dụng của mô phỏng sẽ ảnh hưởng cả việc học và hiệu suất
nhóm.
E.g. Arbaugh,
200 0;
Marti ns a nd Kellermanns, 2 004 :
Nghiên cứu quản lý
giáo dục trước đây đã sử dụng lý thuyết chấp nhận kỹ thuật.
Bài nghiên cứu mở rộng bằng cách kiểm tra mối liên hệ tính thực tế và dễ sử dụng
của mô hình về mặt giao diện người sử dụng ảnh hưởng việc học và hiệu suất
nhóm.
Sherrell and Burns, 1982: Các nhà nghiên cứu sử dụng lý thuyết về việc học
trong quản lý giáo dục.
1. Giả thiết H1: Tính thực tế của mô phỏng
1.1.Tác động việc học:
a. Tính dễ sử dụng và hữu ích của hệ thống
Davis, 1989; Venkatesh and Davis, 2000
:
Chấp nhận kỹ thuật: Việc chấp nhận
kỹ thuật mới của người sử dụng phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: thấy được tính dễ
sử dụng và hữu ích của một hệ thống.
M ar tins an d K ellerm anns, 20 04; Venkatesh and D avis , 200 0:
N gư ời sử
dụng sẽ có t hái độ t hích sử dụng hệ t hống hơn khi họ nhận t hấy hệ t hống
hữu ích và dễ sử dụng.
“N gười sử dụng sẽ hướng tới tìm kiếm một mô hình hữu ích hơn khi
họ nhận t hấy nó p hản ánh những việc xảy ra trong cuộc sống thực
”.
b. Tính thực tế của mô phỏng
Một mô hình thực tế là m ô hình người sử dụng thấy được
m ối liên hệ gi ữa
cá c quyết đị nh củ a họ và kết qu ả
.
Nhưng: Lane, 1995: mô phỏng không thể lúc nào cũng phản ánh các tình
huống quản lý của thế giới thực.
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 6
M ột mô phỏng cũng phải toàn diện, đủ để nắm bắt được sự phức tạp vốn có
trong các doanh nghiệp nhưng không quá phức tạp khiến người dùng không
thể nhìn thấy được những mối liên kết tương ứng giữa các khái niệm trừu
tượng mà mô phỏng các đại diện và thực tế.
Curry and Moutinho, 1992: Việc học đòi hỏi học viên phải tham gia nhiều
hơn.
1.2. Tác động hiệu quả nhóm
Hai yếu tố chính: Cách tổ chức và quản lý trong nhóm.
Các nhóm có thể nhận thấy mối liên kết giữa các quyết định của họ và kết
quả để có thêm động lực hoàn thiện hơn.
Cohen and Ledford, 1994: N ghiên cứu trư ớc đó đã liên kết các yếu tố về mặt
cấu trúc như việc thiết kế, bao gồm cả thiết bị được sử dụng, một số các biến số
quan trọng nhất để cải thiện hiệu suất làm việc nhóm và ảnh hương tương tự nên
xảy ra ở đây.
2. Giả thiết H2. Dễ sử dụng
Đề cập đến sự thân thiện người dùng của chương trình – hoặc cấu trúc tự nhiên
của mô phỏng. Mô phỏng sẽ có một giao diện dễ sử dụng.
Cu rry a nd Moutinh o (199 2) :
Quan sát cho thấy mô hình có giao diện dễ
sử dụng sẽ cung cấp các mứ c độ phù hợp của t hông t in kết quả đầu ra, nếu
không, sinh viên sẽ bị quá t ải t hông tin hoặc không biết cách giải thích các
kết quả.
Ba nguyên nhân việc dễ sử dụng của mô phỏng ảnh hưởng tích cực tới việc học và
hiệu quả nhóm.
- Thứ 1, dựa trên những ý tưởng lý thuyết chấp nhận kỹ thuật, sinh viên sẽ
quan tâm hơn đến mô phỏng nếu họ nhận thấy mô phỏng dễ sử dụng.
- Thứ 2, những trò chơi kinh doanh yêu cầu các sinh viên phải đưa ra những
quyết định chiến lược phức tạp và điều quan trọng là người sử dụng có thể
nhìn thấy được tác động của những quyết định đó
- Cuối cùng, sinh viên nên đỡ lãng phí thời gian vào mô phỏng và thay vào
đó tập trung vào việc ra các chiến lược liên quan.
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 7
3. Giả thiết H3. Mâu thuẫn nhiệm vụ
Nghiên cứu quản trị trước đó đã chỉ ra rằng động lực nhóm ảnh hưởng hiệu suất
nhóm
M cG rath (1 98 4):
đã đề xuất rằng t ính năng chủ chốt của nhóm nằm trong tiến
trình của nhóm hay là sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
Jehn, 1995: Mâu thuẫn được định nghĩa khái quát như là những nhận thức của
các bên liên quan mà họ giữ những quan điểm khác nhau hoặc có sự không
tương thích giữa các cá nhân.
Priem and Price (1991): xác định hai hình thức của mâu thuẫn: mâu thuẩn nhận
thức hay mâu thuẫn nhiệm vụ liên quan và mâu thuẫn cảm xúc.
M âu thuẫn nhiệm vụ liên quan dựa trên những nhiệm vụ mà nhóm phải đối mặt
và mâu thuẩn cảm xúc phát sinh từ các yếu tố cá nhân mà nó không liên quan
đến nhiệm vụ mà nhóm phải đối mặt.
E.g. Flynn and Klein, 2001:
Cả mâu thuẫn nhiệm vụ lẫn mâu thuẫn cảm xúc
được học trong mối liên hệ với các nhóm trong giáo dục quản trị.
3.1. M âu thuẫn nhiệm vụ liên quan:
Guetzkow and Gyr (1954, p. 380): đã định nghĩa mâu thuẫn nhiệm vụ là: “ sự
đối lập về trí tuệ của những người tham gia, phát sinh từ nội dung của chương
trình”. ”. Mâu thuẫn nhiệm vụ trong nhóm đề cập đến những bất đồng về cách
tốt nhất để đạt được những mục tiêu hay mục đích mà nhóm phải đối mặt. M âu
thuẫn nhiệm vụ có thể phát sinh bởi các thành viên của nhóm có nhiều chiến
lược, quan điểm, ý tưởng, ý kiến khác nhau trong việc đạt được những mục tiêu
của nhóm
Jehn and Mannix, 2001: Loại mâu thuẫn này có thể thúc đẩy các cuộc thảo luận
sống động về các vấn đề mà không có bất kỳ cảm xúc tiêu cực thường liên quan
đến mâu thuẫn
Jehn et al., 19 9 9
: Những cuộc tranh luận nhiệm vụ liên quan có thể hoặc là
những nội dung hoặc là quá trình của nhiệm vụ. Dù bằng cách nào, thì những
cuộc tranh luận nhiệm vụ liên quan nên hướng dẫn các thành viên đặt những câu
hỏi giả định cơ bản của họ, đối đầu với khó khăn (vị trí thiểu số) và tham gia vào
các cuộc tranh luận trí tuệ mạnh mẽ của những ý tưởng dẫn đến quyết định có
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 8
chất lượng cao hơn
(Jehn, 1995): Vì mâu thuẫn nhiệm vụ dẫn con người tới câu hỏi giả định cơ
bản của những lựa chọn quyết định cũng như xem xét mở rộng các quyết
định thay thế, phát huy các quyết định chất lượng cao hơn.
3.2. M âu thuẫn nhận thức nhiệm vụ
Je hn, 1 995 :
Bản chất của nhiệm vụ kết hợp với mô phỏng và việc đưa ra
những quyết định chiến lược khá phức tạp về mặt nhận thức. N ghiên cứu đã chỉ
ra rằng mâu thuẫn nhiệm vụ thì đặc biệt có lợi khi các nhóm phải đối mặt với
những nhiệm vụ phức t ạp.
4. Giả thiết H4. Mâu thuẫn cảm xúc
Jehn, 1995: Mặc dù mỗi cá nhân có thể điều khiển được mâu thuẫn cảm xúc
trong nhóm hoặc một vài cá nhân trong nhóm, nhưng toàn đội thường chịu
những ảnh hưởng tiêu cực của mâu thuẫn cá nhân như mâu thuẫn cá nhân theo
xu hướng đường xoắn ốc.
M âu thuẫn cảm xúc có thể ảnh hưởng xấu t ới hiệu suất của nhóm:
- Sự hợp tác trong công việc của nhóm: sự giận dữ và t âm trạng thất vọng
có thể làm cản trở.
- Các thành viên trong nhóm cũng thường phí phạm thời gian quý giá vào
việc giải quyết các mâu thuẫn.
- Giảm lợi ích từ sự đa dạng của dữ liệu đầu vào vì mọi người ít tiếp thu ý
kiến của người khác và cuối cùng thì thời gian và nhiệt huyết bị lãng phí.
Devine (1999): nói rằng hiệu quả hoạt động khác thường của m ột bộ phận
trong nhóm do mâu thuẫn nhận thức có thể dẫn đến đấu tranh giữa những cái
nhìn thiển cận của các cá nhân. Ông đề nghị là phải thu thập nhiều quan điểm
để có thể đưa ra những quy ết định chất lượng.
Staw et al., 1981: Mâu thuẫn cảm xúc cũng gây ra sự lo lắng trong nhóm và
điều đó ngăn cản nhận thức. Sự biểu hiện mẫu thuẫn cảm xúc làm giảm sút
lòng tin và nghi ngờ lẫn nhau trong nhóm.
Kramer, 1999: Tuy nhiên, tin tưởng và một không khí làm việc tích cực có thể
ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất của nhóm.
Jehn, 1995: Những nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng mâu thuẫn cảm xúc làm
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 9
nhóm xao lãng nhiệm vụ, dẫn tới kém hiệu quả, không hài lòng.
Chính vì vậy mô phỏng quản lý đòi hỏi phải có kiến thức kinh doanh, khả
năng kết thúc các cuộc tranh luận tri thức sôi nổi và khả năng tổng hợp
những nhận thức khác nhau, liên kết những mâu thuẫn cảm xúc có ảnh
hưởng bất lợi đến hiệu suất trong nhiệm vụ.
Argyris
an d Sch on (1 978) :
) chỉ rằng vấn đề nguy hiểm giữa cá nhân
với nhau là cản trở sự học hỏi.
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 10
Câu 5: Kết quả xử lý thống kê trong việc kiểm định các giả
thiết nghiên cứu
Sử dụng thống kê mô tả được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Số liệu mô tả và sự tương quan
- Kiểm tra tính đa cộng tuy ến của dữ liệu: với VIF lớn nhất là 1.42 (đối với
tính dễ sử dụng) nhỏ hơn 5 => không xảy ra đa cộng tuyến.
- Giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo được đánh giá bằng cách
kiểm tra mối liên hệ bên trong từng yếu tố và giữa các khoản mục với
nhau của những thang đo tương ứng. Kết quả cho thấy giá trị phân biệt và
hội tụ có mối liên hệ với nhau.
Phân tích các yếu tố đo lường học tập
- Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để rút gọn 1 tập nhiều biến quan
sát phụ thuộc thành 1 tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn
chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến nguyên thủy. Điều
kiện: phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên và trọng số nhân tố từ 0.5
trở lên.
- Từ 21 khoản mục đo lường việc học tập ta rút ra 3 yếu tố sau:
+ kỹ năng giải quyết vấn đề
+ kỹ năng làm việc nhóm
+ kỹ năng tự quản lý
- Phân tích Từ bảng 2 cho thấy rằng, 3 yếu tố trên giải thích 79.74% của
phương sai trích và có trọng số nhân tố từ 0.5 trở lên.
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 11
Mục 1 2 3
1. Thu được kiến thức mới về kinh doanh và quản lý 0.798
0.285
0.314
2. Học hỏi kết hợp từ những công việc ứng dụng (kế toán, tài
chính, chiến lược, tiếp thị )
0.781
0.261
0.392
3. Tăng khả năng nhận diện vấn đề 0.828
0.283
0.221
4. Biết cách tìm kiếm và sử dụng thông tin để giải quyết vấn đề 0.808
0.374
0.223
5. Học cách tìm kiếm và sử dụng thông tin để giải quyết vấn đề 0.795
0.431
0.22
6. Tăng khả năng giải quyết những vấn đề thực tế 0.822
0.305
0.276
7. Tăng khả năng hoạch định hoạt động kinh doanh 0.794
0.405
0.169
8. Tăng khả năng thực hiện quyết định 0.564
0.615
0.213
9. Tăng niềm tin về làm việc độc lập 0.337
0.681
0.422
10. Quan tâm nhiều hơn đến cảm xúc và niềm tin của bản thân 0.41 0.686
0.396
11. Quan tâm nhiều hơn đến cảm xúc và niềm tin của người
khác
0.578
0.673
0.136
12. Tăng khả năng phản hồi có ý nghĩa cho những thành viên
trong nhóm
0.497
0.755
0.019
13. Khích lệ cộng sự 0.213
0.809
0.302
14. Học cách giúp đỡ mọi người giải quyết mâu thuẫn 0.488
0.758
0.188
15. Tăng khả năng giao tiếp rõ ràng và hiệu quả với người
ngang hàng
0.52 0.738
0.17
16. Tăng hiệu quả với tư cách là người tham gia giải quyết vấn
đề của nhóm
0.231
0.707
0.453
17. Thử nghiệm lối ứng xử mới 0.208
0.707
0.501
18. Học lối ứng xử mới 0.374
0.532
0.574
19. Giành vị trí quản lý cấp cao về hoạt động ở 1 tổ chức 0.45 0.464
0.562
20. Nhận thức những điều quan trọng về bản thân khi là 1 quản
lý
0.536
0.3 0.597
21. Bài tập giúp gia tăng khả năng thực tế cho khóa học quản lý
chiến lược
0.195
0.175
0.819
Eigenvalue 14.23
1.49 1.02
Tỉ lệ phần trăm của phương sai được giải thích 67.78
7.09 4.85
Tổng tỉ lệ phần trăm của phương sai được giải thích 79.74
Bản g 2: Phân tích nhân tố của các hạng mục học t ập
- Kiểm định KMO là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan
giữa các biến với độ lớn của hệ số tương quan riêng từng phần của chúng.
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 12
Giá trị KMO = 0.68 được coi là tốt. N ghiên cứu này có giá trị KMO =
0.942 là tốt
- Kiểm định Bartlett dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận
đơn vị I. Nếu kiểm định Bartlett có p < 5% nghĩa là các biến có quan hệ
với nhau. Nghiên cứu này có giá trị p < 0.000, theo kiểm định Bartlett kết
luận rằng dữ liệu này phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Giải thích kết quả sử dụng thống kê trong việc kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu
Sử dụng kết quả từ bảng 3 và bảng 4 với
b: trọng số hồi quy;
t: sai lệch chuẩn;
p: mức ý nghĩa
Mẫu 1: Giải quyết
vấn đề quản lý
Mẫu 2: Làm việc
nhóm
Mẫu 3: Tự quản lý
Biến số b t b t b t
Hằng số 1.42 1.15 0.44 0.30 1.58 1.22
Tuổi 0.16 0.30 0.03 0.49 - 0.03 - 0.62
Số năm kinh nghiệm - 0.07 - 1.16 0.05 0.75 0.03 0.55
Thái độ làm việc
nhóm - 0.07 - 0.40 - 0.02 - 0.27 - 0.10 - 1.23
Tính dễ sử dụng 0.15 1.98 * 0.12 1.36 - 0.03 - 0.40
Mâu thuẫn nhiệm vụ 0.14 1.58 0.22 2.00 * 0.19 1.98 *
Mâu thuẫn cảm xúc - 0.28 - 3.39 **
- 0.12 - 1.28 - 0.12 - 1.37
Tính thực tế 0.64 7.19 *** 0.64 5.80 ***
0.86 9.28 ***
F = 13.49 *** 7.92 *** 14.41 ***
R
2
= 0.51 0.38 0.53
R
2
hiệu chỉnh = 0.48 0.33 0.49
n = 109
Ghi chú: * p < 0.05; ** p < 0.01; *** p < 0.001
Bảng 3: Kết quả hồi quy của phân tích việc học
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 13
Hiệu quả hoạt động nhóm
Biến số b t
Hằng số - 5.65 - 1.99
Tuổi 0.23 1.88
Số năm kinh nghiệm 0.01 0.08
Thái độ làm việc nhóm 0.00 0.01
Tính dễ sử dụng 0.78 4.06 ***
Mâu thuẫn nhiệm vụ 0.51 2.09 *
Mâu thuẫn cảm xúc - 0.59 - 4.09 ***
Tính thực tế - 0.03 - 0.15
F = 6.32 ***
R
2
= 0.59
R
2
hiệu chỉnh = 0.49
n = 109
Ghi chú: * p < 0.05; ** p < 0.01; *** p < 0.001
Bản g 4: Kết quả hồi quy của phân tích hiệu quả hoạt động nhóm
Giả thuyết về tính thực tế
Giả thiết H1a: Tính thực tế
Tính thực tế tác động t ích cực đến kỹ năng giải quyết vấn đề (b = 0.64; t = 7.19
và p < 0.001).
Tính thực tế cũng tác động tích cực đến kỹ năng làm việc nhóm (b = 0.61;
t = 5.8; p < 0.001)
Tính thực tế tác động tích cựa đến kỹ năng tự quản lý (b = 0.86; t = 9.28;
p < 0.001)
Kết luận: chấp nhận giả thuy ết H1a (tính thực t ế ảnh hưởng tích cực đến việc
học tập cá nhân)
Giả thiết H1b: Tính thực tế
Tính thực tế không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất nhóm (b = -0.03; t = -0.15;
p > 0.05)
Kết luận: Không chấp nhận giả thuyết H1b (tính thực t ế ảnh hưởng tích cực
đến hiệu suất nhóm).
Giả thuyết về tính dễ sử dụng
Giả thiết H2a: Tính dễ sử dụng
Tính dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến kỹ năng giải quyết vấn đề (b = 0.15;
t = 1.98; p < 0.05)
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 14
Tính dễ sử dụng không ảnh hưởng đáng kể đến kỹ năng làm việc nhóm (b =
0.12; t = 1.36; p > 0.05)
Tính dễ sử dụng không ảnh hưởng đáng kể đến kỹ năng tự quản lý (b = -0.03;
t = -0.4; p > 0.05)
Kết luận : Chấp nhận một phần giả thuy ết H2a ( tính dễ sử dụng ảnh hưởng
tích cực đến học tập)
Giả thiết H2b: Tính dễ sử dụng
Tính dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất nhóm (b = 0.78; t = 4.06;
p < 0.001)
Kết luận : chấp nhận giả thuyết H2b (tính dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến
hiệu suất nhóm)
Giả thuyết về mâu thuẫn nhiệm vụ
Giả thiết H3a: Mâu thuẫn nhiệm vụ
M âu thuẫn nhiệm vụ không ảnh hưởng đáng kể đến kỹ năng giải quy ết vấn đề
(b = 0.14; t = 1.58; p > 0.05)
M âu thuẫn nhiệm vụ ảnh hưởng t ích cực đến kỹ năng làm việc nhóm (b = 0.22;
t = 2; p < 0.05)
M âu thuẫn nhiệm vụ ảnh hưởng tích cực đến kỹ năng tự quản lý (b = 0.19;
t = 1.98; p < 0.05)
Kết luận : chấp nhận một phần giả thuyết H3a (mâu thuẫn nhiệm vụ ảnh
hưởng tích cực đến việc học tập)
Giả thiết H3b: Mâu thuẫn nhiệm vụ
M âu thuẫn nhiệm vụ ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất nhóm (b = 0.51; t = 2.09;
p < 0.05)
Kết luận : chấp nhận H3b (mâu thuẫn nhiệm vụ ảnh hưởng tích cực đến hiệu
suất nhóm)
Giả thuyết về mâu thuẫn cảm xúc
Giả thiết H4a: Mâu thuẫn cảm xúc
M âu thuẫn cảm xúc ảnh hưởng tiêu cực đến kỹ năng giải quyết vấn đề
(b = -0.28; t = 3.39; p < 0.001)
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVT H: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
HIỆU QUẢ CỦ A MÔ PHỎNG QUẢN LÝ 15
M âu thuẫn cảm xúc ảnh hưởng không đáng kể đến kỹ năng làm việc nhóm
(b = -0.12; t = -1.28; p > 0.05)
M âu thuẫn cảm xúc ảnh hưởng không đáng kể đến kỹ năng tự quản lý
(b = -0.12; t = -1.37; p > 0.05)
Kết luận : chấp nhận một phần giả thuyết H4a (mâu thuẫn cảm xúc ảnh
hưởng tiêu cực đến việc học)
Giả thiết H4b: Mâu thuẫn cảm xúc
M âu thuẫn cảm xúc ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất nhóm (b = -0.59; t = -4.09;
p < 0.001)
Kết luận: chấp nhận H4b (mâu thuẫn cảm xúc ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
suất nhóm)
MỤC T IÊU PHÂN T ÍCH NHÂN TỐ PHÁN TÍCH HỒI Q UY
HIỆU QUẢ CỦA MÔ PHỎNG QUẢ N LÝ 16
H
ọ
c t
ậ
p
Hi
ệ
u qu
ả
ho
ạ
t
đ
ộ
ng nhóm
H
ọ
c t
ậ
p
H
ọ
c t
ậ
p
Hi
ệ
u qu
ả
ho
ạ
t
đ
ộ
ng nhóm
Hi
ệ
u qu
ả
ho
ạ
t
đ
ộ
ng nhóm
H
ọ
c t
ậ
p
Hi
ệ
u qu
ả
ho
ạ
t
đ
ộ
ng nhóm
Kh
ả
năng gi
ả
i quy
ế
t v
ấ
n
Làm vi
ệ
c nhóm
T
ự
qu
ả
n lý
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Kh
ả
năng gi
ả
i quy
ế
t v
ấ
n
Làm vi
ệ
c nhóm
T
ự
qu
ả
n lý
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Kh
ả
năng gi
ả
i quy
ế
t v
ấ
n
Làm vi
ệ
c nhóm
T
ự
qu
ả
n lý
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Kh
ả
năng gi
ả
i quy
ế
t v
ấ
n
Làm vi
ệ
c nhóm
T
ự
qu
ả
n lý
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
K
h
ả
năng gi
ả
i quy
ế
t v
ấ
n
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Làm vi
ệ
c nhóm
T
ự
qu
ả
n lý
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Kh
ả
năng gi
ả
i quy
ế
t v
ấ
n
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Kh
ả
năng gi
ả
i quy
ế
t v
ấ
n
Làm vi
ệ
c nhóm
T
ự
qu
ả
n lý
Ho
ạ
t đ
ộ
ng nhóm
Đ
ặ
c trưng
mô ph
ỏ
ng
Tính d
ễ
s
ử
d
ụ
ng
Tính th
ự
c t
ế
Tính năng
đ
ộ
ng
Mâu thu
ẫ
n
nhi
ệ
m v
ụ
Mâu thu
ẫ
n
c
ả
m xúc
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVTH: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
Câu 6: Những phát hiện mới của đề tài cũng như những hạn
chế của đề tài này, đề xuất những đề tài nghiên cứu mới để
giải quyết những hạn chế này.
1. Những phát hiện mới của đề tài.
a) Các n ghiên cứu chỉ ra rằng đặc trưng của mô phỏng và sự năng động
nhóm có ảnh hưởng đến việc học tập cá nhân và hiệu quả hoạt động của
nhóm.
- Tính hiện thực của mô phỏng ảnh hưởng tích cực đến việc học tập của cá
nhân. Do đó, các mô phỏng càng phải có nhiều hình thức khác nhau đẻ có
thể áp dụng vào trong thực tế.
- Tính dễ sử dụng của mô phỏng không có tác động đến hiệu quả làm việc
của nhóm, Do đó, việc tách ra 2 thành phần đánh giá của việc học cá nhân
và đánh giá hiệu quả của nhóm trong nghiên cứu mô phỏng quản lý là một
điều hợp lý, các cá nhân vẫn có được kết quả học tập tốt mặc dù hiệu quả
làm việc làm của cá nhóm thấp và ngược lại. Điều đó có nghĩa là các quản
trị viên trong trò chơi của m ô phỏng quản lý cần phải xác định và giải
thích mục tiêu của mô phòng cho các thành viên trong nhóm.
- Tính dễ sử dụng của mô phỏng sẽ ảnh hưởng tích cực đến yếu tố giải quyết
vấn đề trong việc học cá nhân nhưng nó không ảnh hưởng đến các yếu tố
khác như là kỹ năng làm việc nhóm và khả năng tự quản lý. Do đó, xác
định được vấn đề cần giải quyết là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất của một nhà quản lý.
- Tính dễ sử dụng của mô phỏng ảnh hưởng tính cực đến hiệu quả làm việc
nhóm. Đây là một phát hiện rất có giá trị vì nó chứng minh được rằng cấu
trúc cơ bản của mô phỏng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả. Gần đây những
tiến bộ trong máy tính siêu nhỏ đã mở cửa cho khả năng cho phát triển các
mô phỏng rất tinh vi. Do đó, những người thiết kế mô phỏng cần phải
được nghĩ đến những tính năng mà họ xây dựng vào mô hình của mô
phỏng.
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVTH: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
- Mâu thuẫn nhiệm vụ ảnh hưởng t ích cực đến hai yếu tố của việc học là kỹ
năng làm việc nhóm và khả năng tự quản lý với hiệu quả làm việc nhóm.
Những phát hiện này phù hợp với các cơ sở lý thuyết nền về nhóm mà nó
đã được xác định là mâu thuẫn nhiệm vụ có một tác động có tích cực đến
hiệu quả làm việc nhóm (ví dụ Jehn, 1995).
- Mâu thuẫn cảm xúc tác động tiêu cực đến cả học tập cá nhân lẫn hiệu quả
làm việc nhóm.
b) Ứng dụng vào quản lý giáo dục
- Việc nghiên cứu cho thấy quản lý giáo dục có ý nghĩa quan trọng. Thứ
nhất, giáo viên hướng dẫn và những người xem xét cách sử dụng các mô
phỏng quản lý cần thiết phải xem xét các tính năng của các mô phỏng
trước khi họ đưa ra lựa chọn. N ghiên cứu này đã cung cấp một số bằng
chứng cho thấy cả tính thực tế và tính dễ sử dụng của mô phỏng là các đặc
điểm quan trọng phải xem xét. Những xem xét sử dụng mô phỏng nên
đánh giá chúng ở tính dễ dàng đưa ra quyết định đầu vào cũng như đọc các
kết quả đầu ra. Các giảng viên cũng nên xem xét mức độ mô phỏng một
tình huống phản ánh cuộc s ống thực. Mô phỏng các sản phẩm sử dụng
hoặc dịch vụ mà người dùng có thể nhanh chóng nhận diện được có thể có
ích trong lĩnh vực này. Ví dụ, một mô phỏng bằng cách sử dụng các đồ
uống hoặc các ngành công nghiệp thể thao làm bối cảnh có thể được dễ
dàng xác định hơn so với mô phỏng sử dụng các ngành công nghiệp thép
toàn cầu làm bối cảnh.
- Thứ hai, những phát hiện của chúng tôi chỉ ra vai trò then chốt của tính
năng động của nhóm trong hiệu quả sử dụng các mô phỏng. Hầu hết các
mô phỏng có xu hướng sử dụng các đội đại diện cho các công ty cạnh
tranh với nhau trong một ngành công nghiệp. Sự liên kết giữa các mâu
thuẫn nhiệm vụ với việc học tập có nghĩa là giảng viên nên hướng dẫn
người dùng về những lợi ích của các cuộc tranh luận lành mạnh về các vấn
đề trước khi đưa ra quyết định của mình. Việc nhắc nhở người dùng về
những t ác động bất thường của những xung đột cá nhân cũng rất quan
trọng. Ý tưởng liên quan là cần phải dành nhiều suy nghĩ trong việc thành
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVTH: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
lập các đội. Giáo viên hướng dẫn – những người sử dụng các mô phỏng -
có thể lựa chọn giữa việc cho phép mọi người tự thành lập các đội của
riêng mình hoặc tự phân bổ thành viên cho từng nhóm. Trong trường hợp
đầu tiên sinh viên sẽ, rất có thể, cặp với những người mà họ biết, do đó
giảm khả năng xung đột cá nhân. Trong trường hợp sau, người ta có thể
suy đoán, rằng các cơ hội của cuộc xung đột tình cảm phát triển trong
trường hợp này có thể cao hơn. Tất nhiên, những lợi thế và bất lợi liên
quan với mỗi sự lựa chọn phải được cân nhắc và giảng viên sẽ cố gắng để
xem xét các tác động của sự lựa chọn của họ. Trong cả hai trường hợp,
quan trọng là sinh viên nhận ra việc học của mình, ngoài ra là hiệu quả
hoạt động nhóm của họ, có thể bị ảnh hưởng bởi các loại động lực chiếm
ưu thế trong đội.
- Cuối cùng, giáo viên và những người sử dụng các mô phỏng có thể cần
phải nhấn mạnh mục tiêu học tập của các mô phỏng. Những phát hiện từ
nghiên cứu này cho thấy một số nhóm có thể được xếp hạng tốt, nhưng cá
nhân có thể học được 1 ít hoặc thậm chí không học được gì. Tình trạng
ngược lại cũng có thể xảy ra. Nhắc nhở học sinh về các mục tiêu học tập
của trò chơi có thể khắc phục tình trạng này. Người quản lý trò chơi hoặc
giáo viên hướng dẫn cần nhận ra rằng các yếu tố thúc đẩy hoạt động nhóm
có thể không phải luôn luôn có tác động tích cực đến việc học của cá nhân.
Phát hiện của chúng tôi khuyến khích giáo viên hướng dẫn sử dụng mô
phỏng để xem xét các khía cạnh khác nhau của việc học, thay vì học tập
như một yếu tố đơn lẻ, bởi vì đặc tính của mô phỏng và tính năng động
nhóm có thể ảnh hưởng đến việc học các kỹ năng khác nhau.
c) Ứng dụng của nghiên cứu
Các nghiên cứu bỏ qua vai trò của người hướng dẫn. Nó sẽ có ý nghĩa hơn khi
bao gồm vai trò của người hướng dẫn trong các nghiên cứu trong tương lai bởi vì
có thể việc nhận định vai trò của người hướng dẫn sẽ làm tăng số lượng phương
sai được giải thích bởi mô hình. Đây là một yếu tố quan trọng cho các nghiên cứu
trong tương lai bởi vì mô phỏng dịch chuyển trách nhiệm học tập từ người hướng
dẫn cho học sinh và nguy cơ là giảng viên có thể có một vai trò hạn chế. Tuy
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong SVTH: Nhóm 7 – Đêm 6 – K20
nhiên, giáo viên hướng dẫn có thể tăng cường tính hữu ích của mô phỏng khi họ
nhấn mạnh các mục tiêu học tập của các mô phỏng và điều này là có thể đạt được
khi người hướng dẫn tiếp tục đóng một vai trò tích cực trong tiến trình.
2. Hạn chế của đề tài
- Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập tại một thời điểm không thế cho ngay
kết quả như mong muốn mà cần phải có thời gian trải nghiệm trong thực
tế.
- Thứ hai, mặc dù thước đo hiệu suất tổng thể của các nhóm là một sự bổ
sung quan trọng cho công trình nghiên cứu hiện có, điều đó sẽ là thú vị
hơn khi được đánh giá định kỳ (chẳng hạn như hàng tuần) hiệu quả làm
việc của các nhóm, và xem xét sự ảnh hưởng đến động lực làm việc ngoài
giờ của tập thể như thế nào. Điều này sẽ cần thiết trong một mô hình thử
nghiệm năng động mà tác giả không thể làm được do thời gian hạn chế.
Khi đó những thách thức về thu thập dữ liệu sẽ lớn hơn nhưng hiệu quả, ý
nghĩa nghiên cứu sẽ sâu sắc hơn nhiều.
- Thứ ba, nhìn chung các phát hiện của tác giả có thể cũng bị giới hạn trong
mô phỏng, nó tương tự như Trò Chơi Chiến Lược Kinh Doanh, loại đã
được sử dụng trong nghiên cứu này.
- Cuối cùng, đối tượng của tác giả cũng bị giới hạn về kinh nghiệm làm việc
(trung bình 1,27 năm) và một số các phát hiện của chúng tôi có thể khác
biệt khi sử dụng với người trả lời có kinh nghiệm làm việc lâu hơn.
3. Đề xuất đề tài nghiên cứu mới để giải quyết những hạn chế trên.
(dựa vào 4 hạn chế, đưa ra các đề tài nghiên cứu mới)
-
Nghiên cứu này có thể được mở rộng bằng cách kiểm tra mô hình với các
nhà quản lý có nhiều năm kinh nghiệm
- Vai trò của người hướng dẫn đối với nhóm trong ứng dụng mô phỏng.
- Những trải nghiệm thực tế đưa ra kết quả thích hợp giữa hiệu quả làm việc
nhóm và học tập.
- Trò Chơi Chiến Lược Kinh Doanh, ảnh hưởng của nó đến mô phỏng quản
lý. Vai trò của quản trị viên trò chơi.
PHẦN BÀI DỊCH
1
XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ
CỦA MÔ PHỎNG QUẢN LÝ
Henry Adobor
Phòng Quản lý, Trường Kinh doanh, Đại học Quinnipiac,
Hamden, Connecticut, Mỹ, và
Alireza Daneshfar
Phòng Kế toán, Đại học New Haven, West Haven, Connecticut, USA
Tóm tắt
Mục đích - Mục đích chung của nghiên cứu này là tăng cường sự hiểu biết về các
yếu tố thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả mô phỏng trong giáo dục quản lý.
Thiết kế / phương pháp / cách tiếp cận - N ghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 49
nhóm những người trả lời thực hiện một bài tập mô phỏng quản lý để đạt được
các mục đích nghiên cứu. Những người được hỏi đã tham gia vào các mô phỏng
trong các nhóm và được yêu cầu quản lý một doanh nghiệp trong ngành công
nghiệp thể thao toàn cầu. Những người được hỏi hoàn thành một công cụ 21-mục
được thiết kế để đánh giá học tập cá nhân. Học tập là nhân tố phân tích và ba yếu
tố có nguồn gốc tương ứng với các kỹ năng giải quyết vấn đề, làm việc theo
nhóm và tự quản lý. Các biện pháp được phát triển để đánh giá các yếu tố năng
động nhóm (mâu thuẫn tình cảm và nhiệm vụ), tính dễ sử dụng và hiện thực của
mô phỏng.
Những phát hiện - Các nghiên cứu cho thấy rằng bản chất mô phỏng và tính năng
động nhóm có ảnh hưởng đến việc học t ập và hiệu suất. Thứ nhất, mức độ người
sử dụng nhận thức mô phỏng như sự phản chiếu những tình huống của cuộc sống
PHẦN BÀI DỊCH
2
thực liên quan tích cực đến học tập. Thứ hai, tính dễ sử dụng của mô phỏng ảnh
hưởng tích cực học tập. Thứ ba, mâu thuẫn tình cảm trong nhóm liên quan tiêu
cực đến học tập. Thứ tư, mâu thuẫn nhiệm vụ, đo bằng mức độ trao đổi ý kiến,
liên quan tích cực đến học tập. Cuối cùng, tính dễ sử dụng và mâu thuẫn nhiệm
vụ trong nhóm ảnh hưởng tích cực đến hoạt động nhóm, trong khi mâu thuẫn tình
cảm có quan hệ t iêu cực đến hoạt động nhóm.
Hạn chế / ý nghĩa nghiên cứu - Các nghiên cứu đã có một số hạn chế. Sự tin cây
dựa trên những dữ liệu cục bộ và thước đo hình ảnh không chuyên về hoạt động
và học t ập . Ngoài ra, những người trả lời có kinh nghiệm làm việc khá hạn chế
và có thể ảnh hưởng đến nhận thức của họ về các mô phỏng. N ghiên cứu này có
thể được mở rộng bằng cách kiểm tra mô hình với các nhà quản lý có nhiều năm
kinh nghiệm. Bao gồm cả vai trò của quản trị viên trò chơi cũng có thể mang lại
cái nhìn sâu sắc hơn.
Tác động thực tế - Nghiên cứu chứng minh rằng lựa chọn một cách cẩn thận
những mô phỏng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của chúng. Tính dễ sử dụng và
tính hiện thực của mô phỏng là hai t iêu chí quan trọng. Ngoài ra, các phát hiện
chỉ ra rằng những mô phỏng quản lý với các nhóm nên chú ý đến tính năng động
nhóm. Những phát hiện này cũng cho thấy rằng các yếu tố có ảnh hưởng đến học
tập cá nhân có thể không nhất thiết ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhóm của
mô phỏng. Điều này có nghĩa rằng các quản trị viên trò chơi cần phải xác định
mục tiêu của họ rõ ràng.
Độc đáo / giá trị - N ghiên cứu này đã tăng hiểu biết về các yếu tố quyết định hiệu
quả của những mô phỏng quản lý. Nghiên cứu hiện nay lấp kín những khoảng
trống trong hiểu biết của một người bằng cách đề xuất và kiểm tra theo kinh
nghiệm các yếu tố có thể dẫn đến việc nhận ra các mô phỏng quản lý phù hợp. Nó
cũng làm tăng sự hiểu biết về sự năng động tình huống điều làm nâng cao hiệu
quả sử dụng mô phỏng. Nghiên cứu này, khi được biết đến, là nghiên cứu đầu tiên
đã tách rời học tập và hiệu quả hoạt động nhóm.
PHẦN BÀI DỊCH
3
Giới thiệu
Việc sử dụng mô phỏng như một công cụ giáo dục trong giáo dục quản lý trở nên
phổ biến thông qua những trường kinh doanh cả ở Mỹ và Châu Âu (Faria, 1998;
Graham et al., 1992). Cũng có sự gia tăng đáng kể trong việc sử dụng của những
nước này trong công nghiệp (Bergin and Prusko, 1990). Sự trỗi dậy mạnh mẽ lợi
ích trong những mô phỏng dựa trên máy tính trong giáo dục quản trị đã tạo nên sự
cấp thiết phải có nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết nghiêm ngặt về những yếu
tố và động lực ảnh hưởng đến hiệu quả.
Nghiên cứu trước đã chứng minh rằng có những lợi ích và thuận lợi nền tảng gắn
liền với các quản trị viên trò chơi và những mô phỏng. Dù những bằng chứng sơ
bộ chỉ ra rằng có những lợi ích từ việc thống nhất và sử dụng những mô phỏng
dựa trên máy tính trong giáo dục quản lý, nhưng chúng ta ít biết về những yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện thành công và tính phổ biến ngày càng nhiều của
chúng, tạo nên nhu cầu bức thiết phải hiểu hiểu những y ếu tố thúc đẩy hiệu quả
của chúng. Nghiên cứu hiện tại cố tìm để lấp kín những khoảng trống trong
nghiên cứu trước bằng cách đề xuất và kiểm tra theo kinh nghiệm bao gồm bản
chất của mô phỏng và tính năng động nhóm. Làm như thế, nghiên cứu của chúng
ta trực tiếp trả lời những quan tâm được trình bày bởi những nhà nghiên cứu
trước đây, những người đã tạo tiền đề một số yếu tố trong nghiên cứu sau này. Ví
dụ, những nhà nghiên cứu trước đưa ra kết luận về đặc tính nhóm, đưa ra cái nhìn
sâu sắc hơn về tiên lệ của việc sử dụng mô phỏng hiệu quả trong giáo dục quản lý
(e.g. Flynn and Klein, 2001; Tompson and Dass, 2000; Walter et al., 1997).
Một mô phỏng bằng máy vi tính là một mô hình hay gói phần mềm, mô phỏng
một quyết định kinh doanh. Những dạng phổ biến nhất của mô phỏng kinh doanh
được sử dụng trong giáo dục quản lý là trò chơi kinh doanh. Trò chơi kinh doanh
là một dạng mô phỏng mà phần mềm được lập trình trước (Curry và Moutinho,
1992). Những người sử dụng được yêu cầu thực hiện hàng loạt những quyết định
quản lý trong trò chơi kinh doanh. M ột vài sự mô phỏng phổ biến được sử dụng