Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.28 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG
I.Tổng quan về xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Tên gọi: Xí nghiệp In Việt Lập Cao Bằng
Trụ sở: Phường Tân Giang - Thị xã Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng
Điện thoại:
1. Lịch sử và sự hình thành của Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Vào giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống pháp, tháng 10 năm 1951 xí nghiệp in
Việt Lập Cao Bằng được thành lập với nhiệm vụ cơ bản là in, xuất bản tờ báo Việt Nam độc
lập và các tài liệu phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền đường lối, sách lược của đảng,
huy động toàn dân sức người sức của tham gia kháng chiến đánh đuổi thực dân pháp giành
thắng lợi. Trải qua các giai đoạn lịch sử cho đến nay Xí nghiệp in Việt Lập vẫn mang tên
truyền thống: Xí nghiệp In Việt Lập Cao Bằng
Hoà bình lập lại xí nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ tiếp tục in tờ báo Việt
Nam độc lập. Năm 1956 tờ báo được chuyển về khu trị tự Việt Bắc giai đoạn này tại Cao Bằng
in tờ bản tin Cao Bằng. Đến 01/4/1960 tờ báo Cao Bằng ra đời và xí nghiệp được giao nhiệm
vụ in tờ báo Cao Bằng cho đến nay. Tờ báo – cơ quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng,
tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền nhân dân tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra xí nghiệp in còn được
giao nhiệm vụ in báo vùng cao, tạp san tư pháp của sở Tư Pháp, tạp chí văn hoá của sở Văn
Hoá Thông Tin Cao bằng và các loại sổ sách tài liệu biểu mẫu phục vụ cho công tác lãnh đạo,
quản lý và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà
Ngoài ra xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng còn phục vụ đột xuất in các tài liệu văn kiện...
của tỉnh Uỷ Cao Bằng, UBND tỉnh Cao Bằng và của các ban ngành khác trong tỉnh. Báo Cao
Bằng in tại xí nghiệp in Việt Lập đã được phát hành tới 11 huyện thị trong tỉnh và được phát
hành tới từng chi bộ của các xã vùng xâu vùng xa của tỉnh Cao Bằng. Trong bất kỳ hoàn cảnh
nào xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng cũng đảm bảo in kịp thời, chất lượng đẹp, chính xác.
Trong quá tình sản xuất phục vụ tỉnh nhà xí nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, được Đảng và Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba, hàng chục bằng
khen, cờ thi đua xuất sắc cho tập thể và cá nhân của xí nghiệp có nhiều thành tích đóng góp
trong quá trình xây dựng và phát triển xí nghiệp
Về trang bị máy móc, thiết bị in. Từ ngày thành lập xí nghiệp in Việt Lập chỉ vẻn vẹn


có một số máy in cũ được cấp trên giao cho với công nghệ in Typo. Việc in ấn bằng công nghệ
máy rất phức tạp và chi phí lớn, nhất là thời gian hoàn thành cho khuôn in, số lượng công nhân
làm việc ở bộ phận sắp chữ đông, làm cho tổng số cán bộ công nhân toàn xí nghiệp lớn
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng trải qua thời gian hoạt động phục vụ in đã được
UBND tỉnh tặng bằng khen năm 2003, 2004. Trong hoạt động sản xuất đã có nhiều sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, đã có 5 đồng chí lãnh đạo của sở, ban, ngành của tỉnh được trưởng thành từ xí
nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
So với đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong tỉnh Cao Bằng và so với các đơn vị cùng
ngành trong nền kinh tế quốc dân, thì Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng có qui mô nhỏ, song vẫn
có triển vọng tốt trong sản xuất kinh doanh. Có thể thấy được qua các chỉ tiêu sau:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu/ năm 2003 2004 2005
Doanh thu 1.238.533 1.358.236 1.360.657
Nộp ngân sách 58.000 72.000 107.000
Thu nhập bình quân/
người/tháng
520 580 620
Bằng kết quả sản xuất kinh doanh, sự phát triển của Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
những năm qua đã khẳng định vị trí, uy tín của xí nghiệp ngày càng phát triển trong nền kinh tế
thị trường
Bên cạnh đó Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng còn tham gia tích cực các hoạt động như
ủng hộ quỹ hỗ trợ nông dân nghèo của tỉnh 2.000.000 đồng, ủng hộ đồng bào lũ lụt 5.000.000
đồng....

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của xí nghiệp
Xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng thuộc loại hình sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng,
có quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra trên cùng một quy trình công nghệ. Hiện nay xí
nghiệp có 30 cán bộ công nhân viên. Vì vậy tổ chức sản xuất phải xếp thành từng bộ phận phù
hợp với công nghệ và đặc điểm của ngành in
Nhiệm vụ của xí nghiệp in là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải đảm bảo in kịp

thời, chính xác, đẹp gồm các văn kiện của UBND tỉnh Cao Bằng, Báo Cao Bằng, các tạp chí,
tạp san của các ban ngành trong tỉnh và các việc vặt khác
B. Chức năng, nhiệm vụ:
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là đơn vị hạch toán độc lập và được quản lý theo 1
cấp. Tổng số cán bộ công nhân viên là 30 người và được chia thành các bộ phận khác nhau
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp được sắp xếp như sau:
Ban Lãnh đạo gồm:
- Một giám đốc
- Một phó giám đốc
Giám đốc xí nghiệp là người đứng đầu quản lý bộ máy của nhà in.
Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho Phó giám đốc, Giám đốc xí nghiệp còn trực tiếp
quản lý thông qua các trưởng phòng: Tổ chức hành chính, Kế hoạch Vật tư, Kế toán tài vụ...
Phó giám đốc điều hành các phòng chức năng
Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo lãnh đạo sản xuất kinh doanh hoạt
động thống nhất. Bên cạnh đó các phòng ban này được quyền đề xuất với ban giám đốc những
ý kiến vướng mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý
Các phòng ban bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng kế hoạch vật tư
Các bộ phận sản xuất gồm 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng vi tính - chế bản
+ Phân xưởng in
+ Phân xưởng sách
Nhiệm vụ của của các phòng ban:
+ Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở đó tính toán hiệu quả sản xuất, lập báo cáo tài chính,
làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng

và chấp hành chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức như tuyển dụng, đào tạo,
thừa lệnh giám đốc điều hành các công việc hành chính, phối hợp với công đoàn và các tổ chức
khác để giải quyết các khiếu nại, tranh chấp về lao động, tổng hợp các mặt hoạt động của xí
nghiệp
+ Phòng kế hoạch Vật tư: có nhiệm vụ tổ chức công nghệ sản xuất, kiểm tra dây truyền
sản xuất, quản lý máy móc thiết bị. Nhận bài và ảnh từ toà soạn chuyển tới, lập kế hoạch sản
xuất vào giao thời gian sản xuất, hoàn thành công việc cung cấp vật tư cho các phân xưởng bộ
phận để tiến hành sản xuất. Thực hiện điều hành quá trình sản xuất đến khi kết thúc công việc
+ Bộ phận Bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ xí nghiệp và quản lý các loại vật tư tài sản của
xí nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch vật tư
Bảo vệ
Phòng
TC -HC
Phân xưởng phân màu
chế bản
Phân xưởng in
Phân xưởng sách

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
a. Quy trình sản xuất của ngành in nói chung:
+ Chuẩn bị khuôn in, giấy in, mực in
+ In và gia công in ấn phẩm
Quá trình in phụ thuộc vào tính chất các sản phẩm in như sách, báo, tạp chí... là đặc thù
của sản phẩm in: kích cỡ, màu sắc, mẫu chữ. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trang bị kỹ thuật,
phương pháp gia công. Do đó các ấn phẩm khác nhau thì quá trình in cũng khác nhau:


Bước 1: Chuẩn bị tài liệu in
Bước 2: Phân xưởng chế bản có nhiệm vụ vi tính (đánh máy, phân màu (ảnh phim),
bình bản, phơi bản
Bước 3: Phân xưởng in là khâu trọng tâm của xí nghiệp, là bước thực hiện kết hợp bản
in, giấy mực để tạo ra những trang in theo yêu cầu kỹ thuật đạt tiêu chuẩn chất lượng
Bước 4: Phân xưởng sách, sản phẩm sau khi in được đưa tra cắt xén, gấp, soạn... theo
yêu cầu cảu sản phẩm và khách hàng
Bước 5: Là bước kết thúc, sản phẩm hoàn thành nhập kho. Từ năm 1997 công nghệ in
của xí nghiệp đã được thay thế từ công nghệ inTypo bằng công nghệ in OFFSET, các bộ phận
thủ công độc hại đã được xoá bỏ thay thế bằng trang thiết bị mới hiện đại, đảm bảo chất lượng,
tiết kiệm lao động, bảo vệ sức khoẻ người lao động
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP IN
VIỆT LẬP CAO BẰNG
Tài liệu cần in
Đánh máy
vi tính
Phân màu
(ảnh phim)
Bình bản
Phơi bản
In
Kiểm tra chất lượng
Dỗ
Vào bìa
Cắt
Gấp
Soạn
Khâu
Nhập kho thành phẩm

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, trực tiếp tập trung nên mô hình tổ
chức bộ máy kế toán của xí nghiệp in Việt lập cũng được tập trung theo một cấp. Toàn bộ công
tác kế toán của xí nghiệp (ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kê
toán..) đều tập trung tại phòng tài vụ, các phân xưởng xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán
riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế hỗ trợ cho công tác kế toán tập trung: thu thập chứng từ,
nghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ, chuyển chứng từ cho các cac nhân viên kinh tế ở
các phân xưởng gửi về phòng kế toán của xí nghiệp tiến hành toàn bộ công việc kế toán theo
quy định của nhà nước ban hành
Đứng đầu phòng kế toán tài vụ là một kế toán trưởng, chịu trách nhiệm phối hợp giữa
các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất về số liệu kế toán. Mỗi phần
hành kế toán được giao cho kế toán phụ trách, kế toán trưởng theo dõi tình hình tài chính
chung, tham mưu cho giám đốc về tài chính, giúp việc cho giám đốc về mặt nghiệp vụ chuyên
môn, tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động kinh tế để khai thác tối đa mọi khả năng tiềm tàng
Dỗ
của đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn và cải tiến phương pháp kinh doanh, định kỳ
tổ chức thực hiện theo chế độ kế toán
* Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán:
- Kế toán thanh toán tiền mặt: viết phiêu thu, phiếu chi, căn cứ vào sổ quỹ ghi báo nợ-
có ghi vào NKCT số, bảng kê số 1. hàng quý lập kế hoạch tiền mặt gửi cho ngân hàng
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào số dư trừ số phát hành séc, uỷ nhiệm chi cuối
tháng vào NKCT số 2, bảng kê số 2
- Thủ quỹ tiền mặt: căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất nhập quỹ, ghi sổ quỹ thu
chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt
+ Bộ phận kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ
Kế toán sử dụng TK 152, 153 hạch toán chi tiết VL và CCLĐ nhỏ theo phương pháp
đối chiếu luân chuyển. Kế toán vật liệu ngày một lần xuống phòng cung tiêu đối chiêu và nhận
chứng từ xuất kho cho từng phân xưởng để tính ra lượng vật liệu cần dùng cho từng đơn đặt
hàng
cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất để lên bảng nhập xuất, tồn, lên bảng phân bổ

vật liệu, công cụ lao động nhỏ nộp báo cáo cho bộ phận kế toán giá thành
+ Bộ phận kế toán tiền lương công nhân sản xuất
Kế toán căn cứ các chứng từ hạch toán thời gian lao động như bảng chấm công, kết quả
lao động thực tế của phân xưởng, cụ thể là bảng kê khối lượng công việc đã hoàn thành và các
quy định của nhà nước để tính lương và lập bảng phân bổ tiền lương cho BHXH
+ Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán TSCĐ
Kế toán tổng hợp số liệu do các khâu kế toán cung cấp để tập hợp toàn bộ cho phí của
xí nghiệp lên bảng kê số 4 và NKCT số 7
+ Bộ phận kế toán thành phẩm và tiệu thụ (kiêm kế toán thành phẩm)
Kế toán theo dõi tình hình nhập - xuất -tồn kho thành phẩm. hàng tháng lên báo cáo
nhập- xuất -tồn cuối quý lên sổ tổng hợp thanh toán, lên báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bộ phận kế toán tổng hợp
Lập nhật ký chứng từ số 7, NKCT số 10 căn cứ vào các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ
cái các tài khoản sau đó lập bảng cân đối kế toán, lên bảng tổng kết tài sản
Hiện nay xí nghiệp in Việt Lập sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp “kê khai thường xuyên”... theo phương pháp này kế toán sẽ theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho vật tư hàng hoá trên số kế
toán
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở XÍ NGHIỆP
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kê toán thành phẩm và tiêu thụ
Kê toán tiền lương
Kê toán chi phí sản xuất và tính GTSP
Thủ quỹ
Kế toán
vốn bằng tiền và thanh toán
Kế toán vật liệu, công cụ lao động nhỏ


5. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán của xí nghiệp
Về hình thức kế toán hiện nay xí nghiệp đang áp dụng là hình thức kế toán nhật ký
chứng từ và sử dụng TK kế toán thống nhất áp dụng cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân ban
hành theo quyết định số 1141 –TC-CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 hàng năm
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam
• Hệ thống sổ sách kế toán xí nghiệp đang áp dụng cho hình thức nhật ký chứng từ
được bao gồm:
- Đối với tập hợp chi phí NVLTT kế toán sử dụng các chứng từ:
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
+ Bảng kê số 4
+ Nhật ký chứng từ số 7
- Đối với tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán lương cho từng bộ phận
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Đối với tập hợp Chi phí sản xuất chung:
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Bảng phân bổ TSCĐ
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ
- Sổ cái các tài khoản: 621, 622, 627, 154
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHI ỆP IN VIỆT LẬP
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ kiêm báo cáo quý
………………
Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ

Bảng kê
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp in Việt Lập
1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp
a. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là liên tục bao gồm ba giai đoạn chính: sắp
chữ, chế bản và in, sản phẩm của xí nghiệp được thực hiện trên dây truyền in OFFSET. Mặt
khác do đặc điểm của xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng nên sản
phẩm của xí nghiệp là đa dạng
Do vậy đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tập
hợp CPSX phải được xác định trên từng phân xưởng, đơn vị sản xuất sản phẩm mà sản phẩm
chính là các trang in ấn, ấn phẩm
b. phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Ở xí nghiệp xác định đối tượng CPSX được tính cho từng đối tượng đã quy định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý CPSX và phục vụ cho công tác tính giá thành. Vì
vậy, phương pháp hạch toán CPSX của xí nghiệp được xác định bằng phương pháp hạch toán
trực tiếp theo đơn đặt hàng, theo từng phân xưởng sản xuất, đơn vị sản xuất sản phẩm
Hiện nay xí nghiệp đang sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Nguyên vật liệu trực tiếp”, 622 “ Chi phí nhân
công trực tiếp”, 627 “ Chi phí sản xuất chung” và tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn xí nghiệp
2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất
Quản lý tốt chi phí sản xuất và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí
các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Tại xí nghiệp in Việt Lập Cao
Bằng chi phí sản xuất không có nhiều loại, tuy nhiên mỗi loại cũng có tính chất kinh tế khác
nhau. Vì vậy để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành công

ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ TK 621”
- Kế toán sử dụng tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp CPSX.
Ở khoản mục này các chứng từ mà kế toán cần sử dụng đó là phiếu xuất NVL, thẻ tồn kho...
Tài khoản để hạch toán là tài khoản 152, 621. Sổ sách:
- Kê toán sử dụng: sổ yêu cầu xuất vật liệu của các phân xưởng, bảng phân bổ NVL số
2, sổ chi tiết NVL
* Chi phí Nguyên vật liệu chính gồm 2 loại NVL
- NVL chính: chủ yếu là giấy và mực in chiếm tỷ trọng tỷ trọng tương đối lớn trong
tổng NVL chung của xí nghiệp nên khoản mục này đã được tách riêng thành khoản mục tiện
cho việc theo dõi
- NVL phụ: ở xí nghiệp gồm nhiều loại như dầu hoả, dầu công nghiệp, xăng... căn cứ
chứng từ gốc xuất kho, chứng từ liên quan, báo cáo sử dụng vật tư của phân xưởng, kế toán tập
hợp chi phí NVL phụ, theo từng đối tượng đã xác định
Nguyên vật liệu mà xí nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật liệu
mua ngoài. Nên khi vật liệu mua về đều phải thông qua kho mới được đem xuống dùng cho
sản xuất
1. Khi mua NVL về nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111
2. Mua NVL về nhập kho nhưng chưa thành toán với người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331
Sau đó để tính được bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ của tháng 3/
2006 thì kế toán vật liệu phải căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ

dụng cụ dựa trên bảng tổng hợp NVL xuất, kế toán tập hợp phân loại giá trị vật liệu xuất cho
từng chi tiết, từng phân xưởng sản xuất và từng loại sản phẩm để ghi vào cột hạch toán của tài
khoản
NVL phân màu trong tháng 3/ 2006 có một NVL phụ dùng cho sản xuất nhưng không
xuất kho chính của xí nghiệp mà xuất từ kho phía ngoài vẫn được hạch toán theo giá thực tế
xuất và được ghi ngay vào cột giá thực tế của tài khoản 152,153
Cuối tháng căn cứ vào tình hình biến động nguyên vật liệu, định mức tiêu hao NVL cho
từng sản phẩm và tình hình thực tế sản xuất của từng phân xưởng, kế toán lập bảng phân bổ
NVL, CCDC
Để lập bảng phân bổ NVL, CCDC ( biểu số 1) được gọi là bảng phân bổ số 2. kế toán
căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế
của từng loại vật liệu được lấy từ bảng kê số 3 ( bảng tính giá thành thực tế vật liệu và CCDC)
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NVLTT phân bổ cho các
đối tượng liên quan vào bảng kê số 4 ( biểu số 4)
Đơn vị:……….
Địa chỉ:………
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo số: 1141 -TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 3, năm 2006
Nơ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hang: Nguyễn Văn Bằng Địa chỉ: phân xưởng in
Lý do xuất: xuất giấy in báo Cao Bằng
Xuất: tại kho Việt Lập
Stt
Tên vật tư,
hang hoá
Mã số

Đơn vị
tính
số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT thực xuất
01 Giấy in bãi
bằng độ trắng
Kg 300 300 12,500 3.750.000
Cộng 300 300 12,500 3.750.000
Bằng tiền: Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./.
Sổ chi tiết TK 621
Đối tượng tập hợp: Phân xưởng in
Tháng 3 năm 2006
Chứng
từ
Ngày,
tháng
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
15 15/3
31/3
số dư đầu kỳ
số PS trong kỳ
in báo Cao
Bằng

…………
kết chuyển
sang 154
Cộng số phát
sinh
152 3.750.000
62.220.278
62.220.278
3.750.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2006

×