Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhà Hàng Thiên Quế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.24 KB, 67 trang )

GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất gay gắt
về chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm, vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp nói
chung và Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhà Hàng Thiên Quế nói riêng là làm thế nào để khẳng
định sản phẩm của mình, đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với khách hàng, nên chiến lược
hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là điều mà các nhà doanh nghiệp rất quan
tâm và để làm được làm điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến
chi phí sản xuất và tổng giá thành sản phẩm.Do đó cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tổng giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán ở các doanh
nghiệp.
Mặt khác, việc tính đúng, tính đủ chi phí để xác định giá thành và kết quả sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa to lớn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn
trong kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Với những ý nghĩa to lớn đó em nghĩ việc tiếp cận
với thực tế cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp là rất
cần thiết và đây cũng là một nền tảng quan trọng khi làm việc thực tế. Đó cũng chính là lý do
để em tìm hiểu và nghiên cứu đề tài” Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm”. Em sẽ dùng phương pháp mô tả tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhà Hàng Thiên Quế để
nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 04 chương. Nội dung của các chương như
sau:
-

Chương 1: Giới thiệu khái quát về Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhà Hàng Thiên Quế

-

Chương 2: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm



-

Chương 3 : Thực trạng về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhà Hàng Thiên Quế

-

Chương 4: Nhận xét, kiến nghị và giải pháp

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 1


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DNTN
NHÀ HÀNG THIÊN QUẾ
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển

Nói đến ẩm thực Nhật người ta lại nhắc đến sushi. Sushi là một món ăn đặc sản của
người Nhật nổi tiếng khắp thế giới.
Ngày nay, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước
ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra
động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Những năm gần đây, cùng với

sự gia tăng lượng du khách Nhật là sự du nhập của nhiều món ăn đặc sản của Nhật Bản vào
Việt Nam và sushi cũng không phải ngoại lệ. Năm 1999, nhà hàng The Sushi bar ra đời, và
cho đến nay The Sushi bar vẫn giữ vị trí là một trong những nhà hàng Nhật Bản ưa thích nhất
của những người sống tại Thành Phố Hồ Chí Minh bất kể người nước ngồi hay người Việt.
Để duy trì và phát triển năm 2007 DNTN Nhà Hàng Thiên Quế được thành lập do
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp giấy phép ngày 10/07/2007 với vốn đầu tư là 500.000.000đồng.
Và cho đến nay Doanh Nghiệp đã khai trương được 04 chi nhánh nằm ngay trung tâm thành
phố.
1.2

Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1

Chức năng
Mua bán thủy hải sản, kinh doanh nhà hàng ăn uống, bán đồ uống có cồn.

1.2.2

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ chính của doanh ngiệp là kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, mang
đến cho khách hàng nhiều hương vị sushi tươi mới khác nhau, bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm, thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các nghĩa vụ về thuế và luật pháp của nhà nước. Kể từ
khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp đã không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao
hiệu quả kinh doanh góp phần thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời sống cho
nhân viên.
1.3

Quy trình chế biến: chủ yếu làm bằng thủ công.


1.4

Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các lao động quản lý
chun mơn với trách nhiệm được bố trí thành các cấp, các khâu khác nhau và có mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau để cùng tham gia quản lý doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và
lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp. Đặc điểm bộ máy quản lý của doanh nghiệp được thể hiện
qua sơ đồ sau

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 2


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của DNTN Nhà Hàng Thiên Quế

Để quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò và
trách nhiệm của các phòng ban, các cá nhân được xác định như sau:
- Giám đốc : là người có quyền hạn cao nhất, có quyền quyết định việc điều hành
hoạt động ở doanh nghiệp nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh, hoạch định các chỉ tiêu
kinh tế, tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước đồng thời cũng là người chịu trách
nhiệm trực tiếp với cơ quan pháp luật của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Các phòng ban phải chấp hành và kiểm tra các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ, chính
sách của nhà nước, các nội quy của doanh nghiệp và chỉ thị của Giám Đốc. Đồng thời phát

huy hết khả năng, năng lực của mình để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đề xuất với Giám Đốc những chủ trương, biện pháp giải quyết khó khăn trong q
trình sản xuất kinh doanh và tăng cường cơng tác quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Phòng nhân sự - hành chính : có chức năng quản lý lao động, tiền lương, tổ
chức đời sống cho công nhân viên, thực hiện các hoạt động về quản lý hành chính cho
doanh nghiệp.
+ Phịng tài chính kế tốn: quản lý về mặt tài chính cho doanh nghiệp, quản lý
vật tư tài sản, lập báo cáo tài chính và tham mưu cho Giám Đốc về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tuân thủ quy định của Bộ Tài Chánh, cơ quan
Thuế và những quy định pháp luật. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh
nghiệp Thiên Quế, phịng tài chính kế tốn giữ một vị trí đặc biệt. Nó đồng thời là nơi
kiểm soát hoạt động vốn của doanh nghiệp, quản lý việc chi tiền, phịng tài chính kế tốn
cịn giúp giám đốc theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn quỹ, quản lý
công nợ, giúp giám đốc thực hiện đóng các qui định của nhà nước về nghĩa vụ thuế , các
quy định khác về hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy tổ chức bộ máy kế tốn tốt để hồn
thành mục đích trên là việc được Ban Giám Đốc quan tâm thực hiện.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 3


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Bộ phận mua hàng : có nhiệm vụ tìm nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu phù
hợp cho việc chế biến, đảm bảo nguồn hàng cho việc kinh doanh.
+ Các chi nhánh: là nơi trực tiếp chế biến và bán các sản phẩm của doanh
nghiệp.

1.5

Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp

1.5.1.
Hình thức tổ chức: theo hình thức tập trung vì tồn bộ các cơng việc kế tốn
(gồm phân loại chứng từ, ghi sổ, lập báo cáo tài chính…) đều được thực hiện tập trung tại
phịng kế tốn.
1.5.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn

Bộ máy kế tốn của cơng ty gồm 5 nhân viên : kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế
tốn vật tư-hàng hóa, kế tốn thuế – tiền mặt – công nợ, thủ quỹ
1.5.2.1

Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại DNTN Nhà Hàng Thiên Quế
[

1.5.2.2

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

-

Kế tốn trưởng : có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động của
phòng kế toán, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật nhà nước về tồn

bộ cơng tác kế tốn tài chính của doanh nghiệp.

-

Kế tốn tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu do kế toán viên cung cấp
để lập báo cáo, theo dõi, giám sát thực hiện công việc, chỉ tiêu hàng ngày của
kế tốn viên.

-

Kế tốn vật tư – hàng hóa : có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất,
tồn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hóa…Tính tốn khấu hao và tình

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 4


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

hình tăng giảm tài sản cố định. Cuối tháng tập hợp phân bổ chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.

-

Kế tốn thuế - tiền mặt - công nợ : lập báo cáo thuế tháng, lập phiếu thu chi,
theo dõi công nợ người bán, người mua.


-

Thủ quỹ : chịu trách nhiệm quản lý các nguồn vốn bằng tiền của doanh nghiệp,
phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt qua cơng tác thu chi hàng
ngày.

1.5.3

Các chính sách kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp, chứng từ và sổ sách kế
toán

-

DNTN Nhà Hàng Thiên Quế chế biến sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hạch tốn hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ và tài khoản của công ty được
áp dụng theo Quyết Định 48/2006/QĐ của Bộ Tài Chính.

-

Hình thức kế tốn áp dụng là theo hình thức chứng từ ghi sổ, trình tự ghi sổ
được trình bày theo sơ đồ sau:

Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn chứng tù ghi sổ
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 5



GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng
từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kế toán phát
sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng
hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được
chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với
đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
sau đó ghi vào sổ cái. Cuối tháng khóa sổ ta tìm tổng hợp tiền của các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên sổ cái. Tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối phát sinh của các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải
khớp nhau và khớp với số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh phải
khớp nhau và số dư của từng tài khoản (dư Nợ, dư Có) trên bảng cân đối phải khớp
với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi
tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh
được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
o Như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác niên độ kế toán của DNTN
Nhà Hàng Thiên Quế bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
o Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán trong kế toán là VNĐ, kỳ kế toán là
hàng quý.
o Chính sách kế tốn đối với hàng tồn kho
Ngun tắc đánh giá hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình qn gia
quyền.
Phương pháp hạch tốn giá trị hàng tồn kho: kê khai thường xuyên

o Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng: theo quy định của nhà
nước.
o Với nguyên vật liệu được quản lý theo phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này là:
+ Tại kho: mở thẻ theo dõi từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng.
Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ xuất nhập tiến hành ghi vào thẻ kho từng
loại nguyên vật liệu theo số lượng.
+ Tại phịng kế tốn: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết về nguyên vật
liệu để theo dõi tình trạng nhập – xuất – tồn chi tiết cả về số lượng và giá trị. Hàng
ngày căn cứ vào chứng từ nhập – xuất – tồn do thủ kho chuyển đến kế toán ghi vào
sổ kế toán chi tiết theo từng đối tượng cả về số lượng và giá trị. Cuối tháng, tính số
dư tồn kho và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập
báo cáo nhập xuất tồn kho.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 6


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ quản lý nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

-


Đến cuối năm, Doanh nghiệp căn cứ vào số liệu hoạt động kinh doanh tiến
hành lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán doanh
nghiệp Việt Nam, đó là:
+ Bảng cân đối kế tốn
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ báo cao lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 7


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1

Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và khái niệm về giá thành sản phẩm
2.1.1

Chi phí sản xuất và phân loại chi phí

2.1.1.1

Khái niệm về chi phí sản xuất


Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi
phí nhưng tất cả đều thống nhất khái niệm “chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của tồn bộ hao phí về các nguồn lực mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt
động sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định”.
2.1.1.2

Phân loại chi phí

Chi phí được xem là một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt
động SXKD của DN. Vì vậy việc kiểm sốt tốt các khoản chi phí, đề ra các quyết
định đúng đắn trong hoạt động SXKD địi hỏi phải nhận diện, phân loại chi phí theo
nhiều tiêu thức khác nhau đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí cụ thể:
a/ Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Căn cứ vào tính chất kinh tế và hình thái ngun thủy của chi phí để phân thành
các yếu tố chi phí, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng cho hoạt động
gì. Theo đó, tồn bộ chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp được chia thành các
yếu tố sau:

-

Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua và chi phí mua của nguyên vật liệu
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, gồm các chi phí NVL chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị XDCB…

-

Chi phí nhân cơng: gồm chi phí về tiền lương, tiền cơng phải trả cho người lao
động và các khoản trích bảo hiểm theo tiền lương, tiền cơng

-


Chi phí CCDC: bao gồm giá mua CCDC và chí phí mua CCDC phục vụ cho
hoạt động SXKD.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm tồn bộ chi phí khấu hao của tất cả các loại
TSCĐ phục vụ cho hoạt động SXKD của DN, không bao gồm phục vụ phúc
lợi.

-

Chi phí dịch vụ mua ngồi: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động SXKD của DN như dịch vụ điện nước, điện thoại, internet,
thuê ngoài sửa chửa TSCĐ, thuê nhà xưởng…

-

Chi phí khác đã chi bằng tiền: là các chi phí khác đã chi bằng tiền phát sinh
trong quá trình hoạt động SXKD ngồi các yếu tố chi phí đã kể trên.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 8


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp


Việc phân loại theo tiêu thức này có tác dụng cho ta biết tổng chi phí phải chi ra
ban đầu để tiến hành hoạt động SXKD, và làm cơ sở cho việc lập dự tốn chi phí
và kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí theo yếu tố.
b/ Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế của chi phí (theo khoản mục chi
phí)
Căn cứ vào vai trị, cơng dụng của chi phí đối với q trình hoạt động SXKD
để sắp những khoản chi phí có cùng cơng dụng thành một khoản mục chi phí. Theo đó,
tồn bộ chi phí trong kỳ kế toán của DN được chia thành các khoản mục sau:

-

Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm tồn bộ chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, kể
cả bán thành phẩm mua ngoài dùng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm,
cung cấp dịch vụ…

-

Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm các khoản chi phí phải tahnh tốn cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, phụ, các khoản phụ cấp và các trích theo tiền lương của cơng
nhân trực tiếp.

-

Chi phí sản xuất chung: gồm tất cả các chi phí cần thiết cịn lại (ngồi 02 khoản
mục chi phí NVL trực tiếp và nhân cơng trực tiếp) để phục vụ cho quá trình sản
xuất tại phân xưởng sản xuất.

-


Chi phí bán hàng: gồm các chi phí lưu thơng và tiếp thị trong q trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng như chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí vật liệu phụ phục vụ hoạt động bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ bộ phận bán hàng và các chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng
tiền phục vụ cho hoạt động bán hàng.

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí liên quan đến hoạt động hành
chính, kinh tế và hoạt động quản trị có tính chất chung tồn DN .

-

Chi phí khác: gồm chi phí hoạt dộng tài chính và chi phí hoạt động khác được
xác định một cách riêng biệt với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc phân loại theo tiêu thức này có tác dụng giúp cho nhà quản lý thấy được vai
trị, vị trí chi phí trong hoạt động SXKD của DN, trên cơ sở đó đánh giá được kết
cấu chi phí trong hoạt động SXKD, và lập dự tốn chi phí theo khoản mục chi phí.
c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả kinh doanh
Phân loại theo tiêu thức này thì chi phí được chia thành 02 loại:

-

Chi phí sản phẩm: chi phí phát sinh trong 01 kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ
SXKD. Sự phát sinh và khả năng bù đắp chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ
kinh doanh khác nhau. Vì vậy, chi phí sản phẩm thường gắn liền với những rủi
ro tiềm tàng từ sự biến động của thị trường.
Đối với hoạt động sản xuất: chi phí sản phẩm gồm: CPNVLTT, CPNCTT và
CPSXC phát sinh trong kỳ.


SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 9


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với hoạt động kinh doanh thương mại: chi phí sản phẩm là giá mua hàng
hóa và chi phí mua hàng.

-

Chi phí thời kỳ: gồm những chi phí để hoạt động kinh doanh không tạo nên giá
trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của một kỳ mà chúng
phát sinh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ được trừ vào doanh thu để tính lợi nhuận trong kỳ.

d/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm và quá trình kinh doanh
Chia thành 02 loại

-

Chi phí cơ bản: là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm như: CPNVLTT, CPNCTT

-


Chi phí chung: là các khoản chi phí mang tính chất phục vụ, điều hành tổ chức
sản xuất kinh doanh có tính chất chung như: chi phí quản lý ở các phân xưởng
sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp

Phân loại theo tiêu thức này giúp các nhà quản trị DN xác định phương hướng và
các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành:
Đối với chi phí cơ bản: phấn đấu giảm mức hao phí để sản xuất 1 đơn vị sản
phẩm bằng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử
dụng vật liệu thay thế…
Đối với chi phí chung: cần chi tiết kiệm, hạn chế và loại trừ các yếu tố chi phí
khơng cần thiết, tăng cường quản lý và kiểm sốt chi phí chung theo dự tốn chi
phí và các chế độ chi tiêu đã thiết lập.
e/ Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp chi phí vào các đối tượng hạch
tốn chi phí

-

Chi phí trực tiếp: là khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí và hồn tồn có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí liên quan.

-

Chi phí gián tiếp: là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí nên sẽ được tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên
quan theo những tiêu thức phân bổ phù hợp.

Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch tốn. Mức độ chính
xác của chi phí gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và

khoa học của các tiêu thức phân bổ được lựa chọn.
f/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

-

Biến phí
Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của các mức độ hoạt
động, và thơng thường biến phí tính trên một đơn vị mức độ hoạt động (1 sản
phẩm, 1 giờ máy...)

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 10


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

-

Chuyên đề tốt nghiệp

Định phí
Là những chi phí mà xét về tổng số thì khơng thay đổi hoặc ít thay đổi khi khối
lương sản phẩm thay đổi trong một phạm vi nhất định, nhưng nếu xét trên một
đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.

-

Chi phí hỗn hợp: bao gồm định phí và biến phí
Phân tích định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí cơ bản, tối

thiểu để duy trì phục vụ và để giữ dịch vụ đó ln ở tình trạng sẵn sàng hoạt
động.
Phân tích biến phí thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt
định mức.

2.1.2

Khái niệm giá thành sản phẩm và các loại giá thành

2.1.2.1

Khái niệm giá thành

Giá thành là biểu hiện bằng tiền của hao phí về các nguồn lực để sản xuất và
tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành nhất định.
2.1.2.2

Phân loại giá thành

a/ Theo phạm vi tính giá thành: chia làm 02 loại

-

Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một kết quả sản xuất đã
hoàn thành nhất định.
Đối với DN sản xuất chế biến: giá thành sản xuất bao gồm CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC.
Đối với DN xây lắp: giá thành sản xuất bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, chi phí
sử dụng máy thi cơng, CPSXC


-

Giá thành tồn bộ: là tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng
sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến lúc tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng và chi phí quản lý
liên quan đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
b/ Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành

-

Giá thành kế hoạch: là tổng số các chi phí theo định mức và theo dự tốn cần
thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm trong kỳ kế hoạch

-

Giá thành định mức: là 1 chỉ tiêu được xác định trước khi bắt đầu sản xuất như
giá thành kế hoạch, tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch – được xây dựng
trên cơ sở các định mức bình qn tiên tiến và khơng thay đổi trong suốt cả kỳ
kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng dựa trên các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong kỳ thực hiện kế hoạch giá thành.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 11


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm


-

2.1.3

Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa vào các số liệu thực tế về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đã được tập hợp trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm và yêu cầu quản lý

2.1.3.1

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành là biểu hiện hai mặt của cùng quá trình sản xuất,
cùng giống nhau về bản chất kinh tế đều là biểu hiện bằng tiền về hao phí của lao động
sống và lao động vật hóa, nhưng có sự khác biệt về lượng xuất phát từ sự khác nhau
giữa chu kỳ sản xuất sản phẩm và kỳ báo cáo.
Sự khác nhau về lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đặt ra yêu
cầu phải xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ khi tính giá thành sản phẩm, có như
vậy giá thành sản phẩm mới phản ánh đúng các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm
hồn thành.
2.1.3.2

u cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

-

2.2


Đối với chi phí sản xuất: phải phản ánh chính xác chi phí phát sinh theo từng
đối tượng cụ thể.
Đối với việc tính giá thành: phải xác định được tổng giá thành và giá thành đơn
vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí cấu thành sản phẩm.

Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1

Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất

2.2.1.1

Khái niệm

Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi hoặc giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích và tính giá thành sản
phẩm.
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng kế tốn chi phí sản xuất
(phạm vi hoặc giới hạn cần tập hợp chi phí) trong DN có thể là:

-

Từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hay
từng đơn đặt hàng.

-

Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn cơng nghệ sản xuất.


-

Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, tồn DN.

2.2.1.2

Ý nghĩa của việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất

Là căn cứ để tổ chức công tác ghi chép ghi chép ban đầu, mở các sổ,thẻ kế tốn
chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất nhằm tập hợp chi
phí sản xuất, đồng thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 12


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm
2.2.1.3

Chuyên đề tốt nghiệp

Căn cứ để xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất

-

u cầu quản lý và đối tượng tính giá thành

-


Loại hình sản xuất

-

Tính chất, quy trình, cơng nghệ sản xuất và phương pháp sản xuất sản phẩm.

-

Đặc điểm tổ chức sản xuất.

-

Khả năng trình độ của nhân viên kế tốn và điều kiện phương tiện kỹ thuật tính
tốn được trang bị.

2.2.2
Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản
xuất thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.2.2.1

Tài khoản sử dụng

Theo phương pháp kê khai thường xuyên, các chi phí sản xuất (CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC) được tổng hợp vào tài khoản 154 – chi phí kinh doanh dở dang.
Kết cấu tài khoản

-

Bên nợ: tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ


-

Bên có: các khoản ghi giảm chi phí

Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
đã hoàn thành

-

Dư nợ: chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ dịch vụ dở dang chưa hồn thành.

2.2 .2.2Phương pháp hạch tốn
a/ Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là tồn bộ chi phí về NVL, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao
vụ dịch vụ.

-

Nguyên tắc hạch toán:

Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phi riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm…) thì hạch
tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Tiêu thức được lựa chọn để phân bổ CPNVLTT:
+ Định mức CPNVLTT
+ Khối lượng sản phẩm sản xuất
+ Trọng lượng sản phẩm

+ Diện tích sản phẩm

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 13


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Trình tự phân bổ:
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý
+ Xác định hệ số phân bổ

Tổng CPNVLTT
=
cần phân bổ

Tổng CPVLTT cần phân bổ trong kỳ

=

Hệ số phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng

Giá trị vật liệu kỳ
trước sử dụng
không hết


+

Giá trị vật liệu
xuất kho trong kỳ

-

Giá trị vật liệu sử
dụng không hết để
lại xưởng cuối kỳ
hoặc nộp lại kho

+ Phân bổ CPNVLTT cho từng đối tượng có liên quan:
Chi phí NVL phân bổ
cho từng đối tượng

=

tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng

Hệ số phân bổ

*

-

Tài khoản sử dụng: TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


-

Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 152

TK 621
Xuất vật liệu chính

Vật liệu sử dụng khơng
hết nhập lại kho
TK 632

TK 111,112,331
Trị giá vật liệu mua ngoài

Trị giá vật liệu sử dụng

dùng sản xuất sản phẩm
không qua nhập kho

vượt mức bình thường

154 “phân xưởng phụ”

154 “sản xuất chính”

NVL chính được cung cấp


Kết chuyển CPNVLTT

bởi phân xưởng sản xuất
phụ trợ

thực tế phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 2.1 : sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 14


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

b/ Kế toán tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
CPNCTT gồm tiền lương chính, lương phụ các khoản phụ cấp phải trả cho bộ
phận lao động trực tiếp và các khoản phải trích theo lương của bộ phận này.

-

Ngun tắc hạch tốn

CPNCTT liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào
từng đối tượng đó. Trường hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí thì sẽ được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
Tiêu thức phân bổ chi phí nhân cơng có thể là định mức CPNCTT như: số giờ

lao động trực tiếp, số ngày công lao động…

-

Tài khoản sử dụng: TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

-

Sơ đồ tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 334

TK 632

TK 622
Tiền lương chính, phụ

Chi phí nhân cơng

phải trả cho cơng nhân
trực tiếp sản xuất

vượt mức bình thường

TK 338

TK154
Trích BHXH, BHYT,

Kết chuyển CPNCTT


BHTN
TK335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của cơng nhân trực
tiếp sản xuất
Sơ đồ 2.2 : sơ đồ tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
c/ Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVLTT
và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận
sản xuất của doanh nghiệp.
CPSXC bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền.

-

Tài khoản sử dụng: TK627 – chi phí sản xuất chung

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 15


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

-

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung
TK334,338


TK 627

Tiền lương và các khoản
phải trích theo lương

TK 335.111.112.138
Khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung

TK 152, 153
TK 632

Chi phí cơng cụ, vật liệu
Khoản CPSXC cố định do
TK 214
Khấu hao TSCĐ ở phân

mức sản xuất thực tế thấp hơn
mức sản xuất bình thường
TK 154

xưởng sản xuất
111,112,331,141,142,335

Chi phí dịch vụ mua ngồi,

CPSXC được tính vào
chi phí chế biến trong kỳ


chi phí khác bằng tiền phục
vụ phân xưởng sản xuất

Sơ đồ 2.3 : sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung.

d/ Tổng hợp chi phí sản xuất, điều chỉnh các khoản làm giảm trừ giá thành sản
phẩm
Cuối kỳ kế toán, số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC sau khi điều chỉnh cho các khoản chi phí chưa thực tế phát sinh (vật liệu thừa
để tại xưởng, nộp lại kho, khoản chi phí phải trả đã được trích thừa…) sẽ được kết
chuyển qua sổ chi tiết chi phí sản xuất dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí liên quan.
Sau đó, kế toán sẽ điều chỉnh các khoản giảm giá thành – đây là các khoản thu
về xuất phát từ các khoản chi phí phát sinh gắn liền với q trình sản xuất nhưng
khơng được tính vào giá thành hoặc những khoản chi phí phát sinh nhưng khơng tạo ra
giá trị sản phẩm như: phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, từ sản phẩm hỏng, hoặc
khoản thu bồi thường do công nhâ gây ra thiệt hại trong sản xuất. Riêng khoản thiệt hại
về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất trên định mức sau khi đã trừ khoản bồi thường sẽ
được tính vào giá vốn hàng bán chứ khơng nằm trong giá thành sản phẩm.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (theo phương
pháp kê khai thường xuyên)

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 16


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

TK 154

TK 621

CPNVLTT phát sinh

TK 152
Giá trị phế liệu thu hồi

trong kỳ
TK 632

TK 622
CPNCTT

Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành đã được
tiêu thụ

TK 627
CPSXC

Khoản thu bồi thường do

TK1388
8

công nhân gây ra thiệt hại
trong sản xuất
155/157

Thành phẩm nhập kho và
gửi bán chưa xác định
tiêu thụ

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Sơ đồ 2.4 : sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(theo phương pháp kê khai thường xuyên).

2.2.3
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản
xuất thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đối với các DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì ở khâu
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
2.2.3.1

Tài khoản sử dụng

Phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản tài khoản 631 – giá thành sản
xuất. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.
Kết cấu tài khoản

-

Bên nợ: phản ánh giá trị SPDD đầu kỳ và các chi phí phát sinh trong kỳ liên
quan tới chế tạo sản phẩm, dịch vụ, lao vụ…

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 17



GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

-

Chuyên đề tốt nghiệp

Bên có: + kết chuyển giá trị dở dang cuối kỳ
+ tổng giá trị thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Tài khoản 631 cuối kỳ khơng có số dư.

2.2.3.2

Phương pháp hạch tốn

-

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ sang TK631

-

Phản ánh chi phí sản xuất đã phát sinh trong kỳ
+ Đối với CPNVLTT: căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu tồn kho cuối
kỳ, tính ra giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ dùng sản xuất sản phẩm
+ Đối với CPNCTTT: căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương phản ánh
tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp và các khoản trích theo lương
của bộ phận này.
+ Đối với CPSXC; căn cứ vào các chứng từ có liên quan, phản ánh
CPSXC phát sinh


-

Cuối kỳ, tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá SPDD cuối kỳ, tính giá thành sản
phẩm
TK 154
TK 631
TK 154

xxx

Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ

TK 611 (6111)

TK 621

SPDD cuối kỳ

xxx

Tập hợp chi

Cuối kỳ

phí sản xuất

kết chuyển

334,338,335


TK 632

TK 622

Tập hợp chi

Cuối kỳ

Tổng giá thành

phí sản xuất

kết chuyển

thực tế sản
phẩm hồn thành

334,338,6111,214,111…

TK 627

Tập hợp chi

Cuối kỳ

phí sản xuất

kết chuyển

Sơ đồ 2.5 : sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

(theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 18


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

2.3

Chuyên đề tốt nghiệp

Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất

SPDD là sản phẩm chưa hồn thành đầy đủ các giai đoạn cơng nghệ chế biến quy định
trong quy trình cơng nghệ sản xuất của DN và những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa
được làm thủ tục kiểm nghiệm nhập kho còn nằm tại các phân xưởng.
Tùy theo đối tượng tính giá thành mà xác định SPDD.
Đánh giá SPDD là công việc kế tốn nhằm xác định chi phí sản xuất nằm trong SPDD
cuối kỳ qua đó cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Việc đánh giá một cách trung thực và hợp lý giá trị SPDD phụ thuộc vào công tác
kiểm kê SPDD và phương pháp đánh giá SPDD được chọn.
Kiểm kê SPDD không chỉ xác định về mặt số lượng mà còn phải xác định được cả
mức độ hoàn thành (% hoàn thành so với thành phẩm).
Các phương pháp đánh giá SPDD:
2.3.1
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(hoặc theo chi phí ngun vật liệu chính)
Ta có cơng thức tính như sau

Dc (VLTT/VLC)

=

Dđ (VLTT/VLC) + Cp/s (VLTT/VLC)
Qht

+

Qdd * %hồn thành

*

Qdd * %hồn thành

Trong đó :
Dc (VLTT/VLC) : giá trị SPDD cuối kỳ
Dđ (VLTT/VLC) : chi phí vật liệu trực tiếp hay nguyên vật liệu chính trong SPDD
đầu kỳ
Cp/s (VLTT/VLC) : chi phí phát sinh trong kỳ
Qht

: số lượng sản phẩm hoàn thành

Qdd

: số lượng SPDD

Trường hợp nguyên vật liệu phát sinh toàn bộ một lần từ đầu chu kỳ sản xuất thì tỷ lệ
hồn thành về CPNVLTT (hay vật liệu chính) của SPDD so với thành phẩm là 100%.

Trong trường hợp quy trình cơng nghệ của DN phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm
nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau nếu đánh giá theo phương pháp này thì phần
chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ của các giai đoạn sau chính là giá thành của bán thành
phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
2.3.2

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 19


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất trong SPDD cuối kỳ bao gồm cả 03 khoản
mục : CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
- Điều kiện áp dụng thích hợp : khối lượng SPDD nhiều, chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm.
- Nguyên tắc thực hiện : phân biệt chi phí sản xuất phát sinh theo hai nhóm:
+ Nhóm chi phí NVL : thường được bỏ vào tồn bộ từ đầu q trình sản xuất
thì
Chi phí NVL tính cho SPDD = chi phí NVL tính cho 1 sản phẩm hoàn thành
(tỷ lệ hoàn thành đối với khoản mục này thường là 100%)
+ Nhóm chi phí chế biến (gồm CPNCTT, CPSXC) : thường phát sinh theo tiến
độ hoàn thành sản phẩm để quy đổi SPDD thành sản phẩm hoàn thành tương đương.

2.3.3


Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến

Thực chất của phương pháp này cũng chính là phương pháp ước lượng sản
phẩm hồn thành tương đương nhưng ở đây xem như mức độ hoàn thành bình quân của SPDD
là 50% so với thành phẩm.
- Đánh giá theo 50% chi phí chế biến thực tế : sử dụng theo giống phương pháp đánh
giá SPDD cuối kỳ theo CPNVLTT hay NVL chính với mức độ hồn thành là 50%.
- Đánh giá theo 50% chi phí chế biến kế hoạch : dựa vào giá thành kế hoạch sản phẩm
được duyệt để tính ra chi phí sản xuất dở dang khơng cần dựa vào tài liệu kế tốn chi phí sản
xuất trong kỳ.
CPNVLTT trong
SPDD cuối kỳ

=

CPNVLTT trong giá
thành kế hoạch đơn vị

*

Số lượng SPDD

CP chế biến trong = Chi phí chế biến trong giá
* Số lượng SPDD * 50%
SPDD cuối kỳ
thành kế hoạch đơn vị
- Điều kiện áp dụng phương pháp này là : thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất
có số lượng SPDD tương đối ổn định giữa các kỳ sản xuất và đa số SPDD tập trung ở giai
đoạn giữa của quá trình sản xuất.


2.4

Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
2.4.1
2.4.1.1

Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Khái niệm

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 20


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Là sản phẩm hay cơng việc lao vụ, dịch vụ đã hồn thành cần tính tổng giá
thành hay giá thành đơn vị.
Đơn vị tính giá thành phải được thừa nhận trong nền kinh tế.
2.4.1.2

Ý nghĩa của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất

Là căn cứ để lập phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức cơng tác tính giá thành
sản phẩm theo từng đối tượng tính giá thành sản phẩm, phục vụ cho việc kiểm sốt tình
hình thực hiện định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
2.4.1.3


Căn cứ để xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất

-

Mặt hàng sản phẩm sản xuất theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

-

Tính chất quy trình cơng nghệ và phương pháp sản xuất sản phẩm

-

u cầu quản lý, trình độ nhân viên kế tốn, phương tiện kỹ thuật tính tốn

2.4.2

Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

2.4.2.1

Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp)

Phương pháp này áp dụng phù hợp với những DN sản xuất có đối tượng kế
tốn chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào
chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ, sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành theo cơng thức:
Tổng giá thành
=

sản phẩm
Giá thành đơn vị
sản phẩm
2.4.2.2

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
=

+

Chi phí phát sinh
trong kỳ

-

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Phương pháp hệ số

Được áp dụng ở những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất
cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời một lúc
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do tính chất của quy trình cơng nghệ, trong trường hợp này
khơng cho phép tập hợp được chi phí sản xuất riêng cho từng sản phẩm mà phải tập hợp chung
cho cả quá trình sản xuất, vì thế giá thành của từng loại sản phẩm thu được chỉ có thể xác định
chủ yếu bằng phương pháp hệ số. Căn cứ vào kết quả phân tích kinh tế kỹ thuật quy định để

xác định các hệ số biểu hiện mối tương quan về đại lượng chi phí giữa các loại sản phẩm. trên
cơ sở các hệ số đã được quy định và tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính giá
thành của từng loại sản phẩm.
Nội dung tính như sau:

-

Quy đổi sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn:

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 21


GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm
Số lượng sản
phẩm chuẩn

-

=

Chuyên đề tốt nghiệp

∑ số lượng sản phẩm sản xuất
thực tế của từng sản phẩm

+ Chi phí phát sinh trong kỳ

Tổng sản phẩm chuẩn


Tính
* Hệ số tính giá
* Số lượng
sản phẩm i
thành sản phẩm i

Tính
Giá thành đơn vị
thực tế sản phẩm i

2.4.2.3

Các khoản
giảm giá thành

Tổng giá thành thực tế sản phẩm chuẩn

=

Tổng giá thành thực = Giá thành đơn vị sản
tế sản phẩm i
phẩm chuẩn

-

SPDD cuối kỳ

Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
Giá thành đơn vị

sản phẩm chuẩn

-

Hệ số tính giá thành
của từng loại

Tính tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm chuẩn

Tổng giá thành thực
SPDD
tế sản phẩm chuẩn = đầu kỳ

-

*

=

Tổng giá thành thực tế sản phẩm i
Số lượng sản phẩm i thực tế thu được

Phương pháp tỷ lệ

Được áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách, phẩm chất khác nhau tạo thành các nhóm sản phẩm cùng loại như xí nghiệp may, đóng
giày… Trong trường hợp này, để giảm bớt một phần công việc hạch tốn, có thể tiến hành tạp
hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại và do đó giá thành của từng thứ sản phẩm
trong nhóm sẽ được xác định bằng phương pháp tỷ lệ như tỷ lệ với giá thành định mức, tỷ lệ
với giá thành kế hoạch, tỷ lệ với lượng NVL hao phí, tỷ lệ với trọng lượng, sản phẩm… tùy

theo từng trường hợp cụ thể.
Nội dung tính như sau:

-

Tính tổng giá thành thực tế của nhóm
Tổng giá thành thực
SPDD
=
tế của nhóm
đầu kỳ

-

+ Chi phí phát sinh trong kỳ

SPDD cuối kỳ

Các khoản
giảm giá thành

TÍnh tổng tiêu thức được sử dụng để xác định tỷ lệ tính giá thành của nhóm:
tiêu thức được chọn để tính tỷ lệ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá
thành định mức hoặc lượng NVL tiêu hao hoặc trọng lượng sản phẩm của tùng
quy cách…

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 22



GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Chọn tiêu thức để xác định tỷ lệ tính giá thành là giá thành kế hoạch ta có cơng
thức tính như sau:
Tổng giá thành kế
hoạch của nhóm

=

Tổng số lượng sản
phẩm có quy cách i

*

Giá thành kế hoạch của đơn
vị sản phẩm có quy cách i

-

Xác định tỷ lệ tính giá thành của nhóm (theo từng khoản mục chi phí) = ( tổng
giá thành thực tế của nhóm / tổng giá thành kế hoạch của nhóm) * 100%

-

Tính tổng giá thành thực tế sản phẩm của từng quy cách i trong nhóm = tỷ lệ
tính giá thành * tổng giá thành kế hoạch sản phẩm có quy cách i.


-

Tính
giá thành thực tế của
đơn vị sản phẩm của =
từng quy cách i

2.4.2.4

tổng giá thành thực tế sản phẩm của từng quy cách i
Số lượng sản phẩm có quy cách i thực tế thu được

Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Được áp dụng đối với những DN mà trong cùng một quá trình sản xuất, đồng
thời với việc thu hồi được sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Khối lượng sản phẩm
phụ chiếm tỷ trọng nhỏ so với sản phẩm chính, và nó khơng nằm trong mục đích sản xuất của
DN. Trong trường hợp này, giá thành của sản phẩm chính được xác định bằng cách lấy tổng
chi phí sản xuất sản phẩm trừ (-) giá trị của sản phẩm phụ.

-

Phương pháp xác định giá trị sản phẩm phụ: theo chuẩn mực kế tốn số 02 –
hàng tồn kho thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.

-

Nếu giá trị sản phẩm phụ lớn sẽ được loại trừ khỏi tổng chi phí sản xuất (sản
phẩm chính và phụ) theo từng khoản mục chi phí tương ứng với tỷ trọng giá trị

sản phẩm phụ / tổng chi phí sản xuất.

-

Nếu giá trị sản phẩm phụ nhỏ thì được loại trừ khỏi tổng chi phí sản xuất ở
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

2.4.2.5

Phương pháp phân bước

-

Phương pháp này được áp dụng ở những DN có quy trình cơng nghệ sản xuất
phức tạp, sản phẩm hoàn thành cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ chế biến hoặc do nhiều bộ phận chi tiết hợp thành.

-

Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất: giai đoạn công nghệ, chi tiết, bộ phận sản
sản phẩm

-

Đối tượng tính giá thành: sản phẩm hồn thành.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Trang 23



GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

-

Chuyên đề tốt nghiệp

Khi kết chuyển chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng vào sản phẩm
hồn thành có thể thực hiện theo một trong hai phương án sau:
a/ Phương án khơng tính giá thành bán thành phẩm( Kết chuyển chi phí song

song)
Đặc điểm của phương án này là khơng tính giá thành bán thành phẩm hồn
thành sau mỗi giai đoạn cơng nghệ, hoặc nói cách khác là giá thành bán thành phẩm khơng di
chuyển cùng với bán thành phẩm từ giai đoạn công nghệ này sang giai đoạn cơng nghệ tiếp
theo. Chi phí sản xuất phát sinh trong mỗi giai đoạn công nghệ được kết chuyển vào giá thành
thành phẩm hoàn thành một cách song song.
Sơ đồ 2.6 : Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương án kết chuyển
song song
Chi phí sản
xuất gđ1
trong SPDD
GĐ 1:

Chi phí
NVL
chính

+


Chi phí
chế biến
gđ1

Chi phí
sản xuất
gđ1

Tổng
Chi phí sản
xuất gđ1
trong thành
phẩm
Chi phí chế
biến gđ2
trong SPDD

GĐ 2:

Chi phí
chế biến
gđ2

Chi phí
chế biến
gđ2

giá
thành
thực tế

sản
phẩm
hồn

Chi phí chế
biến gđ2
trong
thành phẩm

thành
cuối
cùng

…….

Chi phí chế
biến gđn
trong SPDD
GĐ n:

Chi phí
chế biến
gđn

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

Chi phí
chế biến
gđn
Trang 24



GVHD: Th.S Phạm Thanh Liêm

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí chế
biến gđn
trong
thành phẩm
b/ Phương án có tính giá thành bán thành phẩm( Kết chuyển chi phí tuần tự)
Phương án này thường được áp dụng ở những DN:

-

Có yêu cầu đánh giá thành quả hoạt động cũng như trách nhiệm của người quản
lý ở từng giai đoạn sản xuất.

-

Có một phần bán thành phẩm được bán bên ngồi.

-

Hoặc có quy trình cơng nghệ chế biến phức tạp, nếu khơng tính giá thành bán
thành phẩm thì việc giá thành thành phẩm tính được khơng phản ánh đầy đủ chi
phí thực tế cấu thành.

Sơ đồ 2.7: Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương án kết
chuyển chi phí tuần tự


Chi phi NVL
chính gđ1

Giá thành bán
thành phẩm
gđ1
+

+

Chi phi chế
biến gđ1

Chi phi chế
biến gđ2

Giá thành bán
thành phẩm
gđ1

Giá thành bán
thành phẩm
gđ2

2.4.2.6

GĐ n

GĐ 2


GĐ 1

.…

Giá thành bán
thành phẩm gđ
n-1
+

Chi phi chế biến
gđ n

Giá thành sản
phẩm hoàn
thành gđ n

Phương pháp đơn đặt hàng

-

Sản phẩm sản xuất ở những DN này thường có tính độc đáo, không đồng nhất,
giá trị cao và thường được đặt mua trước khi bắt đầu sản xuất.

-

Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các DN này là tồn bộ chi phí sản xuất
phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng của sản

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo


Trang 25


×