Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tình hình quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH MTV than Thống Nhất-Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.72 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2013, trước tình hình kinh tế còn tiếp tục khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro,
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Suy
thoái kinh tế, lạm phát, lãi suất cao, sức mua giảm kéo dài từ năm 2010 khiến cho hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Theo báo cáo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, chỉ trong quí 1-2013, cả nước có tới 15.839 doanh nghiệp ngừng hoạt
động hay phá sản, tăng hơn 26% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trước thực trạng này, để có thể tồn tại, các doanh nghiệp phải sát sao trong từng
khâu của quá trình kinh doanh, từ khi bỏ vốn cho tới khi thu hồi vốn nhằm đảm bảo lợi
nhuận của doanh nghiệp. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải thực hiện một
cách đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, các chỉ tiêu, định mức, các biện pháp
giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc không ngừng phấn đấu giảm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp.
Điều kiện để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục thì cần
phải có 3 yếu tố cơ bản và chủ chốt là đối tượng sản xuất, tư liệu sản xuất và lao động.
Trong đó đối tượng sản xuất là NVL đầu vào – cơ sở nền tảng tạo nên hình thái vật chất
của sản phẩm. Chi phí NVL đầu vào của các cơ sở sản xuất thường chiếm tỉ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành thành phẩm. Do vậy hoạch toán chính xác, kịp
thời, hoàn thiện và quản lí tốt NVL là yêu cầu cấp thiết đối với doanh nghiệp.
Để tìm hiểu rõ tầm quan trọng của công tác hoạch toán và quản lí NVL và CCDC,
em đã thực tập tại công ty TNHH MTV than Thống Nhất-Vinacomin. Sau một thời
gian thực tập tại phòng kế toán, dựa trên kiến thức đã học cùng sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty, em nhận thấy kế toán NVL,
CCDC giữ vai trò nhất định đối với công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Do vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tình hình
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH MTV than Thống Nhất-


Vinacomin”.
2.Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình thực tập, em muốn hệ thống lại lí luận về kế toán và quản lí
NVL, CCDC đồng thời nghiên cứu thực trạng kế toán và quản lí NVL, CCDC tại công
ty TNHH MTV than Thống Nhất – Vinacomin. Dựa trên những phân tích và đánh gía
về kết quả đạt được của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán và quản lí NVL, CCDC tại công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán NVL, CCDC và quản lí NVL, CCDC.
Phạm vi nghiên cứu: công tác kế toán NVL, CCDC và quản lí NVL, CCDC tháng
4/2013
4.Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, phân tích, thống kê, so
sánh, hệ thống sơ đồ, bảng biểu
5.Kết cấu của khóa luận
Bài luận gồm 3 phần:
Phần I: những vấn đề cơ bản về kế toán NVL, CCDC trong DN sản xuất
Phần II: thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH MTV than
Thống Nhất – Vinacomin.
Phần III: một số giải pháp và kiến nghị về công tác kế toán NVL, CCDC tại công
ty TNHH MTV than Thống Nhất – Vinacomin.
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như sự hiểu biết có hạn, công tác kế toán
nguyên vật liệu lại phức tạp nên khóa luận mới chỉ đi vào những vấn đề cơ bản và
không thể tránh được còn tồn tại nhiều thiếu sót. Do vậy em mong nhận được sự góp ý
của thầy, cô và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH MTV than Thống Nhất –
Vinacomin.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1.1.Nguyên vật liệu
1.1.1.1.Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. NVL là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao
động nào cũng là NVL mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm
ra thì mới hình thành NVL.
1.1.1.2.Đặc điểm
Nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái ban
đầu như khi đưa vào sản xuất.
Nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình SXKD (một chu kỳ SXKD).
Toàn bộ giá trị của NVL được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở để
tính giá thành.
1.1.1.3.Vai trò
Nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Thứ nhất, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành của
thành phẩm vì vậy chỉ cần có một thay đổi nhỏ về chi phí NVL đầu vào sẽ làm ảnh
hưởng lớn đến giá thành của thành phẩm. Thứ hai, chất lượng của NVL là yếu tố quyết
định chất lượng của thành phẩm. Thứ ba, mọi kế hoạch sản xuất chỉ có thể thực hiện
được khi có NVL. Thứ tư, NVL là thành phần quan trọng trong vốn lưu động của
doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Do đó, để sử dụng nguồn vốn hiệu quả, doanh
nghiệp phải dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lý. Để làm được điều này, doanh
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

nghiệp cần phải có biện pháp hiệu quả để quản lý NVL ở tất cả các khâu: thu mua, dự
trữ, bảo quản, sử dụng.
1.1.1.4.Phân loại
-Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của
sản phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào gía trị sản phẩm mới
-Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất,
được sử dụng kết hợp với NVL chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc
được sử dụng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Các loại vật liệu này
không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
-Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, … Các vật liệu này
thường là than, dầu mỏ, hơi đốt
-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu
là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ.
1.1.2.Công cụ dụng cụ
1.1.2.1.Khái niệm
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ về giá trị và thời gian sử
dụng quy định cho TSCĐ
1.1.2.2.Đặc điểm
Tham gia vào nhiều chu kí sản xuất nhưng vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, CCDC bị hao mòn dần, giá trị CCDC được
dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất. Do đó cần phan bổ dần giá trị của CCDC vào chi
phí kinh doanh hàng kỳ.
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

1.1.2.3.Phân loại
Có nhiều cách phân loại CCDC nhưng thường thì CCDC được phân loại theo mục
đích sử dụng và công dụng
+CCDC lưu động
+Dụng cụ hành nghề
+Dụng cụ quản lý và bảo hộ lao động
+Bao bì luân chuyển
+Đồ dùng cho thuê
1.1.3.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
a) Nguyên vật liệu: Giá trị NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Do đó việc quản lý NVL phải hết sức chặt chẽ giúp sử dụng tiết kiệm,
chống lãng phí, phát huy cao hiệu quả sử dụng của NVL.
+ Ở khâu thu mua: tổ chức quản lý thu mua sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại,
đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý
+ Ở khâu bảo quản: bảo quản đúng quy trình để NVL không thất thoát, hư hỏng
+Ở khâu sử dụng: sử dụng tiết kiệm, đúng mức tiêu hao nhằm phát huy cao hiệu
quả sử dụng của NVL.
b) CCDC: Công cụ dụng cụ có nhiều loại, sử dụng ở nhiều vị trí. Vì vậy, nếu
không quản lý chặt chẽ CCDC sẽ gây thất thoát, lãng phí. Để tổ chức tốt việc quản lý
CCDC cần phải có kho để bảo quản, cần có các thiết bị cần thiết để cân, đo, đong, đếm
được chính xác. Xây dựng định mức dự trữ cho từng loại CCDC trong kho cho từng
mức tối đa và tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi biến động của từng loại NVL,
CCDC về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả nhằm cung cấp thông tin kịp thời và
đầy đủ cho quá trình SXKD.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất kho NVL, CCDC các định
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

mức tiêu hao. Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động của
NVL, CCDC trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp NVL,
CCDC cho SXKD. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng NVL, CCDC trong
đơn vị nhằm tiết kiệm chi phí và tránh mất mát
1.1.5.Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.5.1.Theo giá vốn thực tế
- Đối với NVL, CCDC mua ngoài
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá
mua
+
Chi phí
mua
+
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
+
Thuế
VAT
-
Các khoản
giảm trừ
-Đối với NVL, CCDC tự gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Giá thành sản xuất
- Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Gía thực tế nhập
kho
= Chi phí NVL + Chi phí gia công + Chi phí vận chuyển

-Đối với NVL, CCDC nhận góp vốn từ các tổ chức, cá nhân:
Giá trị thực tế =
Giá thỏa thuận do các
bên xác định
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
- Phế liệu thu hồi nhập kho: Giá trị thực tế nhập kho là giá trị ước tính thực tế có
thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu
1.1.5.2.Theo giá hạch toán
Gía hạch toán là giá do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán
chi tiết NVL, CCDC thường áp dụng với NVL, CCDC mua ngoài mà thường xuyên có
sự biến động về giá cả, chất lượng và chủng loại.
-Hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán:
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
H =
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán xuất, luân
chuyển trong kỳ
+ Giá trị hạch toán nhập trong kỳ
-Tính giá xuất kho NVL, CCDC trong kỳ:
Giá trị thực tế
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán xuất,
luân chuyển trong kỳ
+
Hệ số giữa giá thực tế và

giá hạch toán trong kỳ
1.1.6.Phương pháp tính giá trị NVL, CCDC xuất kho.
1.1.6.1.Phương pháp bình quân gia quyền
Gía thực tế xuất kho = số lượng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân
= Giá trị thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.1.6.2.Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ,
sau đó đến đơn giá của lần nhập trước, xong mới tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những lần
cuối cùng.
1.1.6.3.Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng,
sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu trong kho
cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
1.1.6.4.Phương pháp thực tế đích danh
Ở phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô
NVL xuất kho để tính. Phương pháp này thường áp dụng với các doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
1.2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.1.Chứng từ, hệ thống sổ sách và các tài khoản sử dụng
a) Chứng từ
Chứng từ dùng để hạch toán NVL, CCDC là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các
sổ kế toán liên quan đồng thời là căn cứ đê kiểm tra tình hình biến động của NVL,
CCDC. Theo chế độ hiện hành, kế toán thường sử dụng các chứng từ sau:

- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT), Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 08-VT)
-Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTGT)
-Hóa đơn vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Ngoài các chứng từ phải sử dụng theo quy định của Nhà Nước, các doanh nghiệp
có thể sử dụng thêm các chứng từ khác như: Phiếu xuất NVL theo hạn mức (Mẫu 04-
VT); biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT); Phiếu báo NVL, CCDC còn lại cuối kỳ, …
b)Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa
-Sổ đối chiếu luân chuyển
-Sổ số dư
-Bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho.
-Sổ kế toán tổng hợp vật tư
c) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152: nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm
của các loại NVL trong kho của doanh nghiệp.
Tùy theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp mà tài khoản 152 có thể có các
tài khoản cấp 2 như sau:
Tài khoản 1521: Vật liệu chính
Tài khoản 1522: Vật liệu phụ
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Tài khoản 1523: nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525: thiết bị XDCB
Tài khoản 1528: vật liệu khác
Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm

các loại CCDC của doanh nghiệp. CCDC là những tư liệu lao động không có đủ các
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy CCDC được
quản lý và hạch toán như NVL
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531-CCDC: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại
CCDC.
- Tài khoản 1532-Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho SXKD của doanh nghiệp.
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng,
bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ nhập kho.
Tài khoản 331: phải trả người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản 331 được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể
Tài khoản 133: thuế VAT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Tài khoản 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập khi
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so
với giá gốc của HTK.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111,
TK 112, TK 128, TK 138, TK 141, TK 241, TK 611, TK 621, TK 622, TK 627, …
1.2.2.Phương pháp kế toán
1.2.2.1.Phương pháp ghi thẻ song song

Sơ đồ 1.1 Phương pháp kế toán ghi thẻ song song
Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến
hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK
cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng
thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư
Ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được PNK, PXK do thủ kho
chuyển đến, kế toán ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu, định
kỳ họp cuối tháng phải đối chiếu số liệu thủ kho, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp vật tư
Sổ chi tiết NVL, CCDC (vật tư)
Bảng kê nhập, xuất, tồn
Phiếu xuất kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật liệu, số liệu trên bảng này được đối
chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp
1.2.2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến
hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK
cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng
thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư
Ở phòng kế toán: hàng ngày sau khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất kho, kế
toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, phân loại theo từng danh điểm, chứng từ nhập xuất,

sau đó lập BKNX, cuối tháng căn cứ vào BKNX kế toán ghi vào sổ kế toán luân
chuyển, mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng
1.2.2.3.Phương pháp ghi sổ số dư
Ở kho: thủ kho hàng ngày ghi thẻ kho sau đó thủ kho tổng hợp toàn bộ chứng từ
nhập – xuất kho phát sinh trong ngày theo từng nhóm vật liệu, trên cơ sở đó lập phiếu
giao nhận chứng từ nhập – xuất chuyển cho kế toán cùng với PNK, PXK. Cuối tháng
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập kho
Phiếu nhập kho
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng
danh điểm vào sổ số dư
Sơ đồ 1.3 Phương pháp ghi sổ số dư
Ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập kho – xuất kho, phiếu giao
nhận chứng từ, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh sau đó tính giá trị các chứng từ, tổng hợp
số tiền các chứng từ nhập kho – xuất kho theo từng nhóm, từng danh điểm, từng loại
vật tư và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu trên phiếu giao nhận
chứng từ làm căn cứ lập BLK N-X-T. Căn cứ vào sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế
toán ghi đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư trên sổ số dư và tính thành tiền, số
liệu trên sổ số dư được đối chiếu với BLK N-X-T, số liệu trên BLK N-X-T được đối
chiếu với sổ kế toán tổng hợp
1.2.3.Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
a)Theo phương pháp kê khai thường xuyên

SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng kê xuất,
nhập, tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê lũy kế
xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
Bảng kê lũy kế
nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.4. Kế toán NVL theo phương pháp KKTX
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Thuế GTGT tương ứng với
khoản
CKTM, giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại
hàng mua trả lại
CKTM, GGHM,
đánh giá giảm
Khoản chênh lệch giảm
TK 412
kiểm kê tại kho (trong hoặc

ngoài định mức)
Vật liệu thiếu phát hiện qua
chế biến
Xuất thuê ngoài gia công
TK 154
liên doanh, liên kết…
Xuất vật liệu góp vốn
hàng, cho QLDN, XDCB
Xuất cho PX sản xuất, cho
bán
tạo sản phẩm
Xuất vật liệu để trực tiếp chế
TK 621
TK
1331
Khoản chênh lệch do đánh giá
tăng
TK 412
Thu hồi vốn đầu tư
TK 221,
222
kê tại kho ( thừa trong hoặc
ngoài định mức)
Giá trị thừa phát hiện khi
kiểm
TK 632, 3381
nhận vốn góp liên doanh…
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ
phẩn
TK 411

Vật liệu đi đường kỳ
trước
TK 151
TK 1331
được khấu trừ
Thuế GTGT
thanh
toán
Tổng
giá
(chưa có thuế GTGT)
Tăng do mua ngoài
TK 331, 111,
333, 112, 141,
311
TK 152
TK 627, 641, 642…
TK 632, 1381,…
TK 331, 111, 112
TK 222, 223,
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.5. Kế toán CCDC theo phương pháp KKTX
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Thuế GTGT tương ứng với
khoản
CKTM, giảm giá hàng
mua, hàng mua trả lại
hàng mua trả lại
TK 153

công cụ dụng cụ
TK 242
TK 151
CKTM, GGHM,
TK 331, 111, 112
TK 412
TK 1381,
TK 154
TK 222, 223,…
TK 627, 641,
642,
241, 142…
Thu hồi các khoản đầu tư bằng
được khấu trừ
Thuế GTGT
thanh
toán
Tổng
giá
Tăng do mua ngoài
(chưa có thuế GTGT)
TK 1331
Xuất cho SX, bán hàng,
QLDN, XDCB
(thuộc loại phân bổ 1 lần)
Xuất CCDC thuộc loại phân
bổ
>= 2 lần
CCDC thiếu phát hiện qua
kiểm kê tại kho (trong hoặc

ngoài định mức)
CCDC đi đường kỳ trước
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phẩn
nhận vốn góp liên doanh…
TK 3381
Giá trị thừa phát hiện khi kiểm
TK 221, 222
TK 412
Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
TK 1331
kê tại kho ( thừa trong hoặc
ngoài định mức)
Xuất CCDC góp vốn
liên doanh, liên kết… (*)
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
Khoản chênh lệch giảm
đánh giá giảm
TK 331, 111, 333,
112, 141, 311
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
b)Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Giá trị vật tư xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị vật tư
tồn đầu kỳ
+

Giá trị vật tư
nhập trong kỳ
-
Giá trị vật tư
tồn cuối kỳ
Sơ đồ 1.6 Kế toán NVL theo phương pháp KKĐK
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
TK 611 (6111)
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được
hưởng (tính trên tổng số tiền đã thanh toán)
TK 515
TK 151
Giá trị vật liệu đang đi đường
đầu kỳ chưa sử dụng
TK 152
Giá trị vật liệu tồn kho
đầu kỳ chưa sử dụng
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh
cấp phát, vốn cổ phẩn
Đánh gía tăng vật liệu
TK 111,
112, 331
Giá trị vật liệu mua
trong kỳ
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào

tương ứng với số CKTM,
GGHM, hàng mua trả lại…
được hưởng và giá trị hàng
mua trả lại
Giảm giá hàng mua, CKTM
TK 111, 112,
331, 1388…
bán hàng, quản lý, XDCB
Xuất dùng phục vụ cho SX
TK 627, 641,
642…
để chế tạo sản phẩm
Xuất dùng trực tiếp
TK 621
TK 152
chưa sử dụng
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
cuối kỳ chưa sử dụng
Giá trị vật liệu đang đi đường
TK 151
TK 412
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.7. Kế toán CCDC theo phương pháp KKĐK
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
TK 611 (6111)
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được
hưởng (tính trên tổng số tiền đã thanh toán)
TK 515
TK 151

Giá trị CCDC đang đi
đường
đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị CCDC tồn kho
đầu kỳ chưa sử dụng
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh
cấp phát, vốn cổ phẩn
TK 412
Đánh gía tăng CCDC
TK 111, 112,
331
Giá trị CCDC mua
trong kỳ (chưa có thuế
GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào tương ứng
với CKTM, GGHM, hàng
mua trả lại…
Giá trị CCDC đang đi đường
cuối kỳ chưa sử dụng
TK 151
Xuất dùng CCDC giá trị lớn
phân bổ nhiều lần
TK 242
Xuất dùng trực tiếp để SX
TK 627
Xuất dùng cho sản xuất bán

TK 627, 641, 642…
QLDN, XDCB
TK 153
TK 111, 112, 331…
GGHM, CKTM được
TK 153
Giá trị CCDC tồn cuối kỳ
hưởng và giá trị hàng
mua trả lại
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.4.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí SXKD phần giá trị bị giảm
xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của HTK. Việc lập dự phòng giảm giá HTK
nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do HTK bị giảm giá; đồng thời phản
ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK của doanh nghiệp khi lập BCTC
vào cuối kỳ hạch toán.
a) Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Số dự phòng
cần trích lập
=
Số HTK tại thời
điểm lập BCTC
X
Giá gốc
HTK
-
Giá thuần có thể
thực hiện được)
b)Chứng từ sử dụng

-Hóa đơn, chứng từ phản ánh giá gốc HTK được lập dự phòng
-Bản kiểm kê số lượng HTK tại thời điểm lập dự phòng
-Bảng tổng hợp mức lập dự phòng
-Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính của HTK được lập dự phòng
c)Tài khoản sử dụng
Tài khoản 159 – dự phòng giảm giá HTK: phản ánh các khoản dự phòng giảm
giá HTK phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có
thể thực hiện được so với giá gốc của HTK
Bên Nợ: Giá trị dự phòng giảm giá HTK được hoàn nhập ghi giảm GVHB trong kỳ.
Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá HTK đã lập tính vào GVHB trong kỳ.
Số dư bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá HTK hiện có cuối kỳ.
d)Phương pháp kế toán
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
TK 632 TK 159 TK 632
Hoàn nhập dự phòng Trích lập dự phòng
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.3.CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN
1.3.1.Hình thức nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký,
mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế của nghiệp vụ đó, Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi Sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 1.8.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký chung
1.3.2.Hình thức nhật ký chứng từ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp và hệ thống theo bên Có của các
TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ. Đồng
thời kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế. Kết hợp việc
hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ ghi chép và cùng quá trình

ghi chép.
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Chứng từ gốc
Sổ Nhật Ký
đặc biệt
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi
tiết TK
Báo cáo kế toánBảng cân đối TK
Sổ nhật ký
chung
Sổ (thẻ) chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu:
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.9.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ
1.3.3.Hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.3.4.Hình thức Nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ KT-TC phát sinh được kết hợp ghi chéo theo trình tự thời gian và
nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ nhật ký – Sổ
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Chứng từ tế toán và các bảng phân bố
Bảng kê Sổ (thẻ) tế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Nhật ký chứng từ

Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ chi tiết
Chứng từ tế toán
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
cái, dựa trên chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại.
Sơ đồ 1.11.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
1.3.5.Hình thức kế toán máy
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy. Phần mềm được thiết kế theo nguyên tắc một trong bốn hình thức kế toán hoặc
kết hợp các hình thức kế toán.
Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế toán

chứng từ cùng loại
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật kí sổ cái
Báo Cáo Tài chính
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Máy tính
Phần
mềm
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chứng từ kế
toán
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC VÀ TÌNH
HÌNH QUẢN LÝ NVL, CCDC TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THAN THỐNG NHẤT - VINACOMIN
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV THAN THỐNG NHẤT-
VINACOMIN
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH MTV than Thống Nhất - Vinacomin là một doanh nghiệp hạch
toán độc lập, có tư cách pháp nhân trực thuộc tập đoàn Công nghiệp than – Khoáng sản
Việt Nam.
Công ty TNHH MTV than Thống Nhất - Vinacomin được hình thành từ những năm
đầu của thế kỉ XX. Trước năm 1954, công ty có tên mỏ than Lộ Trí do Pháp khai thác.
Ngày 22/4/1955 vùng mỏ được hoàn toàn giải phóng. Xí nghiệp quốc doanh than Hòn Gai
được thành lập, khu mỏ Lộ Trí là một công trường của mỏ than Cẩm Phả.
Ngày 1/8/1960, mỏ than Thống Nhất chính thức được thành lập do ông Hoàng
Thái làm giám đốc và trở thành xí nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc công ty than
Hòn Gai. Ngày 01/10/2001, mỏ than Thống Nhất – doanh nghiệp thành viên hạch toán
độc lập của tổng công ty than Việt Nam đổi tên thành công ty than Thông Nhất - doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty than Việt Nam.
Ngày 08/11/2006, theo quyết định số 2455/QĐ-HĐQT, đổi tên công ty than
Thống Nhất thành công ty than Thống Nhất-TKV, với tên tên giao dịch quốc tế là
Vinacomin – Thong Nhat Coal Company.
Ngày 25/06/2009, bộ Công thương quyết định chuyển công ty than Thống Nhất-
TKV thành công ty TNHH MTV than Thống Nhất-TKV.
Ngày 19/08/2010, tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam quyết định
đổi tên công ty TNHH MTV than Thống Nhất-TKV thành công ty TNHH MTV than
Thống Nhất-Vinacomin.
2.1.2.Một số thông tin về công ty TNHH MTV than Thông Nhất – Vinacomin.
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
2.1.2.1.Một số thông tin chung
-Tên công ty: công ty TNHH MTV than Thống Nhất – Vinacomin
-Tên giao dịch: THONG NHAT COAL HOLDING COMPANY LIMITED
- Địa chỉ trụ sở chính: số 1 Đường Lê Thanh Nghị, khu Diêm Thủy, phường Cẩm
Đông, thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh, Việt Nam.
- Điện thoại: 0333862248 - Fax: 0333864290

- Email:
- Số tài khoản: 102010000223829 tại ngân hàng Công Thương Cẩm Phả, QN
-Mã số thuế: 57 001 01 179
-Tổng vốn kinh doanh (tính đến 30/6/2012) : 259.188.607.239đ
-Ngành nghề kinh doanh
+ Khai thác chế biến kinh doanh than và các loại khoáng sản khác.
+ Thi công xây lắp các công trình mỏ và công trình công nghiệp. luyện kim, giao
thông thuỷ lợi, dân dụng, kết cấu hạ tầng, đường dây và trạm điện
+ Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường ống.
+Thiết kế, chế tạo, lắp ráp, sửa chữa các sản phẩm cơ khí, thiết bị mỏ, thiết bị
điện chịu áp lực, kết cấu thép và các thiết bị công nghiệp khác.
+Mua bán, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá.
Năm
TH
Than nguyên khai
(tấn)
Than sạch
(tấn)
Than tiêu thụ
(tấn)
Tổng số lao động
(người)
2007 1.668.343 1.514.463 1.665.660 3.468
2008 1.602.309 1.338.444 1.486.303 3.650
2009 1.592.473 1.395.631 1.591.261 3.560
2010 1.638.383 1.412.000 1.594.119 3.630
2011 1.677.638 1.466.844 1.683.607 3.750
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu từ 2007 đến 2011
(Nguồn: Phòng hành chính)
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Công ty TNHH MTV than Thống Nhất - Vinacomin là đơn vị trực thuộc
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
vinacomin song hoạt động lại tương đối độc lập và chịu trách nhiệm gần như toàn bộ
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện quản lý của công ty hiện nay được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm 20 phòng ban và 24 công trường, phân
xưởng:
a) Ban giám đốc
- Giám đốc công ty
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc sản xuất-tiêu thụ
- Kế toán trưởng
- Phó giám đốc cơ điện-vận tải
- Phó giám đốc đầu tư XDCB
- Phó giám đốc an toàn
b) Phòng ban chức năng.
- Phòng tổ chức đào tạo
- Phòng kế hoạch tiêu thụ
- Phòng lao động tiền lương
- Phòng thanh tra kiểm toán
- Phòng vật tư
- Phòng kỹ thuật mỏ
- Phòng an toàn
- Phòng địa chất
- Phòng bảo vệ
- Phòng đầu tư, XDCB
- Phòng kế toán tài chính thống kê
- Phòng cơ điện

- Phòng y tế
- Văn phòng
- Trung tâm chỉ huy sản xuất
- Phòng giám định
- Phòng trắc địa
- Phòng cơ điện – vận tải
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty than Thống Nhất - Vinacomin
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Giám đốc
Phó giám
đốc an toàn
Phó giám đốc
SX-tiêu thụ
P. An
toàn
CT
ĐL
2
CT
ST
LT
CT
ĐL
3
CT
KT
4

CT
KT
3
P. Vật

P. Gíam
định
TT
CHSX
Kế toán
trưởng
Phó giám
đốc kỹ thuật
Phó giám đốc
ĐT- XDCB
P. QLDA
P. ĐT
XDCB
P. KT
TC-TK
P. Địa
chất
P.
Trắc
địa
P. KT
mỏ
CT
KT
5

PX
SX
phụ
CT
KT
9
CT
KT
1
Trợ lý
giám đốc
Phó giám đốc
cơ điện-vận tải
P. Y
tế
P.
Bảo
vệ
PX
chế
biến
PX

điện
CT
KT
2
CT
KT
1

PX
VT
YN
PX
VT
LT
1
PX
ô tô
Văn phòng
P. CĐ-VT
P. TCDC
P. LĐTLXH
P. KT-TT
P. TTKT
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
2.1.2.3.Bộ máy quản lý phân xưởng của Công ty
Bộ máy quản lý phân xưởng của công ty có mối quan hệ thống nhât, chỉ huy.
Quản đốc chỉ đạo, phân công công việc, đôn đốc, giám sát SX. Các phó quản đốc có
trách nhiệm chỉ đạo ca SX của mình. Cơ điện trưởng chịu trách nhiệm quản lý tổ cơ
điện phục vụ SX, thống kê kế toán chấm công và quản lý NVL cho SX.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quản lý bộ phận sản xuất chính (nguồn: phòng hành chính)
2.1.2.4.Đặc điểm quy trình khai thác than của công ty
a) Khai thông chuẩn bị, hệ thống mở vỉa hè
Hiện tại công ty đang tiến hành mở vỉa hè bằng các phương pháp:
-Khai thác hầm lò
-Diễn giải khai thông, khai thác
b) Hệ thống khai thác:
-Lựa chọn hệ thống khai thác: hiện nay Công ty chủ yếu áp dụng hệ thống cột dài

theo gương lớp nghiêng; chống lò chợ bằng cột ma sát, cột gỗ, cột thủy lực đơn. Gần
đây Công ty sử dụng giá thủy lực di động, công nghệ khấu than bằng khoan nổ mìn,
điều khiển vách đá bằng phương pháp phá hỏa toàn phần. Hệ thống khai thác này cho
phép nâng cao tính an toàn của lò chợ giảm tiêu hao gỗ, tăng năng suất lao động. Công
tác đào lò trong than chủ yếu bằng khoan nổ mìn, xúc bốc thủ công kết hợp với máy
xúc. Đào lò trong đá chủ yếu bằng khoan nổ mìn, xúc bốc bằng máng cào. Vận tải
trong lò chợ dùng máng trượt khi có độ dốc lớn hơn 25. Trong lò song song dùng máng
SVTH: Trần Thị Ngọc Lan
Quản đốc
Thống kê
kế toán
Cơ điện
trưởng
Tổ trưởng
cơ điện
P. Quản
đốc đi ca
Tổ sản
xuất ca 1
P. Quản
đốc đi ca
P. Quản
đốc đi ca
Tổ sản
xuất ca 2
Tổ sản
xuất ca 3
25

×