Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài luận văn đề tài nhìn lại quá trình gia nhập AFTA ảnh hưởng đến nguồn thu nhập ngân sách và xuất khẩu của Việt Nam - môn kinh tế đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.43 KB, 19 trang )


: 
ÑEÀ TAØI

 !"#
$%&#'(
Thành phố Hồ Chí Minh
)*+*, /,01234.50,-6078
1. AFTA( ASEAN FREE TRADE AREA- Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á) :
 
Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong môi
trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước Asean đứng trước
những thách thức lớn không dễ vượt qua nếu không có sự liên kết chặt chẽ hơn và những
nỗ lực chung của toàn khối. Toàn cầu hóa về kinh tế đặc biệt là thương mại diễn ra vô
cùng mạnh mẽ nên phương thức bảo hộ truyền thống của các nước Asean ngày càng trở
nên không phù hợp với thực tế nữa. Thêm nữa sự hình thành các khối liên kết kinh tế
quốc tế như EU, NAFTA có tổ chức khép kín sẽ gây trở ngại cho hàng hóa Asean khi
thâm nhập vào thị trường này. Những thay đổi về chính sách mở cửa, khuyến khích và
dành ưu đãi rộng rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về tài
nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Nga và các nước Đông
Âu đã trỏ thành thị trường dầu tư hấp dẫn hơn Asean , đòi hỏi Asean vừa phải mở rộng
vè thành viên, vừa phải nâng cao tầm hợp tác khu vực.
Cho đến Hội nghị thượng đỉnh Asean lần 3(1987) thì vấn đề loại bỏ hàng rào thuế
quan để tiến tới xây dựng một khu mậu dịch tự do giữa các nước thành viên Asean mới
chính thức ghi vào văn bản trong Tuyên bố Manila 1987.
Tháng 1-1992 các nước thành viên Asean ký vào bản Tuyên bố tại Singapore, cam
kết tăng cường hợp tác kinh tế trong toàn khu vực. Nội dung chính của bản tuyên bố này
là Sự thành lập của Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á trong vòng 15 năm (từ 1993
đến 2005).
Tuy nhiên trước những thay đổi chóng mặt của nền kinh tế thế giới, tại Hội nghị Bộ
trưởng kinh tế Asean( AEM) lần thứ 26 tại Chieng Mai(Thái Lan) tháng 9-1994, các


nước Asean đã quyết định rút ngắn thời gian xuống còn 10 năm tức là sẽ hoàn thành
AFTA vào năm 2003.
 
Mấu chốt của AFTA là các nước thành viên cam kết sẽ hoàn thành Hiệp định về
Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung( CEPT) với nội dung chính là các nước
thành viên sẽ cam kết thực hiện giảm thuế quan cho hàng nhập khẩu cảu các nước thành
viên xuống còn 0-5% trong vòng 15 năm( sau còn 13 năm) bắt đầu từ 1-1-1993 với điều
2
kiện hành hóa phải có ít nhất 40% giá trị được tạo ra trong phạm vi Asean,( tỉ lệ này về
sau giảm xuống còn 20%- 10%) đồng thời cam kết sẽ dần bãi bỏ hàng rào phi thuế quan,
trước tiên là các hạn chế số lượng sau đó sẽ bãi bỏ các hàng rào phi thuế quan khác.
 !"!#$ 
Tựu do hóa thương mại trong khu vực bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan
trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các hàng rào phi thuế quan. Điều này sẽ khiến cho
các doanh nghiệp sản xuất tăng cường hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thế giới.
Đồng thời người tiêu dùng sẽ mua được hàng hóa từ những nhà sản xuất có hiệu quả và
chất lượng trong Asean, làm tăng lượng giao dịch thương mại trong khối.
Tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư trong nội bộ khối và từ các nước bên
ngoài.
Làm cho Asean thích nghi với với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi
đặc biệt là với sự phát triển của các thỏa thuận thương mại khu vực trên thế giới.
2. Việt Nam gia nhập AFTA:
Sau khi gia nhập Asean tháng 7- 1995, thủ tướng Võ Văn Kiệt thành lập ngay
nhóm Công tác chuẩn bị cho Việt Nam gia nhập Khu vực mậu dịch tự do Asean
( AFTA). Theo đó tại hội nghị của Hội đồng AFTA vào ngày 10-12-1995,Việt Nam đã
thông báo lộ trình giảm thuế quan giai đoạn 1996-2006 cho tổng số 3211 danh mục hàng
mục hàng hóa, trong đó có tới 50% tổng số mặt hàng phù hợp với mức thuế quan do biểu
thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CEPT đề ra. Sau đó do chuyển sang danh mục HS 6
chữ số, nên tổng số dong thuế của Việt Nam tham gia CEPT là 6.377, trong đó có 51
dòng thuộc danh mục nhạy cảm ( Sensitive List – SL) và 196 dòng thuộc danh mục loại

trừ hoàn toàn ( General Exclusion List –GEL) còn tất cả loại hàng hóa còn lại đều nằm
trong danh mục giảm thuế ngay, giảm thuế thông thường và danh mục loại trừ tạm thời.
3. Những thuận lợi và khó khăn đối với Việt Nam khi tham gia AFTA:
% &'#()*(+, -
Khi gia nhập AFTA , hàng hoá của Việt nam sẽ được hưởng thúê suất ưu đãi thấp
hơn cả thuế suất tối huệ quốc mà các nước ASEAN dành cho các nước thành viên WTO,
3
từ đó có điều kiện thuận lợi hơn để hàng hoá Việt nam có thể thâm nhập thị trường của
tất cả các nước thành viên ASEAN.
Bên cạnh những thuận lợi thu được từ hoạt động thương mại trong nội bộ khối , khi
gia nhập AFTA, VN sẽ có thế hơn trong đàm phán thương mại song phương và đa biên
với các cường quốc kinh tế, cũng như các tổ chức thương mại quốc tế lớn như Mỹ, nhật,
EU hay WTO
Tuy có những trùng lặp giữa VN và các nước ASEAN, nhưng có nhiều lĩnh vực mà
VN có thể khai thác từ thị trường các nước ASEAN như VN có thế mạnh trong xuất khẩu
nông sản, hàng dệt và may mặc, và ta cũng có nhu cầu nhập nhiều mặt hàng từ các nước
ASEAN với giá thấp hơn từ các khu vực khác trên thế giới.
Một mặt Doanh nghiệp được lợi do tăng được khả năng cạnh tranh so với các nước
ngoài ASEAN về giá cả, mặt khác người tiêu dùng được hưởng lợi do giá cả rẻ hơn và
chủng loại hàng hoá phong phú hơn.
Thu hút vốn đầu tư, tiếp thu công nghệ, tận dụng nhân công, sử dụng vốn và kỹ
thuật cao trong khu vực
/ &'0102 3&4 !5 60, -
Lợi ích trực tiếp của nhà nước là nguồn thu ngân sách về thuế xuất nhập khẩu
giảm.
Việc tham gia dẫn tới sự xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi quan thuế, nghĩa là
xoá bỏ sự bảo hộ của chính phủ đối với các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải
tham gia thật sự vào cuộc chới cạnh tranh khốc liệt trên thị trường khu vực : cạnh tranh
thúc đẩy sản cuất phát triển, nhưng đồng thời có thể làm điêu đứng và phá sản hàng loạt
các doanh nghiệp, thậm chí hàng loạt ngành. Dẫn tới việc thay đổi cơ cấu kinh tế. Đây là

vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp Việt nam.
Tóm lại gia nhập AFTA là bước tập duyệt đầu tiên cho nền kinh tế và các doanh
nghiệp VN để chuẩn bị cho sự gia nhập thị trường thế giới rộng lớn và đầy sự cạnh tranh
hơn.
)291/:122;<1/.50*, 6207/,0*+=>2?*@.73?AB.26@A=6C,
1D1>,126E,-6078
1. Tác động tới thương mại:
 7809
4
Áp dụng các qui định về giảm thuế quan của CEPT nên hàng hóa từ các nước
Asean có thể dễ dàng xâm nhập vào thị trường vào Việt Nam và ngược lại hàng hóa từ
Việt Nam lại nhận được những thuế suất ưu đãi mà các nước thành viên dành cho mình.
Hàng hóa ngày càng dễ lưu chuyển và loại hàng hóa ngày càng đa dạng phong phú hơn vì
thế thị trường xuất nhập khẩu ngày càng nhộn nhịp hơn.
Trong những năm qua quan hệ thương mại hàng hóa song phương giữa Việt Nam
và các nước thành viên ASEAN ngày càng phát triển. Theo số liệu Thống kê Hải quan
Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy các thành viên ASEAN tính chung luôn là
đối tác thương mại hàng hóa lớn nhất của Việt Nam với trị giá hàng hóa buôn bán hai
chiều đạt mức tăng trưởng 25,9%/năm trong giai đoạn 2005-2008 và 13,3%/năm giai
đoạn 2005-2009( khủng hoảng kinh tế dẫn đến giao thương giảm sút). Về thứ hạng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam so với các khu vực thị trường khác thì ASEAN là thị
trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 3 của các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ sau thị trường
Hoa Kỳ và thị trường các nước thành viên Liên minh châu Âu-EU. Còn ở chiều ngược
lại, ASEAN là đối tác thương mại cung cấp nguồn hàng hoá lớn thứ 2 cho các doanh
nghiệp Việt Nam, chỉ đứng sau Trung Quốc.
F6GH1/*+62I2J1/>,71/J.22+1/2K0L?M6>2N?O1234>2N?
,-607P"Q6G=1/1R7STTU
#2V6,W? $?M61234>2N? $?M6>2N? 234>2N?

Thứ hạng trong tổng số tất cả các khu vực thị trường xuất nhập khẩu

của Việt Nam
1 3 2
Tỷ trọng so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (%)
20,8 16,3 24,2
 !" 
Thứ hạng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong ASEAN
5 6 5
Tỷ trọng so với tổng kim ngạch xuất khẩu của ASEAN (%)
8,3 7,0 9,6
:&;<=>43&4 ?40@--&A
Và bảng số liệu dưới đây là tình hình xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và
Asean từ 2003 đến 2009, cho thấy lượng giao dịch thương mại giữa hai bên tăng trưởng
mạnh hàng năm.
5
$?M61234>2N?/,90,-607*+.X.1;C.YZ016[STT\]E1STT^
_
8
STT\ STT` STTa STTb STTc STTU STT^
$?M6
>2N?
2.945,84 3.874,62 5.450,10 6.358,18 7.813,20 10.194,81 8.592
234
>2N?
5.938,83 7.766,21 9.414,00 12.480,00 15.814,00 19.570,86 13.813
234
Y,W?
2.992,99 3.891,58 3.963,90 6.121,82 8.000,80 9.376.05 5.221
2d1/>W>,71/J.22+1/2K0L?M6>2N?O1234>2N?*+.X1.e162;f1/7J,
2+1/2K0/,90,-607P"Q/,0,]=J1STTaPSTT^
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009

Xuất khẩu (triệu USD)
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các nước ASEAN 5.451 6.362 7.819 10.199 8.592
Tốc độ tăng/giảm xuất khẩu sang các nước ASEAN (%) 16,7 22,9 30,4 -15,8
Tốc độ tăng/giảm xuất khẩu của cả nước (%) 22,8 21,9 29,1 -8,9
Nhập khẩu (triệu USD)
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ các nước ASEAN 9.457 12.545 15.890 19.567 13.813
Tốc độ tăng/giảm nhập khẩu từ các nước ASEAN (%) 32,7 26,7 23,1 -29,4
Tốc độ tăng/giảm nhập khẩu của cả nước (%) 21,4 39,6 28,8 -13,3
Cán cân thương mại hàng hóa với các nước ASEAN
( X-NK)
-4.006 -6.183 -8.071 -9.368 -5.221
Cán cân thương mại hàng hóa với tất cả các nước trên thế
giới (X-NK)
-4.540 -5.065 -14.121 -18.029 -12.853
:&;<=>4A
Mặc dù trị giá hàng hoá trao đổi giữa Việt Nam với các nước ASAEN trong nhiều
năm gần đây đều tăng so với năm trước (trừ năm 2009) nhưng vẫn thấp hơn so với tốc độ
tăng trưởng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân. Do đó, tỷ trọng giao thương của
Việt Nam với khu vực này so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước với thế
1
Báo cáo Thành tựu kinh tế và thách thức đối với VN trong cộng đồng Asean
6
giới lại có xu hướng giảm. Tuy nhiên đến 2010 thì lại có nhiều tín hiệu lạc quan hơn cho
quan hệ kinh tế thương mại, trị giá trao đổi hàng hoá với khu vực này của Việt Nam trong
quý I/2010 có tốc độ tăng cao hơn hẳn so với tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của cả nước, đặc biệt là xuất khẩu.
Điểm đáng lưu ý trong quan hệ thương mại nội vùng giữa Việt Nam với các nước
thành viên ASEAN là: năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam chưa bằng các đối
thủ cạnh tranh thể hiện ở hàm lượng giá trị sản xuất gia tăng trong hàng hóa nhập khẩu từ
các nước ASEAN cao hơn hẳn so với hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang khu vực thị

trường này. Cụ thể:
#$%&'(%)*+,- !" 
./0123456780'9, đây là 2 mặt hàng có nhiều biến động về
giá nên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực này chịu ảnh hưởng lớn của giá
dầu thô và gạo trên thị trường thế giới. Tổng trị giá xuất khẩu hai nhóm hàng trên sang thị
trường ASEAN chiếm khoảng trên 42% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
khu vực thị trường này. Do lợi thế về vận tải và nhu cầu gạo phẩm cấp thấp phù hợp với
sản xuất của Việt Nam nên thị trường ASEAN vẫn là thị trường quan trọng trong việc
xuất khẩu gạo Việt Nam.
Trong khi đó, nhiều sản phẩm xuất khẩu là thế mạnh của các doanh nghiệp Việt
Nam như hàng dệt may, giày dép và thủy sản hiện mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN mà nguyên nhân chủ
yếu là do một số nước thành viên lớn của ASEAN cũng có lợi thế sản xuất, xuất khẩu các
mặt hàng tương tự này nên hàng của Việt Nam khó thâm nhập vào.
Đối với mặt hàng rau quả, đặc biệt là rau quả tươi thì thì trường Malaysia và
Singapore có nhu cầu tương đối lớn nhưng về phía Việt nam vẫn chưa chú trọng lắm đến
mặt hàng này đặc biệt là trong khâu vận chuyển, bảo quản, quảng bá, tiếp thị, xúc tiến
thương mại
2d1/>W>,71/J.2O6F6GH1/L?M6>2N?7g6Yd12K77h62+1/.2i12.50
,-607Y01/>2?*@.62B6G;j1/"Q1R7STT^
7
Stt Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Trị giá
(triệu USD)
Tỷ trọng (%)
Trong tổng
kim ngạch xuất
khẩu
sang ASEAN
Trong tổng kim

ngạch mặt hàng xuất
khẩu đó của Việt
Nam
1 Dầu thô 2.305 26,8 37,2
2 Gạo 1.335 15,5 50,1
3 Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện 649 7,6 23,5
4 Máy móc,thiết bị, dụng cụ & phụ tùng 397 4,6 19,3
5 Sắt thép các loại 287 3,3 75,0
6 Dầu Diesel 267 3,1 64,2
7 Hàng thuỷ sản 205 2,4 4,8
8 Sản phẩm dệt,may 201 2,3 2,2
9 Xăng 161 1,9 99,4
10 Sản phẩm chất dẻo 124 1,4 15,3
11 Sản phẩm sắt thép 122 1,4 20,2
12 Sản phẩm hóa chất 107 1,2 39,0
13 Hàng hoá khác 2.433 28,3 11,5
Tổng cộng 8.592 100,0 15,0
:&;<=>4A
Trong khi đó, +:;<=>9?@)A !" 2*+
'1&'?@)+*+2*@BC70'@B0B(%
Dnhư: xăng dầu các loại; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng, máy vi tính,
sản phẩm điện tử & linh kiện; chất dẻo nguyên liệu; giấy; sắt thép…

2d1/>W>,71/J.2O6F6GH1/1234>2N?7g6Yd12K72+1/.2i12.50,-6
076[>2?*@.62B6G;j1/"Q1R7STT^
Stt Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu Trị giá (triệu Tỷ trọng (%)
8
USD)
Trong tổng
kim ngạch nhập

khẩu từ các
nước ASEAN
Trong tổng kim ngạch
mặt hàng nhập khẩu
của Việt Nam từ tất cả
các thị trường
1 Dầu Diesel 1.230 8,9 37,8
2 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng 1.207 8,7 9,5
3 Xăng 944 6,8 47,9
4 Máy vi tính, SP điện tử & linh kiện 804 5,8 20,3
5 Chất dẻo nguyên liệu 756 5,5 26,9
6 Dầu Mazut 622 4,5 99,3
7 Giấy các loại 462 3,3 60,0
8 Linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống 427 3,1 51,4
9 Dầu mỡ động, thực vật 405 2,9 81,6
10 Sắt thép các loại 402 2,9 7,5
11 Hàng hoá khác 6.554 47,4 17,6
Tổng cộng 13.813 100,0 19,7
:&;<=>4A
Theo lộ trình AFTA, Việt Nam có ba nhóm hàng hóa chính: nhóm nhạy cảm cần
bảo hộ, nhóm bình thường và nhóm không cần bảo hộ. Với nhóm hàng hóa cần bảo hộ,
Bộ Tài chính thực hiện chính sách nâng thuế nhập khẩu lên sau đó hạ xuống từ từ để các
doanh nghiệp trong nước "làm quen" với áp lực cạnh tranh từ các nước trong khu vực.
Hàng hóa thuộc nhóm bình thường áp dụng lộ trình chung. Với nhóm hàng hóa không
cần bảo hộ, Việt Nam sẵn sàng mở cửa như gạo, rau quả, chuẩn bị đến năm 2013, thực
hiện thuế suất 0% trong cả khu vực. Việc cắt giảm thuế hình thành khu vực mậu dịch tự
do, tạo điều kiện thuận lợi cho các nước trong khối ASEAN thâm nhập thị trường lẫn
nhau.
Nhờ tập trung đầu tư đổi mới thiết bị, ổn định chất lượng sản phẩm và nâng cao
năng suất lao động hàng Việt Nam xuất sang thị trường ASEAN chỉ chiếm 14,6% tổng

giá trị xuất khẩu của Việt Nam (trước đó chiếm 19-20%) nên các nhà doanh nghiệp chỉ
9
chú trọng xuất khẩu sang các thị trường khác như EU, Nga, Mỹ, trong khi đó nhập
khẩu vẫn giữ mức một phần tư tổng kim ngạch nhập khẩu.
Một số thị trường như Philippines xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh chủ yếu là
mặt hàng gạo (chiếm hai phần ba kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam). Thái Lan nhập
khẩu nhiều mặt hàng dầu thô, than đá, hàng nông, hải sản của Việt Nam.
Nhìn chung khả năng thâm nhập thị trường khu vực của Việt Nam hạn chế chủ yếu
do các doanh nghiệp Việt Nam "quá" quan tâm thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ, EU mà
"quên" thị trường khu vực. Trong kim ngạch xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp lớn, tỷ lệ
xuất sang các nước ASEAN luôn ở mức khiêm tốn. Chính vì vậy hàng nhập khẩu của
ASEAN từ cuối năm 2004 đến nay vào Việt Nam tăng khá mạnh, chủ yếu là những sản
phẩm trong nước chưa sản xuất hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu như hạt nhựa, phân bón,
xăng dầu, nguyên phụ liệu ngành dệt và may, máy móc thiết bị, phụ tùng.

?(EF
Việt Nam nhập siêu lớn từ các nước ASEAN: Tuy xuất khẩu vào ASEAN tăng
nhưng lại phụ thuộc nhiều vào giá lương thực và dầu mỏ là các mặt hàng Việt Nam xuất
khẩu lớn vào ASEAN và nhiều nước không đưa vào lộ trình cắt giảm, Hiệp định
CEPT/AFTA không tác động đến các mặt hàng này.
Trong 5 năm từ 2003-2008 xuất khẩu tăng bình quân 28,4% .Nhập khẩu từ ASEAN
cũng tăng và phụ thuộc vào giá sản phẩm dầu, 5 năm tăng bình quân 27,2%. Nếu trừ xuất
khẩu lương thực và dầu thô thì xuất khẩu tăng chậm hơn nhập khẩu. Điêù đó chứng tỏ
sức cạnh tranh về hàng hoá của Việt Nam thấp thua các nước ASEAN. Tỷ lệ nhập siêu
bình quân là 27%, cao hơn rất nhiều so với mức nhập siêu chung của Việt Nam trên tất cả
các thị trường.
Việt Nam chưa tận dụng được chế độ ưu đãi về thuế trong ASEAN. Tỷ lệ hàng hoá
lấy giấy chứng nhận xuất xứ để hưởng chế độ ưu đãi còn thấp. Chỉ khoảng 10% kim
ngạch xuất khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ để hưởng chế độ ưu đãi.
 $BC "

Theo như các số liệu đã thống kê trong phần tìm hiểu ở trên, điều dễ dàng nhận
thấy là Việt Nam nhập siêu vô cùng lớn từ các nước Asean đồng nghĩa với cán cân
thương mại không cân bằng và đang nghiêng về phía các nước Asean và Việt Nam còn
phải có nhiều nỗ lực mới có thể lật ngược tình thế để đem lại sự thăng bằng cán cân
10
thương mại giữa hai bên. Trên thực tế điều này xảy ra là vì sự không đồng bộ hay tương
thích giữa các mặt hàng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước Asean. Việt Nam chủ
yếu xuất khẩu các mặt hàng thô, nông phẩm nhưng lại nhập khẩu các nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất và hàng công nghiệp là những mặt hàng có giá trị cao. Hơn nữa các
mặt hàng này đã có thuế suất dưới 5% trước khi thực hiện CEPT. Vì vậy, AFTA không
có tác động trực tiếp tới việc nhập khẩu những mặt hàng này.
Ngoài ra do trình độ thua kém hơn, Việt Nam chỉ có thể cạnh tranh trên thị trường
ASEAN nhờ tính độc đáo của chủng loại, mẫu mã và do đó, chỉ mang tính bổ sung cho
cơ cấu hàng hóa nước đối tác.
Đối tác lớn nhất của Việt Nam với ASEAN là Singapore. Phần lớn hàng Việt Nam
xuất sang Singapore sẽ được tái xuất sang các nước khác. Nhưng ở nước này, hệ thống
thuế xuất nhập khẩu trước AFTA vốn đã thấp, gần như bằng 0%. Do vậy, khi thực hiện
CEPT trên toàn khối ASEAN, kim ngạch xuất nhập khẩu còn lại của Việt Nam với các
nước ASEAN khác sẽ chưa làm thay đổi nhiều xuất khẩu Việt Nam nếu xét theo khía
cạnh được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu thấp.
Do đó có thể kết luận rằng: chỉ khi nào Việt Nam tạo được sự dịch chuyển cơ cấu
sản xuất và xuất khẩu theo hướng tạo ra được nhiều chủng loại hàng hóa có sức cạnh
tranh và nằm trong danh mục cắt giảm của CEPT, các doanh nghiệp Việt Nam mới có
thêm thuận lợi về yếu tố giá cả khi muốn xuất khẩu sang ASEAN. Khi đó thì mới có khả
năng mang lại nguồn lợi cho đất nước bằng nguồn thu xuất khẩu để bù lại khoản thu đã
mất do việc giảm thuế nhập khẩu để thực hiện lộ trình CEPT.
Đặc biệt vào 2010, 6 nước ASEAN cũ gồm Brunei, Indonesia, Thái Lan,
Philippines, Malaysia và Singapore cắt giảm toàn bộ thuế nhập khẩu từ các nước ASEAN
xuống còn 0% là điều kiện để các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh xuất khẩu sang các
thị trường này. Tuy nhiên cần phải nắm rõ thị hiếu, sở thích, phong tục, tập quán và văn

hoá, thói quen tiêu dùng của người dân từng quốc gia. Mặc dù họ mở cửa hoàn toàn,
nhưng nước nào cũng có hàng rào kỹ thuật để bảo vệ sản xuất trong nước. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu thật kỹ khi thâm nhập vào thị trường từng nước.
?012-1/=J,62;f1/,-607P"Q/,0,]=J11R7STTaPSTT^
11
Một báo cáo từ Dự án hỗ trợ kỹ thuật chỉ ra rằng tác động của CEPT đã không có
hiệu quả đối với Việt Nam, nước có hoạt động giao thương với ASEAN vẫn ở khoảng
22% đến 26% trong nhiều năm. Báo cáo đề cập đến số liệu thống kê chỉ ra rằng từ năm
1998 đến 2003, thị phần của ASEAN-5 (trong trường hợp này là viết tắt đề cập đến các
thành viên ban đầu tức là, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan) trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm từ 22,2% năm 1996 xuống còn 13,4% vào
năm 2003, và rằng thị phần của ASEAN-5 trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam đã giảm từ 26,1% năm 1996 xuống 22,8% vào năm 2003. Từ năm 2004 đến 2006
thương mại của Việt Nam với ASEAN đã tăng lên. Trong năm 2008, 16,2% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam là sang ASEAN và 24,5% lượng hàng nhập khẩu trong nội bộ
ASEAN là có xuất xứ từ Việt Nam. Thương mại nội khối ASEAN của Việt Nam lên tới
20% tổng thương mại của Việt Nam.
 ?)D()E2"(4F4G9 3&4 
Xét về năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam thì bao gồm hai mảng, đó là
hàng Việt trên thị trường của các nước Asean và hàng Việt cùng với hàng hóa các nước
thành viên Asean ngay trên chính thị trường của chúng ta.
,-DF
12
Khi thực hiện cam kết CEPT giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng nhập khẩu vào
Việt Nam thì chúng ta cũng đã dự báo được tình hình là hàng ngoại ở thị trường trong
nước sẽ tăng lên đáng kể và gây ra nhiều mối quan ngại về khả năng cạnh tranh của hàng
sản xuất trong nước.
Cũng có nhiều nhận định cho rằng trình độ kinh tế của các nước trong khu vực
ASEAN (ngoại trừ Singapore) có nét tương đồng với Việt Nam. Vì thế, trên thị trường
nội địa, hàng hoá sản xuất tại những quốc gia này không phải là đối thủ cạnh tranh lớn

đối với hàng hoá sản xuất trong nước. Và các doanh nghiệp Việt Nam cũng được cho
rằng một khi đã gia nhập AFTA sẽ đẩy mạnh cạnh tranh hơn nữa, sản xuất đa dạng và với
số lượng lớn để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bao chất lượng.
Tuy nhiên tình hình thực tế lại cho thấy khả năng hàng ngoại đang chiếm thị phấn
lớn trên thị trường trong nước và gây ra nhiều mối lo về hàng Việt có thể bị tẩy chay
ngay trên chính sân chơi của mình.
Xét đến mặt hàng điện tử đồ gia dụng thì từ năm 2004 đến nay, các trung tâm, siêu
thị điện máy ở TP Hồ Chí Minh liên tục giảm giá các mặt hàng điện tử, điện máy nhập
khẩu có nguồn gốc từ các nước ASEAN từ 5 đến 10%/năm so với mức giá trước năm
2006. Riêng hàng điện tử, điện máy gia dụng phổ thông như bàn là, nồi cơm điện, bếp ga,
lò vi sóng, lò nướng, máy xay sinh tố có mức giảm khá cao từ 15 đến 20%/năm. Cục
Hải quan TP Hồ Chí Minh cho biết, việc thực hiện AFTA đã khiến số thu thuế nhập khẩu
từ khu vực ASEAN giảm mỗi ngày từ hai đến ba tỷ đồng. Tại các chợ chạy, chợ chồm
hổm, chợ chui mọc lên ở các khu chung cư, khu chế xuất, khu công nghiệp đến các chợ
lớn như Bến Thành, Tân Ðịnh, Bà Chiểu, hàng các nước Thái-lan, Malaysia, Singapore,
Indonesia được bày bán khá nhiều. Bên cạnh nhiều thương hiệu mới xuất hiện để làm
quen với thị trường, người ta còn thấy có sự chuyển dịch trong việc thay xuất xứ hàng
nhập khẩu của các thương hiệu nổi tiếng. Chẳng hạn như đối với các sản phẩm của
Toshiba, trước đây hàng nhập về còn thấy nhiều mặt hàng ghi xuất xứ Mexico, Brazil
nhưng nay chủ yếu là từ Thái Lan.
Vào năm 2006, việc tiếp tục thực hiện các cam kết với AFTA có tác động lớn đến
các ngành công nghiệp đương trên đường phát triển của VN. Những mặt hàng nguyên ở
trong TEL nhưng đuợc chuyển sang Il năm 2001 là thép xây dựng, chế phẩm kính, bộ
phận và linh kiện TV, máy phát điện, v.v Những ngành dự định chuyển từ TEL sang IL
vào năm 2002 là máy giặt, tủ lạnh, đồng hồ, linh kiện đồng hồ, rượu vang, nước hoa,
v.v Năm 2003, những ngành chuyển từ TEL sang IL dự kiến sẽ là bia, rượu, xăng dầu,
xe hơi, xe máy, phân bón, hoá chất, v.v Hầu hết đây là những mặt hàng hiện đuơng sản
13
xuất ở trong nước, trong đó một số do công ty có vốn nước ngoài sản xuất như xe hơi, xe
máy và các loại đồ điện gia dụng. Thuế suất nhập khẩu của các mặt hàng nầy hiện nay

khá cao, trên dưới 50%, đủ để bảo hộ với hàng nhập khẩu cùng loại. Dù vậy chênh lệch
giá giữa hàng nhập và hàng sản xuất trong nước không lớn. Điều nầy cho thấy sau khi
các cam kết AFTA được thực hiện hoàn toàn (năm 2006), các mặt hàng nầy khó giữ vững
vị trí hiện nay trên thị trường quốc nội.
Từ cây kim, sợi chỉ, kẹp và dây buộc tóc đến đồng hồ, bát, đĩa, mỹ phẩm, đồ chơi
trẻ em, máy nghe nhạc, nồi cơm điện, giày, dép, quần áo, dụng cụ nhà bếp giá rất rẻ.
Chẳng hạn, cùng một loại bát thủy tinh, giá bán tại siêu thị 16 nghìn đồng/cái song ở các
chợ chỉ 10 nghìn đồng, dép nhựa ở các siêu thị từ 25 nghìn đến 28 nghìn đồng/đôi, ở các
chợ là 18 nghìn đồng. Một chai sữa tắm DOVE (loại 450 ml) chính hãng 49 nghìn
đồng/chai song ở các chợ 14 nghìn đồng. Một hộp nồi (gồm ba loại xào, kho, nấu cơm sử
dụng ga) ở các chợ là 230 nghìn đồng có khuyến mãi thêm một chảo chiên nhỏ trong khi
tại các siêu thị 330 nghìn đồng không khuyến mãi.
Hàng thực phẩm nhập khẩu từ các nước ASEAN xuất hiện trên thị trường ngày
càng nhiều. Trong các mặt hàng bánh kẹo, loại xuất xứ từ Thái Lan chiếm 10%, bánh kẹo
Malaysia chiếm 3% doanh số bán ra của mặt hàng bánh kẹo tại siêu thị này. Đặc biết, đối
với mặt hàng đồ hộp, hàng Thái Lan hiện chiếm tới 25% doanh số so với các sản phẩm
cùng loại…. Các hãng lớn của châu Âu, Nhật… có nhà máy ở các nước ASEAN như
Meiji, Nestle… khi xuất hàng sang Việt Nam cũng tập trung đưa hàng từ những nhà máy
này để khai thác lợi thế về thuế nhập khẩu. Nhưng điều đáng nói là ngày càng xuất hiện
nhiều nhà phân phối, đại diện cho các hãng sản xuất hàng hóa từ các nước này tại thị
trường Việt Nam.
Vậy vì sao một số mặt hàng từ các nước khu vực ASEAN rẻ hơn hàng Việt Nam,
các doanh nghiệp TP Hồ Chí Minh cho biết: "Hàng ta do mẫu mã đơn điệu, chất lượng
không ổn định, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, năng lực quản lý, trình
độ khoa học - công nghệ chưa cao dẫn đến chi phí lớn, giá thành cao". Theo tính toán,
trong công nghiệp năng suất lao động bình quân thấp hơn 2-15 lần các nước ASEAN,
mức tiêu hao năng lượng và nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm cao hơn 1,2 - 1,5 lần,
các thủ tục hành chính vẫn rườm rà, chồng chéo. Chi phí kinh doanh cao nhất trong khu
vực với 15 khoản chi phí khác nhau như "không tên", "ngoài luật", "bôi trơn", "bồi
dưỡng" chiếm từ 20 đến 30% giá sản phẩm vì vậy giá thành của hàng hóa Việt Nam

thường cao hơn giá thành sản phẩm cùng loại của các nước khu vực.
Không tính đến giá cả thì chất lượng cũng là một phần quan trọng khiến hàng ngoại
lại được ưa chuộng hơn hàng Việt. Vài năm trước đây thì xu hướng sính ngoại đã gây nên
14
làn sóng mạnh mẽ trên toàn quốc, nhất là về hàng Thái Lan, Singapore, luôn chiếm được
lòng tin của người tiêu dùng. Trước tình hình trên thì Chính phủ đưa ra nhiều chiến dịch
với mục tiêu “ Người Việt dùng hàng Việt”.
Theo lời của Bộ trưởng Nguyễn Sinh Hùng thì “$H)43I4
J)0KD(+ -L)44MNO:0),%AP,%+1Q
RSG5N"T )!#N451!*UVWXVY*ZK[\S"
=4]4I4^_:0`)HQ4 *G809AT8]
44]G4SJG !1T$!B] 8]2 1^_ 6!Q
& S?D(!^_\#a bc
Việt Nam và Thái Lan có một khoảng cách phát triển khoảng 20 năm. So với
Xingapo và Malaixia thì khoảng cách lớn hơn, so với Philipin và Indonesia thì nhỏ hơn
(tất nhiên Xingapo là một quốc gia đô thị nên không thể so sánh đơn thuần với Việt Nam
được). . Tất nhiên, vào thời điểm gia nhập ASEAN (1995), với 10 năm (1996-2006) thực
hiện từng bước AFTA (trên thực chất, như đã đề cập, thực hiện từ năm 2003) và với hoàn
cảnh trong nước lạc quan (kinh tế vĩ mô đã ổn định, tăng trưởng khá cao), hoàn cảnh
quốc tế thuận lợi (các nước tiên tiến và các định chế tài chính quốc tế từ năm 1993 đã
quyết định hỗ trợ tài chính hằng năm cho ta, thiết lập quan hệ ngoại giao bình thường với
Mỹ, FDI tăng nhanh, v.v.), Việt Nam đã tự tin hơn và quyết định gia nhập AFTA là đúng
đắn. Tuy nhiên, sau đó, Việt Nam bỏ mất thời cơ thu hút FDI để chuyển dịch cơ cấu và
tăng năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp. Hiện nay, khoảng cách phát triển
công nghiệp giữa Việt Nam và các nước ASEAN đi trước vẫn còn khá lớn.
Những áp lực cạnh tranh này trong khi khả năng cạnh tranh của các ngành sản xuất
nội địa nhìn chung vẫn còn rất thấp (theo một vài nguồn thống kê, chỉ 20% các doanh
nghiệp trong nước đang sử công nghệ hiện đại), sẽ đặt ra thách thức lớn đối với nền kinh
tế trong những năm tới. Bên cạnh đó, giá cả của các nguyên liệu đầu vào quan trọng như
than, điện, xăng dầu vốn được nhà nước trợ giá rất có khả năng sẽ tăng lên gần mức quốc

tế, tạo thêm gánh nặng đối với các nhà sản xuất trong nước.
Ngoài ra các doanh nghiệp hoạt động nhờ vào sự bảo hộ của nhà nước vẫn còn
nhiều, nên khi bị đưa ra khỏi danh sách bảo hộ thì bị loại khỏi hoặc năng lực cạnh tranh
vô cùng thấp. Đây là điều chứng minh cho khả năng kinh doanh của doanh nghiệp Việt
Nam khi tự mình đi trên đôi chân của mình.
%C/.GDF
15
Khi muốn nhập khẩu hàng hóa vào bất kỳ nước nào cũng phải tra qua giao đoạn
làm thủ tục hải quan. Và các doanh nghiệp nước ngoài gặp nhiều trở ngại khi phải làm
thủ tục hải quan dẫn đến giảm sút một phần tỉ lệ nhập khẩu. Thậm chí ngay cả khi các
doanh nghiệp cố gắng hết sức để đưa ra những tài liệu liên quan đến nguyên tắc xuất xứ
thì các quan chức hải quan Việt Nam, vẫn từ chối chứng nhận xuất xứ do những vấn đề
giả mạo về kỹ thuật như chữ ký cắt ngang dòng trên tờ mẫu, hay sự khác biệt trong chữ
ký của người được ủy quyền đã được xác thực, hay những yêu cầu về thủ tục hành chính
khác như chứng nhận xuất xứ phải kèm với việc chuyển hàng và phải có chứngnhận xuất
xứ riêng cho từng chuyến hàng.
Chúng ta có 3 nhóm mặt hàng chính, những mặt hàng cần bảo hộ trong nước thì
nâng thuế nhập khẩu lên một chút rồi hạ dần; những mặt hàng trung bình thì cứ theo lộ
trình chung; còn một số mặt hàng khỏe mạnh thì ta sẵn sàng mở. Như gạo, sẽ cho nhập
khẩu không hạn chế, trong khi đó Philippines đánh thuế 300% đối với gạo nhập khẩu.
Rau quả, ta cũng cho vào không hạn chế. Còn đường thì phải bảo hộ lâu. Vào 2006,
khoảng 60% mặt hàng được hạ thuế suất nhập khẩu xuống còn 5%. Còn lại, ta tiếp tục
giảm bảo hộ, hạ thuế suất dần. Riêng với các mặt hàng nhạy cảm, lộ trình kéo dài tới
2010-2015.
Đối với các mặt hàng được coi là "nhạy cảm" hiện nay như cơ khí, đường. Phải bảo
hộ không những bằng thuế suất, mà bằng cả tín dụng ưu đãi. Đối với đường, phải trồng
giống mía tốt, quy hoạch lại vùng nguyên liệu, xây dựng đường sá, đổi mới thiết bị các
nhà máy để nâng cao năng suất. Người ta đạt cỡ 80-100-120 tấn mía/ha, ta bây giờ mới
đạt 50 tấn/ha. Người ta 7 mía/1 đường, ta 10-15 mía/1 đường, làm sao có lãi được.
Ngoài ra, xe máy, ôtô, rượu, bia, xăng dầu vẫn đang được bảo hộ. Ngoài thuế

suất, còn có chính sách phi thuế: hàng hóa vào Việt Nam phải được kiểm tra chặt, bảo
đảm chất lượng, không gây hại, không được bán phá giá Dán tem là biện pháp duy nhất
để quản lý nhập khẩu, biện pháp đó chỉ có thể chống được hàng lậu trong lúc ta đang còn
bảo hộ.
3. Tác động đến nguồn thu ngân sách:
Tham gia AFTA và thực hiện chương trình cắt giảm thuế quan theo CEPT chắc
chắn sẽ tác động tới nguồn thu cho ngân sách, ít nhất là trong giai đoạn đầu khi Việt Nam
thực sự cắt giảm thuế quan. Theo số liệu những năm gần đây, nhập khẩu từ các nước
ASEAN chiếm khoảng 20-23% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, trong khi đó, thuế
16
nhập khẩu (trừ dầu thô) đóng góp khoảng 25% tổng số thu ngân sách. Như vậy, về mặt số
học đơn thuần, khi cắt giảm thuế quan, rõ ràng nguồn thu ngân sách sẽ bị giảm.
Về dài hạn, AFTA sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất trong nước. Như vậy, cơ sở để
tính toán rằng, về dài hạn, phần giảm của thuế nhập khẩu do thực hiện CEPT sẽ được bù
lại bằng tăng thu do kim ngạch buôn bán tăng và tăng thu từ các loại thuế khác như thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập công ty
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là lý thuyết, thực tế còn phụ thuộc vào sự phát triển của
sản xuất trong nước, hiệu quả của hệ thống thuế và bộ máy thu thuế.
Bảng sau thể hiện tác động đối với ngân sách Việt Nam từ việc tự do hóa thuế quan
hàng hóa công nghiệp trong AFTA 2008
Imports Imports Tariff Tariff Tariff
Product Before
($’000)
Change in Revenue
($’000)
New
revenue($’000)
Change in
revenue($’000)
Consumer

surplus($’000)
Total
HS
19.193.829,66 485.262,20 3.384.437,33 2.769.166,33 -615.271,12 65.221,22
Bảng trên cho thấy mức thâm hụt ngân sách của Việt Nam khi gia nhập AFTA và
tiến hành giảm thuế lên đến hơn 6 tỉ đô la Mỹ. Đây không phải là con số nhỏ nhưng cũng
không phải là con số lớn so với mức thu ngân sách từ những nguồn nhập khẩu trong
nhiều năm như vậy.
Nhưng số thu ngân sách từ thuế nhập khẩu chắc chắn sẽ giảm cùng với lộ trình cắt
giảm thuế suất. Tuy có ảnh hưởng, nhưng không nhiều, nếu bù trừ do kim ngạch xuất-
nhập khẩu tăng hàng năm, thì thu ngân sách từ hoạt động xuất-nhập khẩu không giảm,
thậm chí còn tăng. Cụ thể, trong cơ cấu thương mại thì kim ngạch xuất-nhập khẩu giữa
Việt Nam và ASEAN chỉ chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu hàng năm
của cả nước, nên ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế đối với thu ngân sách không lớn. Hơn
nữa, ngoại trừ năm 2009, kim ngạch xuất-nhập khẩu của Việt Nam hàng năm thường
tăng trưởng ở mức 2 con số nên số thu từ hoạt động xuất-nhập khẩu cũng tăng lên nhờ
thu từ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.
Mặc dù trị giá hàng hóa trao đổi giữa Việt Nam với các nước ASEAN trong nhiều
năm gần đây đều tăng so với năm trước (trừ năm 2009) nhưng vẫn thấp hơn so với tốc độ
tăng trưởng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân. Do đó, tỷ trọng giao thương của
17
Việt Nam với khu vực này so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước với thế
giới lại có xu hướng giảm.
Thực hiện cam kết AFTA, đến năm 2015 Việt Nam sẽ cơ bản xóa bỏ thuế quan đối
với hàng nhập khẩu từ ASEAN (một số dòng thuế linh hoạt vào năm 2018). Những tác
động trực tiếp của nó đến thu NSNN theo đánh giá của Tổng cục Hải quan là chưa lớn,
do sự gia tăng kim ngạch nhập khẩu liên tục đã bù đắp khoản giảm thu ngân sách do cắt
giảm thuế. Xét về mặt định tính, việc cắt giảm thuế nhập khẩu trong ngắn hạn cũng chưa
lớn (tỷ lệ giá trị hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi CEPT/AFTA là khoảng 10%).


18
Tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ASEAN và các đối tác, và rộng hơn,
hội nhập kinh tế quốc tế chỉ là điều kiện bên ngoài, là điều kiện cần cho sự phát triển của
đất nước.
Nếu môi trường kinh doanh không có tính cạnh tranh cao, thể chế kinh tế và thủ tục
hành chính không tốt, cơ sở hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực không tốt. Tóm lại các
yếu tố nội sinh không tốt, sẽ không tận dụng hết được cơ hội và thách thức rất lớn.
Thực tế hiện nay đang phản ánh là cơ hội và thách thức đang tác động đan xen rất
phức tạp. Nhưng nhìn từ lợi ích tổng thể cả kinh tế và chính trị thì việc hội nhập ASEAN,
vị thế của Việt Nam đã được tăng lên khá rõ./.
19

×