Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Vận hành khai thác quản lý bãi đậu xe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 22 trang )










KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC,
QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET
L’EXPLOITATION DES PARKINGS
(14-18 avril 2008)
Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị
Centre de prospective et d’études urbaines
216 Nguyễn Đình Chiểu, Q.3, Thành phố Hồ Chí Minh
Tel/fax: +84 (0)83 930 54 77 – Email:
Website: www.paddi.vn
Tài liệu của Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị - PADDI
Les Livrets du Centre de prospective et d’études urbaines - PADDI
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
R e g i o n
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
R e g i o n
(14-18/04/2008)
03
Biên soạn / Rédaction : Trần Thị Thu Hiền
Biên dịch / Traduction : Huỳnh Hồng Đức


Chỉnh sửa / Correction : Fanny Quertamp, Trần Thị Thu Hiền
Xin chân thành cảm ơn / Avec nos remerciements à Mlle Muireann Legoux
LỜI NÓI ĐẦU AVANT - PROPOS
L
’objectif général des ateliers de formation
est le transfert de savoirs : les sessions
du PADDI doivent permettre de compléter la
formation des fonctionnaires de la ville en les
sensibilisant à des concepts, des techniques
et des méthodes nouvelles (transversalité,
pluridisciplinarité) en matière de gestion urbai-
ne, dans le contexte propre à Hô Chi Minh
Ville. La méthode proposée a été imaginée en
collaboration avec les partenaires vietnamiens,
puis validée par ces derniers.
Il s’agit de voir quelles méthodes sont utilisées
et quelles réponses sont apportées en France
pour répondre à des problèmes similaires à ceux
rencontrés par les professionnels vietnamiens au
cours de leur activité. Pour ce faire, l’atelier sera
organisé autour d’un cas d’étude vietnamien très
concret.
Une fois établies, ces connaissances devront
pouvoir à la fois inspirer de nouvelles
pratiques et de nouvelles politiques, et sensi-
biliser un public plus large grâce à une diffu-
sion étendue.
C’est dans cet objectif de large diffusion et de
sensibilisation que les Livrets ont été créés.
M

ục tiêu tổng quát của các khóa học là
chuyển giao tri thức: các khóa học của
PADDI nhằm bổ sung cho chương trình đào
tạo công chức của Thành phố bằng cách
hướng đến các khái niệm, kỹ thuật và phương
pháp mới (toàn diện, đa ngành) trong quản lý
đô thị, trong bối cảnh đặc thù của Thành phố
Hồ Chí Minh. Phương pháp tổ chức khóa học
được hình thành với sự phối hợp của các đối
tác Việt Nam và được các đối tác phê duyệt.
Ý tưởng chủ đạo là xem ở Pháp, người ta sử
dụng phương pháp nào và giải quyết như thế
nào những vấn đề tương tự mà giới chuyên
môn Việt Nam đang gặp phải. Để thực hiện
được ý tưởng này, nội dung của mỗi khóa học
xoay quanh một nghiên cứu trường hợp rất cụ
thể của Việt Nam.
Các kiến thức tổng hợp từ khóa học có thể
giúp hình thành những cách làm mới, chính
sách mới và được phổ biến rộng rãi đến mọi
người.

Tài liệu này được xuất bản nhằm mục đích
phổ biến rộng rãi những kiến thức tổng hợp
được từ khóa học.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM DỰ KHÓA HỌC
Chuyên gia Pháp: Ông Michel Golly, làm việc tại Công ty ASCO consulting
Chuyên gia Việt Nam: Ông Hoàng Lê Quân, chuyên viên Phòng Quản lý Giao thông bộ, Sở Giao thông Vận tải.
Sở Giao thông Vận tải:

Hà Lê Ân
Vũ Hoàng Anh
Lương Văn Bằng
Nguyễn Thái Hòa
Hoàng Lê Quân
Bùi Đình Thành
Nguyễn Đức Trị
Trung tâm điều hành vận tải hành khách công cộng:
Trần Văn Chánh Định
Nguyễn Ngọc Thạnh
Nguyễn Minh Khoa
Ga Bến xe Chợ Lớn:
Nguyễn Anh Hùng
Sở Quy hoạch – Kiến trúc:
Vũ Trung Hưng
Nguyễn Vân Nam
Hồ Thanh Nghiêm
UBND Quận 3:
Nguyễn Ngọc An Khang
Cao Thị Phương Thúy
UBND Quận 10:
Vũ Chí Toàn
Nguyễn Thị Thanh Trúc
UBND Quận Tân Bình:
Nguyễn Quốc Dũng
UBND Quận Tân Phú:
Phạm Quốc Lâm
UBND Quận Bình Tân:
Dương Thị Anh Thi
PADDI:

David Margonstern
Nguyễn Hồng Vân
Trần Thị Thu Hiền
04 05
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER
L’expert français : M. Michel Golly de la Société ASCO consulting
L’expert vietnamien : M. Hoang Le Quan, expert du Service de la gestion de voirie, Département des Transports
Publics et des Communications
Département des Transports Publics et
des Communications :
Ha Le An
Vu Hoang Anh
Luong Van Bang
Nguyen Thai Hoa
Hoang Le Quan
Bui Dinh Thanh
Nguyen Duc Tri
Centre de gestion des bus :
Tran Van Chanh Dinh
Nguyen Ngoc Thanh
Nguyen Minh Khoa
Gare routière de Cho Lon :
Nguyen Anh Hung
DUPA :
Vu Trung Hung
Nguyen Van Nam
Ho Thanh Nghiem
CP du district 3 :
Nguyen Ngoc An Khang

Cao Thi Phuong Thuy
CP du district 10 :
Vu Chi Toan
Nguyen Thi Thanh Truc
CP du district Tan Binh :
Nguyen Quoc Dung
CP du district Tan Phu :
Pham Quoc Lam
CP du district Binh Tan :
Duong Thi Anh Thi
PADDI :
David Margonstern
Nguyen Hong Van
Tran Thi Thu Hien
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
06 07
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
03
DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM DỰ KHÓA HỌC
04
PHẦN 1: LYON
08
PHẦN 2: THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
20
PHẦN 3: CÁC CÂU HỎI KHÁC PHÍA VIỆT NAM VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA CHUYÊN GIA PHÁP
I. CÁC CÂU HỎI KHÁC PHÍA VIỆT NAM
II. KHUYẾN NGHỊ CỦA CHUYÊN GIA PHÁP
40

SOMMAIRE
AVANT PROPOS
03
LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER
05
PARTIE 1 : LYON
09
PARTIE 2 : HO CHI MINH VILLE
21
PARTIE 3 : AUTRES QUESTIONS ET PRÉCONISATIONS DE L’EXPERT FRANÇAIS
I. AUTRES QUESTIONS POSÉES PAR LES PARTICIPANTS
II. PRÉCONISATIONS DE L’EXPERT FRANÇAIS
41
I. SƠ LƯỢC CỘNG ĐỒNG ĐÔ THỊ LYON
II. LYON PARC AUTO
III. BÃI ĐẬU XE
1. Các bãi đậu xe ngầm đang hoạt động
2. Các bãi đậu xe ngầm đang được xây dựng hoặc đang nằm trong dự án
3. Các giai đoạn phát triển của bãi đậu xe
4. Loại công trình
5. Thiết kế
6. Dịch vụ
IV. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG
I. BỐI CẢNH
II. BÃI ĐẬU XE
1. Quy hoạch bãi đậu xe
2. Nguyên tắc phân bố bãi đậu xe
3. Hiện trạng phân bổ bãi đậu xe ô tô 4 chỗ trên địa bàn quận 1
4. Các dự án bãi đậu xe ngầm
5. Tình hình xây dựng các công trình ngầm tại TP. Hồ Chí Minh

6. Khó khăn, vướng mắc
III. GIỚI THIỆU CHI TIẾT BA DỰ ÁN
1. Dự án khả thi bãi đậu xe tự động
2. Dự án bãi đậu xe Lê Văn Tám
3. Dự án bãi đậu xe kết hợp với khu thương mại của công ty xe khách Sài Gòn
I. PRÉSENTATION GÉNÉRALE DU GRAND LYON
II. LYON PARC AUTO
III. STATIONNEMENT
1. Les parcs souterrains en activité
2. Les parcs souterrains en construction ou en projet
3. Historique des parcs de stationnement
4. Type d’aménagement
5. Conception
6. Service
IV. PRINCIPES DE CONSTRUCTION
I. CONTEXTE
II. PARC DE STATIONNEMENT
1. Planification des parcs
2. Principes du choix du site de stationnement
3. Répartition des parcs pour les voitures dans le district 1
4. Projets de parcs souterrains
5. Etat des lieux de la construction des ouvrages souterrains à HCMV
6. Difficultés
III. PRÉSENTATION DÉTAILLÉE DE TROIS PROJETS
1. Projet de parc automatique
2. Projet de parc souterrain au parc Le Van Tam
3. Projet de parc associé aux commerces de la Société Saigon Bus
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
08 09
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS

PHẦN 1: LYON PARTIE 1 : LYON
III. BÃI ĐẬU XE
Bãi đậu xe là một trong những dự án ưu tiên của Cộng
đồng đô thị Lyon khi mà dân số ngày càng tăng, các loại
phương tiện cũng từ đó tăng theo đáp ứng nhu cầu đi lại.
Xây dựng các bãi đậu xe với mục đích dành thêm nhiều
không gian đi bộ, giảm đỗ xe tự do trên đường giao
thông… 5 tiêu chí được ấn định khi xây dựng bãi đậu xe là
chất lượng, an ninh an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và thoải
mái.
Cộng đồng đô thị Lyon đã dự trù những nhu cầu thiết yếu
cho các bãi đậu xe như sau:
Bãi đậu xe cho dân sở tại: mức giá giữ xe thích
hợp với điều kiện phải có thẻ cư trú;
Bãi đậu xe gắn liền với các trung tâm thương
mại và hoạt động văn phòng: có nhiều giải pháp:
bãi đậu xe ngầm, bãi đậu xe theo giờ…;
Bãi đậu xe chỉ dành cho xe thực hiện các chặng
«từ nhà đến chỗ làm»: Cộng đồng đô thị Lyon
mong muốn người dân sử dụng các phương tiện
công cộng với chính sách vé ưu đãi nhằm hạn chế
phương tiện cá nhân;
Bãi đậu xe trung chuyển: nhằm khuyến khích
người lái xe riêng sử dụng kết hợp các phương tiện
giao thông khác như tàu tốc hành, métro, tramway …

-
-
-
-

I. SƠ LƯỢC CỘNG ĐỒNG ĐÔ THỊ LYON
Cộng đồng đô thị Lyon trải dài trên diện tích 51 500 héc-ta,
nằm tại trung tâm Vùng Rhône-Alpes.
Dân số Cộng đồng Lyon lên tới hơn 1 300 000 dân, chiếm
80% tổng dân số toàn Tỉnh Rhône, trong khi đó diện tích
chỉ chiếm 16%.
Cộng đồng Lyon có mạng lưới giao thông công cộng đa
dạng, bao phủ khắp cộng đồng và kết nối dễ dàng với các
loại phương tiện giao thông khác, bao gồm:
- 4 tuyến métro, trong đó có một tuyến tự động,
- 1 tuyến xe cáp kéo,
- 100 tuyến xe buýt và xe buýt điện,
- Xe con thoi,
- 3 tuyến tramway.
Cả cộng đồng chỉ có khoảng 500 000 xe hơi, rất ít xe gắn
máy.
Caisse des Dépots
21%
Lyon et Grand
Lyon
62%
Autres banques
17%
II. LYON PARC AUTO
Lyon Parc Auto được thành lập năm 1969 dưới dạng
công ty khuyết danh nhằm thực hiện và quản lý các hạ
tầng. Công ty chịu
trách nhiệm từ
nghiên cứu, xây
dựng và khai

thác các bãi
đậu xe đến
việc thiết lập
các khu thương
mại, hành chính…
Phần lớn vốn hoạt động
của công ty được Cộng đồng đô thị Lyon, Thành phố
Lyon và Tỉnh Rhône cấp, chiếm 61,84 % tổng số vốn
của công ty.
Lyon Parc Auto được thành lập với mục đích trở thành nhà
điều hành ưu tiên của Cộng đồng đô thị Lyon và gần như
nắm độc quyền đối với giai đoạn nghiên cứu trước khi xây
dựng các bãi đậu xe công cộng.
Vị trí này tạo thuận lợi cho Lyon Parc Auto trong vai trò cố
vấn Ban Quản lý xác định tính khả thi của các dự án.

III. STATIONNEMENT
Les projets de stationnement sont considérés comme
projet prioritaire au Grand Lyon en raison de
l’augmentation démographique et du parc de véhicules.
La construction des parcs souterrains donne plus d’espace
pour les piétons et réduit le stationnement sur la voirie.
Cinq critères doivent être respectés pour un projet de parc
de stationnement : qualité, sécurité, rapidité, proximité et
convivialité.
Le Grand Lyon prend en compte quatre besoins essentiels
en matière de parc de stationnement :
Le parc résidentiel, qui fait l'objet d'une tarification
adaptée (vignette résidents),
Le parc lié aux commerces et aux activités profes-

sionnelles, avec diverses solutions : aires de
déchargement, parcs souterrains, places de
stationnement de courte durée,
Le parc des véhicules n'effectuant que des trajets
« domicile – travail », que le Grand Lyon souhaite
limiter en incitant l'utilisation des transports en
commun (politique tarifaire),
Le stationnement des véhicules dans les parcs-
relais, afin d'inciter l'automobiliste à utiliser de façon
combinée d'autres modes de transport : train, métro,
tramway…
I. PRÉSENTATION GÉNÉRALE DU GRAND LYON
Le Grand Lyon se situe au coeur de la région Rhône-Alpes
et s’étend sur 51 500 ha.
La population du Grand Lyon s'élève à plus de 1 300 000
habitants, soit 80% de la population du département du
Rhône, pour une superficie qui représente seulement 16%
du territoire du département.
Le Grand Lyon dispose d’un réseau de transports en
commun multimodal et intégré. Il comprend :
- 4 lignes de métro, dont une ligne automatique ;
- 1 ligne de funiculaire ;
- 100 lignes de bus et trolley bus ;
- Des navettes ;
- 3 lignes de tramway.
Le parc automobile du Grand Lyon comprend 500 000
véhicules. Les deux roues motorisées sont rares.
Caisse des Dépots
21%
Lyon et Grand

Lyon
62%
Autres banques
17%
II. LYON PARC AUTO
La « société pour la réalisation et la gestion d'équipements
Lyon Parc Auto » a été constituée en 1969 sous forme de
société anonyme. Char-
gée, de par ses
statuts, de l'étude,
de la construc-
tion et de
l'exploitation
des parcs de
stationnement
et de toutes les
installations commercia-
les, administratives ou autres, la société exerce son activité
dans le cadre de l'agglomération lyonnaise. Son capital est
détenu conjointement par la communauté urbaine de Lyon,
la ville de Lyon et le département du Rhône à hauteur
de 61.84 %.
Voir le schéma ci-dessus : Lyon Parc Auto a été créée pour
être « l'opérateur » privilégié de la communauté urbaine de
Lyon, bénéficiant ainsi d'un quasi-monopole dès la phase
de réalisation des études préalables à la construction des
parcs publics. Cette position lui permet de fait « d'aider »
l'autorité organisatrice à se déterminer sur la faisabilité des
opérations projetées.
-

-
-
-
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
10 11
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
1. Các bãi đậu xe ngầm đang hoạt động
Bảng thống kê một số các bãi đậu xe hoạt động tại thời điểm hiện nay.
Antonin Poncet
Bãi đậu xe
Thời điểm
hoạt động
Sức chứa Số tầng Độ sâu
1988 730 5 15 m
21 m
21 m
18 m
20 m
15 m
18 m
18 m
7
7
6
6.5
5
6
4
570
860

730
420
340
780 (+ Palais
de Justice)
1 800
6 230
1992
1993
1994
1994
1994
1995
1995 (1)
2000 (2)
TỔNG CỘNG
Bourse
République
Terreaux
Célestins
Croix Rousse
Bonnel Servient
(Palais de Justice)
Gare Part Dieu
1. Les parcs souterrains en activité
Statistiques de quelques parcs de stationnement au jour de leur fonctionnement.
Antonin Poncet
Parc
Date de mise
en service

Capacité
Nombre de
niveaux
Profondeur
de la fouille
1988 730 5 15 m
21 m
21 m
18 m
20 m
15 m
18 m
18 m
7
7
6
6.5
5
6
4
570
860
730
420
340
780 (+ Palais
de Justice)
1 800
6 230
1992

1993
1994
1994
1994
1995
1995 (1)
2000 (2)
TOTAL
Bourse
République
Terreaux
Célestins
Croix Rousse
Bonnel Servient
(Palais de Justice)
Gare Part Dieu
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
12 13
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
2. Các bãi đậu xe ngầm đang được xây dựng
Hạn chế các khung, cột
Absence de points porteurs
Lối đi bộ duy nhất
Accès piétons unique
Sáng và thông thoáng
Transparence



Bãi đậu xe

Thời điểm đưa vào
phục vụ
Sức chứa Tầng Độ sâu
Cité Internationale 2004 1 000 7 21 m
Saint Georges 2005 700 6 18 m
Tổng cộng 1 700
5. Thiết kế
Để có cảm giác bãi đậu xe rộng rãi, di chuyển tiện lợi, phải thiết kế sao cho lưu thông dễ dàng, đơn giản, bãi đậu
xe phải đảm bảo trật tự, an toàn. Ví dụ như hạn chế các khung, cột để tăng diện tích không gian, lối ra vào rộng
rãi, thoáng đãng. Nói chung chỉ nên thiết kế một lối ra vào an toàn, đơn giản thay vì nhiều lối để tiện việc quản lý
và kiểm soát. Trong bãi đậu xe, có thể lắp đặt thêm ánh sáng, âm nhạc, hội họa, các tác phẩm nghệ thuật nhưng
không bắt buộc. Nhưng nhất thiết phải có đặt hệ thống caméra theo dõi, các cửa khung kính, các bảng hiệu chỉ
dẫn rõ ràng và bắt mắt.
4. Loại công trình
Bãi đậu xe trên mặt đất: thường dành cho các thành phố trẻ, ít dân, mật độ các khu nhà thưa,
giá đất xây dựng rẻ (giá đầu tư: 12 000 €/chỗ) ;
Bãi đậu xe ngầm: thường nằm trong khu trung tâm các thành phố đã hiện hữu có giá đất xây
dựng cao (giá đầu tư: 20 000 €/chỗ).
3. Các giai đoạn phát triển của bãi đậu xe
- Thời gian đầu, đất rộng, người thưa, nên người dân đậu xe tự do và miễn phí;
- Miễn phí nhưng ràng buộc: đậu xe theo giờ; nếu quá giờ mà không đi, cảnh sát sẽ phạt;
- Trả tiền đậu xe trên đường giao thông;
- Xây dựng các bãi đậu xe đáp ứng nhu cầu phát triển của các phương tiện giao thông;
- Giảm số lượng các đường dẫn vào khu trung tâm, tăng diện tích hè phố;
- Thiết lập chính sách trả phí cầu đường đô thị trong các thành phố phát triển như ở Singapore.
2. Les parcs souterrains en construction ou en projet
5. Conception
Pour que le parc soit spacieux, accessible, le design doit faciliter une circulation simple mais la sécurité doit
être prise en compte dans le design de l’ouvrage. Par exemple, on limite les poteaux pour augmenter l’espace,
on créé une entrée et une sortie spacieuses, aérées. En général, une seule entrée est plus simple et sécurisante

que plusieurs entrées. A l’intérieur, on peut ajouter de la lumière, de la musique, des peintures, des œuvres d’art
mais ce n’est pas obligatoire. Par contre, il est nécessaire de mettre des caméras de surveillance, un maxi-
mum de murs en vitrine et des panneaux signalétiques lumineux et bien clairs.
4. Types d’aménagement
Parc aérien : plutôt destiné aux villes récentes, moins peuplées ; les bâtiments sont peu denses, le
terrain est moins cher à la construction (montant d’investissement : 12 000 €/place) ;
Parc souterrain : plutôt dans le centre des villes anciennes dont les terrains sont très chers (montant
d’investissement : 20 000 €/place).
3. Historique des parcs de stationnement

Signalétique
Chỉ dẫn
Objets découverts lors d’une
fouille archéologique
Trang trí hiện vật được sưu
tầm từ cuộc khai quật khảo cổ
Parking de Célestins circulaire,
le plus beau parking d’Europe
Bãi đỗ xe hình tròn đẹp nhất
Châu Âu


Parc
Date de mise
en service

Capacité
Niveau
Cité Internationale 2004 1 000 7 21 m
Saint Georges 2005 700 6 18 m

TOTAL 1 700

Profondeur
de la fouille
-
-
Au début, l’occupation est faible, donc le stationnement est libre et gratuit ;
Gratuit mais avec des contraintes : limite des heures de parc, et si on ne se déplace pas, la police
municipale donne une contravention ;
Tarification du stationnement payant sur voirie ;
Construction de Parcs de Stationnement selon les besoins des moyens de transports ;
Réduction des voies d’accès au centre et augmentation des trottoirs ;
Instauration d’un Péage Urbain dans les pays développés comme à Singapour.
-
-
-
-
-
-
-
-
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
14 15
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
Yêu cầu thông thường về mặt kỹ thuật:
Tường vây là những tấm bê tông cốt sắt được đúc trực tiếp
trong rãnh đất hẹp đã được đào sẵn. Trong quá trình đào
và khi đúc tường vây, phải phụt lên hố đào một lớp dung
dịch chống sụt lở đất và giữ ổn định tường vách.
Dung dịch này thực chất là khoáng sét bentonite được trộn

với nước. Tường bê tông thường có độ dày khoảng
0,80 m, cho phép độ sâu khoảng 30 m và có thể hơn. Bề
ngang các tấm bê tông khoảng từ 3 đến 10 m.
Phương pháp tiết chế mực nước ngầm bảo vệ tầng
hầm:
Sau khi làm xong tường vây ngoài của công trình, nước sẽ
bị dồn bên trong tường. Do đó cần bơm hút nước thông
qua các giếng khoan. Sau đó đào hố. Khi hố được đào đến
độ sâu cuối cùng, cần có hệ thống hạ nước ngầm tự động
là một hệ thống đường ống dẫn nước với các rãnh thu
nước được lắp đặt ở đáy hố đào. Điều quan trọng là thành
tường vây phải được đảm bảo kín, không thấm nước. Chỉ
cần một sai sót trong thi công sẽ làm xói lở vành ngoài hố
đào do chênh lệch áp lực nước trong và ngoài hố đào,
nguy cơ tạo ra dòng thấm gây mất ổn định tổng thể tường
và gây bùng nền ở đáy hố đào và sát tường.
Khoan tường vây
Forages des parois moulées
Đúc tường vây
Coulage des parois moulées
Construction du radier puis de la
1ère dalle / Xây tấm đan đầu tiên
từ đáy công trình
Remise en état de la surface dalle
Phục hồi chức năng của mặt đường
6. Dịch vụ
Cung cấp nhiều dịch vụ như giá gửi xe ưu đãi cho dân
ngụ cư, gửi xe miễn phí cho xe đạp và xe máy, phòng
khám sức khỏe công cộng, dịch vụ lau rửa, nơi dành
cho người tàn tật.

Mở các cửa hàng nhỏ lẻ từ 10 năm nay nhưng không
thành công do thói quen mua bán tiêu dùng của người
Pháp.
IV. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG
Trong lòng đất có mạng lưới hạ tầng nước, điện, mạch
nước ngầm và đôi khi có cả di tích khảo cổ học.
Giải pháp:
Di dời hệ thống hạ tầng ra khỏi công trình thi công, khai
quật di tích khảo cổ nếu thấy cần thiết;
Xây tường vây chắn đất bao quanh công trình;
Đổ trên giàn các tấm đan từ trên xuống dưới làm thành
các tầng của bãi đậu xe. Thông thường, khoảng cách
từ sàn đến trần cách nhau khoảng 2,80 m.
6. Service
Offre de services : tarif bas pour les riverains, parcs
autorisant le stationnement gratuit des vélos et motos,
sanitaires publics, voitures électriques, nettoyage,
places pour les handicapés.
Mise en place et fonctionnement de quelques petits
magasins depuis 10 ans mais qui connaît une faible
réussite du fait des habitudes des Français.
IV. PRINCIPES DE CONSTRUCTION
Dans le sous-sol se trouvent les réseaux d’infrastructures
techniques et parfois des vestiges archéologiques.
Solutions :
Déménagement du réseau, des fouilles archéologiques
si nécessaire ;

Construction d’une paroi moulée autour de la fouille ;
Mise en place de planchers à divers niveaux de la

fouille (la distance entre 2 planchers est d’environ 2,80 m).
Méthode de la paroi moulée dans le sol :
Les parois moulées sont des éléments en béton armé
moulés directement dans une tranchée étroite préalable-
ment pratiquée dans le sol.
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Jusqu’à la mise en place définitive des parois, la tranchée
est protégée de l’éboulement par un liquide de soutène-
ment.
On utilise comme liquide de soutènement (boue) la
suspension d’un minéral argileux (bentonite) dans de l’eau.
Les parois moulées ont en général une épaisseur de 0,80 m.
Elles peuvent être réalisées jusqu’à une profondeur de 30 m
voir plus. Le bétonnage se fait par segments de 3 à 10 m
de largeur environ.
Méthodes pour protéger le parc souterrain contre les
eaux souterraines :
Après exécution des parois périphériques de la fouille,
l’eau est emprisonnée dans celle-ci. Il est donc nécessaire
de pomper l’eau grâce à l’installation préalable des puits.
Après cela, l’excavation peut commencer. Une fois la

profondeur finale de fouille atteinte, un système
d’«épuisement libre» est nécessaire : un drainage général
et des puisards d’aspiration disposés en fond de fouille
collectent et évacuent par pompage l’eau d’infiltration. Il
importe là que l’encastrement des parois dans l’écran
naturel imperméable soit effectif. Un vice d’exécution
provoquerait un affouillement à l’extérieur des parois en
raison de la différence de pression hydrostatique entre la
nappe d’eau naturelle extérieure et la nappe rabattue dans
la fouille. L’érosion de la structure granuleuse du sol due à
l’affouillement finirait par causer une «rupture hydraulique
de sol».
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
16 17
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
Quelques principes de conception pour un parc : entrée et
sortie séparées, circulation à sens unique dans le parc ; la
largueur d’une trame est de 15 m et est divisée en 3
parties, chaque partie mesurant 5 m : 5 m de stationnement
de part et d’autre de la circulation de 5 m; la distance entre
planchers est de l’ordre de 2,85 m. La hauteur minimale
sous poutre est comprise entre 2 et 2,15 m. La largeur de
chaque place de stationnement est de 2,5 m, en biais de
70-72 degrés pour faciliter l’entrée et la sortie de la voiture.
Y-a-t-il des règlements de poids et de places pour les
véhicules ?
C’est la hauteur qui limite l’entrée. Il n’y a pas de règlement
sur le poids et la longueur. Parfois, il y a des panneaux
indiquant des places particulières pour les voitures de 4 à
5 m de long. Il faut limiter les poteaux dans le parc pour

faciliter la circulation. La largeur de chaque place est de 2,5 m.
Si dans l’avenir, les voitures sont plus grosses, on peut
l’élargir à 2,8 m ou 3 m.
Pour HCMV, dans un premier temps, les parcs sont exclu-
sivement affectés aux mobylettes et puis petit à petit on
réaménage le parking en agrandissant les places pour
accueillir les voitures. Pour des raisons de sécurité, il est
nécessaire de séparer l’entrée et la sortie du parc,
d’installer des caméras de surveillance et une barrière à la
sortie.
Pour le complexe de Ben Thanh, il est prévu de connecter
les espaces souterrains comme le passage pour les
piétons, le parc de la station, et la station de métro. Est-ce
une bonne solution ?
En France, on évite de connecter les espaces souterrains
pour des raisons de sécurité et de responsabilité. Ces
espaces sont séparés et gérés de manière indépendante.
Le système de pompage doit fonctionner 24/24. Mais s’il
est en panne, comment faire ?
Pour 100 m³ d’eau, il faut avoir un système de pompage
d’une capacité de 200 m³ . De plus, il est obligatoire d’avoir
un autre système de secours. Et dès qu’il y a une coupure
d’électricité, les groupes électrogènes doivent se mettre
tout de suite en fonctionnement. Comme de la vitesse de
remontée de l’eau en fond de parking est de 5-10 cm/h, les
gardiens ont suffisamment de temps pour tirer les
sonnettes d’alarme. L’expérience a prouvé que ce système
est sûr.
HỎI - ĐÁP:
Tòa nhà kết hợp với gửi xe dưới tầng hầm. Có nên hay

không?
Rõ ràng là người mua sẽ không quan tâm nhiều tới những
khu nhà không có bãi đậu xe. Do đó, ít nhất cũng phải dự
trù chỗ để xe cho người dân ở chung cư hay các tòa nhà
nhưng không nên phát triển rộng quá. Tại Lyon, cách đây
vài năm, khi xây dựng một chung cư, người ta dành 1,5
chỗ (tối thiểu)/căn hộ, hiện nay rút xuống chỉ còn 1,2 chỗ
(tối đa)/căn hộ.
Nếu nhà có 2 đến 3 xe thì chỗ để như thế nào?
Dân sở tại được hưởng ưu đãi 1,2 chỗ (tối đa)/căn hộ.
Trong trường hợp nêu trên, họ bị ràng buộc: hoặc mua ít xe
hơi, hoặc nhiều xe thì phải tìm chỗ khác hoặc trong 1 bãi xe
ngầm hoặc đậu ngoài đường với giá ưu đãi.
Sức chứa bãi đậu xe từ 6-7 tầng là khoảng bao nhiêu chỗ?
Cơ sở và phương pháp tính để có lãi? Xác định quy mô và
nơi đậu xe dựa vào nhu cầu? So công nghệ xếp xe thường
và tự động, công nghệ nào hấp dẫn hơn?
Sức chứa từ 700 chỗ đối với một bãi đậu xe có diện tích
khoảng 20 000 m². Cơ sở tính có lãi: xây dựng bãi đậu xe
theo nhu cầu thông thường và nhu cầu khách hàng khi đi
mua sắm tại các cửa hàng kinh doanh vì họ chỉ gửi xe
trong thời gian ngắn từ 1-2 giờ.
Bãi trong trung tâm thành phố chỉ chứa được 200-300 chỗ
thì không mang lời. Do đó, một bãi đậu xe phải chứa được
khoảng 700-900 chỗ. Tại Lyon, một bãi đậu xe trung bình
chứa 500-700 chỗ, giá giữ xe trung bình dựa trên thu nhập
bình quân là 2 euros/ngày/chỗ. Loại hình bãi đậu xe hình
chữ nhật phù hợp nhất đối với bãi đậu xe có kích thước
chiều rộng: 15-30 m, dài tối thiểu: 60 m.
Công nghệ xếp xe tự động tại Pháp đã không có được kết

quả như mong muốn vì kinh phí đầu tư rất cao, thiết kế và
xây dựng phức tạp, chi phí bảo trì, duy tu cao. Thời gian
đưa một xe vào hay lấy một xe ra đã tốn 2 phút trong khi
nếu hàng loạt người lấy xe hoặc đưa xe vào trong cùng
một thời điểm sẽ gây rối loạn và rất mất thời gian. Do đó dự
án này ở Pháp hầu như bị bỏ qua. Một số bãi đậu xe tư
được áp dụng xếp xe tự động.
Ví dụ: Bãi đậu xe Saint-Georges
- Quy mô: 700 xe, 8 tầng,
- Vị trí : dọc theo sông Seine,
- Kích thước: dài 120 m, rộng 30 m, sâu 22 m. Phía trên
là đường giao thông một chiều.
QUESTIONS – RÉPONSES:
Est-il conseillé de construire des immeubles associés aux
parcs souterrains ?

Il est clair que les gens s’intéressent beaucoup moins aux
immeubles sans parc. Donc, il faut prévoir des espaces de
parc pour tous les immeubles (mais de petite taille). A Lyon,
il y a quelques années, il fallait 1,5 places de stationne-
ment/appart. Actuellement, ce ratio est de 1,2 places/
appart.
Si une famille a 2 ou 3 voitures, comment faire ?
Le stationnement de 1,2 places/appart est appliqué à un
tarif préférentiel pour les résidents. Dans le cas ci-dessus,
soit les familles achètent moins de voitures, soit elles
stationnent leurs voitures dans les parcs publics ou sur
voie publique.
Quelle est la capacité d’un parc de 6-7 étages ? Quelles
sont les méthodes pour calculer la rentabilité d’un parc ?

Comment déterminer la taille d’un parc ? Quels sont les
avantages et inconvénients des parcs automatiques par
rapport aux parcs traditionnels ?
Un parc de 20 000 m³ peut contenir environ 700 places.
Pour calculer la rentabilité, il faut se baser sur la clientèle de
résidents et les visiteurs occasionnels. La durée de
stationnement de ces derniers est généralement peu
importante, moins de deux ou trois heures.
Si un parc de 200 ou 300 places se trouve en plein centre
ville, il est difficilement rentable. Il faudrait un parc entre 700
et 900 places. A Lyon, en général, un parc dispose de 500
à 700 places. Le tarif de stationnement est de 2
euros/jour/place. La forme rectangulaire est la plus conve-
nable pour un parc sur une largeur de 15 ou 30 m et une
longueur minimum de 60 m.
Le système mécanique en France n’est plus recommandé
car c’est un système coûteux, compliqué à réaliser et dont
l’entretien est cher. Le temps qu’il faut pour sortir ou rentrer
est de 2 minutes. Donc, ce système est quasiment aban-
donné : il existe pour quelques parkings privés et on l’utilise
quand il n’y a pas d’autre choix.
Exemple : parc Saint-Georges
- Taille : 700 places, 8 étages
- Localisation : le long du fleuve.
- Dimensions : longueur de 120 m, largueur de 30 m,
profondeur de 22 m. Au dessus, c’est la voirie en
sens unique.
Một số nguyên tắc phải được tuân thủ: Thiết kế lối vào và
lối ra tách biệt; lưu thông cùng chiều trong bãi đậu xe.
Đường giao thông phải có trước khi xây dựng bãi đậu xe.

Tổng lộ giới lưu thông là 15 m, được chia thành ba làn
rộng 5 m, hai bên để đậu xe và một làn giao thông. Chiều
cao từ sàn đến trạm trần là 2,85 m, chiều cao tối thiểu tính
dưới xà ngang trần từ 2-2,15 m. Bề rộng 2,5 m/chỗ, góc
đậu xe từ 70-72 độ/chỗ nhằm cho xe tiến hoặc lùi dễ dàng.
Có quy định nào hạn chế trọng lượng cho xe?
Đó chính là chiều cao hạn chế của lối ra vào, không hạn
chế trọng lượng, chiều dài. Đôi khi có bảng chỉ dẫn các chỗ
đậu đặc biệt dành cho xe có chiều dài lớn 4-5 m. Hạn chế
cột để các xe di chuyển dễ dàng. Chỗ đậu xe có bề rộng
2,5 m. Sau này nếu có những loại xe lớn hơn thì sẽ thiết kế
lại rộng hơn khoảng 2,8 đến 3 m.
Đối với thành phố Hồ Chí Minh, thời gian đầu xây dựng bãi
đậu xe dành cho xe gắn máy. Và trong khoảng 5-10 năm
nữa sẽ sửa bãi đậu xe lớn hơn, chỗ rộng hơn dành cho xe
hơi.

Cần chú ý dành đường cho người đi bộ và chỉ thiết kế riêng
biệt đường vào và lối ra vì lý do an toàn, có caméra theo
dõi, tại lối ra có đặt rào chắn.
Dự kiến lấy tầng ga métro khu Bến Thành kết nối với tất cả
các hệ thống ngầm, lối dành cho người đi bộ, bãi đậu xe,
ga métro. Phương án này có khả thi không?
Tại Pháp, người ta tránh việc kết nối vì lý do an toàn, an
ninh và trách nhiệm khi có vấn để xảy ra. Cần phải xây
dựng và quản lý riêng rẽ, độc lập.
Hệ thống bơm nước ngầm phải hoạt động 24/24h. Nhưng
nếu bị hỏng thì xử lý như thế nào?
Về mặt vật lý học, đối với 100m³ nước, phải có hệ thống
công suất 200 m³ và luôn có hệ thống dự phòng. Ngay cả

khi mất điện thì máy phát điện phải được hoạt động tức thì.
Với vận tốc nước ngầm trong bãi đậu xe chảy 5-10 cm/h,
bảo vệ vẫn còn thời gian báo động. Hơn nữa khi dùng hệ
thống bơm nước ngầm này, xác suất an toàn cao và ít xảy
ra nguy cơ.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
18 19
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
Dans ce cas, avec des tarifs fixés par la Ville, l’exploitation
du parc est déficitaire. Comment faire ?
Il y a deux solutions : Si le tarif est trop bas, la Ville
accordera des subventions à l’investisseur, sinon elle
augmentera le tarif en négociant avec l’investisseur.
Quelle est la durée moyenne de la concession ?
En France, elle est en moyenne de 30 ans.
A partir de quelle année, l’investisseur pourra avoir un
retour sur l’investissement ?
Il n’y a pas de délai fixé. Ceci dépend de chaque projet et
de l’attraction du parc. La difficulté pour la Ville se trouve
dans l’analyse du devis financier offert par l’investisseur : la
capacité du parc, le coût d’investissement, les recettes
mensuelles…
Quelle est la surface minimale pour un parc souterrain ?
Pour un parc circulaire, le diamètre minimal est de 54 m.
Pour un parc rectangulaire, les dimensions minimales sont
30 m x 60 m.
Comment convaincre les riverains dans le cadre d’un projet
de construction d’un parc de stationnement ?
Il faut nouer le dialogue entre les autorités et les habitants.
Ceci contribue à l’aboutissement du projet. En Europe,

avant la mise en place d’un projet, les autorités organisent
plusieurs séances de concertation avec les habitants pour
présenter le projet, écouter les remarques des habitants.
En principe, il y a des avis divergents. Les autorités
essaient de convaincre les opposants. Pour les habitants
en général, si on les oblige à faire quelque chose, ils seront
contre le projet. Pour les convaincre, il faut les informer et
les sensibiliser. Plus ils comprennent le projet, plus on a de
la chance qu’ils y adhèrent.
Quelles sont les normes pour la conception et la construc-
tion des parcs ?
Il y a des normes de conception, de structure et de sécurité.
Trường hợp đề xuất cho bãi xe buýt ngầm, liệu có khả thi?
Theo kinh nghiệm của Pháp thì xây dựng bãi đậu xe ngầm
rất tốn kém và gây ô nhiễm khí thải gaz (phải tốn thêm chi
phí xử lý khí thải) và phải trang bị hệ thống quạt gió hoàn
chỉnh để hạn chế ô nhiễm không khí.
Đã đề cập đến vấn đề đậu xe con, còn giải pháp đậu xe tải?
Xe chỉ được vào thành phố trong những giờ nhất định. Đến
giờ chuẩn bị vào thành phố, xe tải xếp hàng gây ách tắc. Giải
pháp bên Pháp như thế nào?
Bên Pháp không có giải pháp nào khác. Cũng chỉ phân bổ
giờ và bố trí thời gian xe tải vào giao hàng tránh giờ cao
điểm.
Mọi vấn đề gắn với lợi ích kinh tế. Vậy có nên kết hợp bãi
đậu xe và trung tâm thương mại?

Nhưng ai đầu tư? Đầu tư bãi đậu xe hay trung tâm thương
mại hay cả hai? Ai quản lý? Và khi có vấn đề, ai chịu trách
nhiệm giải quyết? Nếu chỉ có một chủ đầu tư cho cả bãi

đậu xe và thương mại thì nguy cơ là chỉ quan tâm đến lợi
ích thương mại và bãi xe bị loãng, không được coi trọng.
Còn nếu có 1 chủ đầu tư trung tâm thương mại và 1 chủ
đầu tư bãi đậu xe thì có lẽ quyền lợi cũng như trách nhiệm
sẽ rõ ràng và hợp lý hơn. Thành phố nên cân nhắc hiệu
quả kinh tế xã hội. Còn nhà đầu tư luôn tính thu hồi vốn và
thu lãi trước khi đầu tư vốn. Chính sách của thành phố là
chia sẻ rủi ro và lợi nhuận và ưu tiên cho một số quy chế
BOT nhưng nên quy định giá khai thác bãi đậu xe. Tất
nhiên thành phố cùng nhà đầu tư bàn luận, đưa ra giải
pháp chung trước khi đưa bãi đậu xe vào hoạt động. Trước
hết, thành phố phải có quy chế và hồ sơ gọi thầu rõ ràng,
chính xác cho nhà đầu tư và họ sẽ chấp nhận đầu tư khi
thấy có lợi.
Nên cho các công ty đầu tư ra chính sách giá thì giá mang
tính cạnh tranh hơn không?
Chính sách đó phụ thuộc vào Thành phố và do Thành phố
quyết định. Mỗi địa điểm được áp dụng một giá vé khác
nhau. Thành phố lựa chọn nhà đầu tư dựa trên hồ sơ thầu.
Ví dụ cho một dự án xây dựng bãi đậu xe, nhà đầu tư A đề
nghị mang lời 1 triệu euros, nhà đầu tư B đề xuất 1,5 triệu
euros mà vẫn cùng một giá giữ xe. Lựa chọn cuối cùng của
Thành phố sẽ là nhà đầu tư B.
Trong trường hợp thành phố quyết định giá, nếu lỗ sẽ giải
quyết ra sao?
Có hai giải pháp:
- Nếu giá vé quá thấp để nhà đầu tư thu hồi vốn, Thành
phố sẽ hỗ trợ, bù lỗ cho nhà đầu tư.
- Thành phố đồng ý nâng giá cao hơn nhưng dĩ nhiên có
sự thương thảo với nhà đầu tư.

Nhượng quyền khai thác trong bao nhiêu năm?
Theo hợp đồng kinh tế, thông thường trong 30 năm.

Sau khoảng bao lâu, nhà đầu tư có thể bắt đầu có lãi?
Không có công thức ấn định. Điều đó phụ thuộc vào sự thu
hút lượng khách gửi của bãi đậu xe. Cái khó đối với chính
quyền thành phố là phân tích đúng và chính xác bản khái
toán tài chính do nhà đầu tư lập trong đó đề xuất khoản đầu
tư, chỗ đỗ, số xe đỗ/tháng, doanh thu/tháng, trích % cho
Thành phố…
Khi xây dựng bãi xe ngầm, diện tích tối thiểu bao nhiêu?
Đường kính tối thiểu của bãi xe hình tròn: 54 m.
Diện tích tối thiểu của bãi xe hình chữ nhật : rộng 30 m x dài
60 m
Làm thế nào để thuyết phục người dân xung quanh bị ảnh
hưởng khi tiến hành dự án xây dựng bãi đậu xe?
Thực chất phải có cuộc đối thoại giữa hai bên theo hai
chiều, chính quyền và người dân. Điều đó có thể giúp hoàn
chỉnh dự án hơn.
Tại Châu Âu, trước khi tiến hành dự án, chính quyền họp
với người dân, trình bày dự án đã được nghiên cứu kỹ và
mang tính thuyết phục, lắng nghe nhận xét, góp ý của dân.
Trên nguyên tắc, có người đồng ý, có người phản đối. Và
nếu áp đặt, người dân sẽ chống đối. Do vậy để thuyết phục
được, phải thông tin đầy đủ, xác thực và vận động họ.
Khung tiêu chuẩn (normes) thiết kế, xây dựng bãi đậu xe?
Tiêu chuẩn thiết kế, kết cấu, tiêu chuẩn đảm bảo an toàn,
an ninh.
Est-il conseillé de construire des parcs souterrains pour les
bus ?

Les parcs souterrains pour les bus sont très coûteux à la
construction et de plus il faut avoir un système de ventila-
tion performant pour limiter la pollution de l’air.
On a parlé des parcs pour les voitures. Comment
envisagez-vous les parcs pour les camions ? Car ceux-ci
ne peuvent entrer en ville qu’à certaines heures. Donc, ils
se garent dans les rues et provoquent des embouteillages.
En France, existe-t-il cette situation ? Quelles sont vos
solutions ?
En France, nous n’ avons pas d’autres solutions. Les cami-
ons de livraison n’ont également droit d’entrer en ville qu’à
certaines heures.
Tous les problèmes sont liés aux questions économiques.
Faut-il construire des parcs associés aux commerces ?
Mais qui investit ? L’investissement pour le centre commer-
cial ou pour le parc ou pour les deux ? Qui va gérer ? S’il y
a des problèmes, qui va les résoudre ? S’il y a un seul
investisseur à la fois pour le parc et le centre commercial, le
risque est qu’il ne s’intéresse qu’à la partie commerciale et
non pas au parc. S’il y a un investisseur pour le centre
commercial et un autre investisseur pour le parc, les
responsabilités de chacun seront plus claires. La Ville
devrait peser le pour et le contre de ce type de projet au
niveau socio-économique. L’investisseur ne fait pas de
cadeau. Certes, la Ville peut accorder des privilèges pour
les investisseurs, mais elle devrait également maîtriser
l’exploitation des parcs. Bien sûr, la Ville discutera avec
l’investisseur pour trouver des solutions communes avant
de mettre les parcs en service. La Ville devrait promulguer
des règlements et des dossiers d’appel d’offre clairs et

précis pour les investisseurs. Ils répondront aux appels
d’offre, s’ils y trouvent leur intérêt.
Faudrait-il laisser les investisseurs fixer le tarif de
stationnement pour favoriser la concurrence ?
Il est souhaitable que la Ville décide de la politique tarifaire
pour le stationnement. Ceci fait partie de la politique de
déplacement de la Ville. Ce tarif est fixé pour chaque site.
La Ville choisit l’investisseur sur appel d’offre. Par exemple,
pour un projet de construction d’un parc, l’investisseur A
propose de verser 1 M d’euros au budget municipal et
l’investisseur B propose 1,5 M d’euros avec le même tarif.
Alors la Ville va choisir le dernier.

KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
20 21
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
PHẦN 2: THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. BỐI CẢNH
Tốc độ tăng trưởng xe ô tô bình quân cả nước khoảng
6,7%/năm, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh.
Năm 2006, lượng xe ô tô con ở Tp.Hồ Chí Minh là 296.143
chiếc. Thành phố chỉ có bãi đậu xe của các toà nhà cao
tầng và một số điểm giữ xe tự phát do tư nhân hoặc chính
quyền địa phương đứng ra tổ chức và thu phí, còn lại hầu
như dừng đậu trên lòng đường. Theo thống kê của cơ
quan Công an Thành phố và theo khảo sát tại một số khu
vực trung tâm Thành phố, số xe ô tô thường xuyên có nhu
cầu dừng đậu trong khu vực Quận 1 khoảng 6 700 - 7 000
lượt xe/ngày đêm.
Các tuyến đường có mật độ đi lại lớn hiện nay ở Thành

phố thường bám theo các khu dân cư đông đúc, nối liền
các trung tâm Kinh tế – Thương mại – Dịch vụ – Văn hóa –
Xã hội. Lưu lượng xe trên một số tuyến đường trong giờ
cao điểm:
- Đường Hùng Vương – Chợ Lớn: 3 500 xe/giờ
- Đường Hùng Vương – Nguyễn Trãi: 6 000 xe/giờ
- Đường 3-2: 6 000 xe/giờ
- Đường Điện Biên Phủ: 7 000 xe/giờ
- Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh: 6 000 xe/giờ
- Đường Nguyễn Thị Minh Khai: 4 500 xe/giờ
Quận 1 là nơi tập trung nhiều siêu thị, nhà hàng, khách
sạn, cơ quan, công sở, văn phòng đại diện, khu vui chơi,
giải trí … do đó kéo theo lượng xe gắn máy và xe ô tô tập
trung tại các khu vực địa bàn Quận 1 gây nhiều khó khăn
cho việc lưu thông, đi lại. Để giải quyết những vấn đề này,
cần quy hoạch một số vị trí đầu tư xây dựng bãi đậu xe
ngầm nhiều tầng và bãi đậu xe công cộng trên mặt đất để
đậu xe từ 4 – 16 chỗ khu vực Quận 1.
Hiện trạng bãi đậu xe trên địa bàn thành phố (2006)
60
192
80
40
50
40 40 40 40
60 60
0
1000
2000
3000

4000
5000
6000
7000
8000
Chợ
Bến
Thành
Công
trường
Lam
Sơn
Công
viên 23-
9
Công
viên Lê
Văn
Tám
Khu đầu
máy Chí
Hòa
Kho
hàng
góc
VTS-
TQT
Góc
đường
NĐC-

NKKN
Nhà hát
Hòa
Bình
Siêu thị
Sài Gòn
(3-2)
Công
viên Lê
Thị
Riêng
Công
viên Kỳ
Hòa 1
Diện tích (m
2
)
0
50
100
150
200
250
Số chỗ
Diện tích Số chỗ đậu xe
PARTIE 2 : HO CHI MINH VILLE
I. CONTEXTE
Le taux de croissance du parc automobile dans l’ensemble
du pays est de 6,7%/an, surtout à Hanoi et à HCMV. En
2006, HCMV avait 296 143 voitures. Au niveau du station-

nement, il y a des parcs privés sous les immeubles collec-
tifs et les bureaux, des sites de stationnement organisés
par les autorités de quartier ou les habitants et des
stationnements sur voirie. Selon les statistiques de la
Police municipale et les résultats d’enquêtes, les besoins
de stationnement dans le district 1 (le Centre ville) sont
estimés entre 6 700 et 7 000 par jour.
Les axes principaux sont des axes qui relient les différents
pôles économiques et de service. Le débit de circulation
sur quelques rues principales est comme suivant :
- Rue Hùng Vương – Chợ Lớn: 3 500 voitures/h
- Rue Hùng Vương – Nguyễn Trãi: 6 000 voitures/h
- Rue 3 février : 6 000 voitures/h
- Rue Điện Biên Phủ : 7 000 voitures/h
- Rue Xô Viết Nghệ Tĩnh: 6 000 voitures/h
- Rue Nguyễn Thị Minh Khai: 4 500 voitures/h
Le District 1 regroupe plusieurs hypermarchés, restau-
rants, hôtels, établissements administratifs, bureaux…c’est
pourquoi il attire des flux importants de circulation. Il est
donc nécessaire de construire des parcs publics souter-
rains, de surface ou en élévation dans le district 1.
Etat de lieux des parcs à HCMV (2006)
60
192
80
40
50
40 40 40 40
60 60
0

1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
Marché
Bến
Thành
Place
Lam
Sơn
Parc
23/09
Parc
Lê Văn
Tám
Locomo-
tives de
Chí Hòa
Dépôt
à l’angle
VTS-
TQT
Angle
NĐC-
NKKN
Théâtre

Hòa
Bình
Super-
marché
Sai Gon
(3-2)
Parc

Thị
Riêng
Parc
Kỳ
Hòa 1
Superficie (m
2
)
0
50
100
150
200
250
Places
Superficie Places
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
22 23
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
TT Tên bãi đậu xe Diện tích Số chỗ
01 Chợ Bến Thành 7 000 m
²

60
02 Công trường Lam Sơn 4 300 m² 192
03 Công viên 23 Tháng 9 1 610 m² 80
04 Công viên Lê Văn Tám 1 200 m² 40
05 Đường Nguyễn Huệ Lòng đường 30
06 Đường Lê Lợi Lòng đường 30
3. Hiện trạng phân bổ bãi đậu xe ô tô 4 chỗ trên địa bàn Quận 1
II. PARC DE STATIONNEMENT
1. Planification des parcs
Le 1/8/2005, le Département des transports et des communications a proposé des sites de parc souterrain au Comité popu-
laire de la Ville. Le 20 septembre 2005 le Comité populaire a promulgué le texte 5903/UBND-DT dans lequel certains sites
sont définis pour accueillir les parcs souterrains : Lam Sơn, Parc Chi Lăng, Parc Bách Tùng Diệp, Parc Lê Văn Tám, 116
rue Nguyễn Du, Parc Hoa Lư, Stade Tao Đàn, Parc sur les berges de la rivière Saigon.
Le 16/01/2006, le Département des transports a proposé au Comité populaire une deuxième liste de sites de parcs dans les
districts urbains.

Le 08/05/2007, le Comité populaire a demandé au Département de la planification ét de l’architecture de travailler avec le
Département des transports publics et des communications pour préparer le plan officiel des sites de parcs à HCMV.
Selon le plan de développement des transports à HCMV d’ici 2020 et jusqu’en 2020 approuvé par le Premier Ministre le 22
janvier 2007, il est prévu de construire 42 parcs pour les voitures et les camions sur une superficie totale de 410 ha.
Les parcs dans les sites résidentiels sont soit construits en élévation, soit souterrains.
2. Principes de choix du site de stationnement
- A proximité de marchés, supermarchés, gares ferroviaires et gares routières et à l’entrée du centre ville ;
- Un parc principal au moins dans chaque district ;
- Dans la zone urbaine entourée par le périphérique N°1, il ne faut construire que des parcs pour les voitures mais pas
pour les camions afin de limiter le flux des camions qui entrent dans le centre ville.
Nbre Parcs Superficie Places
01 Marché Bến Thành 7 000 m² 60
02 Công trường Lam Sơn 4 300 m² 192
03 Parc 23 Tháng 9 1 610 m² 80

04 Parc Lê Văn Tám 1 200 m² 40
05 Rue Nguyễn Huệ Sur voirie 30
06 Rue Lê Lợi Sur voirie 30
3. Répartition des parcs pour les voitures dans le District 1
II. BÃI ĐẬU XE
1. Quy hoạch bãi đậu xe
Ngày 1/8/2005, Sở GTCC đã có công văn số 1633/SGTCC-GT về việc thống nhất vị trí quy hoạch bãi đậu xe ngầm trên địa
bàn Quận 1 (đợt 1) trình UBND Thành phố. UBND Thành phố đã có công văn số 5903/UBND- ĐT ngày 20/9/2005 về địa
điểm quy hoạch xây dựng một số bãi đậu xe ngầm trên địa bàn Thành phố chấp thuận các địa điểm sau: Công trường Lam
Sơn, Công viên Chi Lăng, Công viên Bách Tùng Diệp, Công viên Lê Văn Tám, Khu vực số 116 đường Nguyễn Du, Sân vận
động Hoa Lư, Sân bóng đá Tao Đàn, Bờ sông Sài Gòn (dọc bến Bạch Đằng và đường Nguyễn Huệ).
Ngày 16/01/2006, Sở GTCC đã có công văn số 104/SGTCC-GT về việc thống nhất vị trí quy hoạch các bãi chứa, garage
nhiều tầng để đậu xe 4 chỗ trong khu vực nội đô (các Quận 3, 4, 5, 10, 11, Phú Nhuận) – Đợt 2 trình UBND Thành phố.

Ngày 08/05/2007, Ủy ban nhân dân Thành phố có văn bản số 2800/VP-ĐT giao Sở QHKT phối hợp với Sở GTCC chuẩn
bị thuyết minh và đồ án quy hoạch vị trí xây dựng các bãi chứa và gara đậu xe nhiều tầng trong nội đô thành phố.
Theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 101/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2007, việc phát triển hệ thống bến-bãi
đỗ xe có đề cập đến nội dung: xây dựng 42 bãi đậu xe với tổng diện tích khoảng 410 ha cho xe tải và xe con; các bãi và
điểm đỗ xe trong các khu dân cư với tổng diện tích khoảng 1100 ha theo hình thức xây dựng trên mặt đất, trên cao hoặc
ngầm dưới mặt đất.
2. Nguyên tắc phân bố các bãi đậu xe
- Gần các khu vực chợ, siêu thị, nhà ga và cạnh các đường hướng tâm tại cửa ngõ ra vào khu nội đô;
- Ở mỗi quận cần có ít nhất một bãi đậu xe chính;
- Ở khu vực nội đô cũ trong phạm vi đường vành đai 1 chỉ nên bố trí các bãi dành riêng cho xe con để hạn chế xe tải ra
vào khu vực nội đô.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
24 25
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
Ngoài ra còn có các bãi đậu xe với tổng số chỗ đậu xe đáng kể tại các toà nhà cao tầng:

TT Tòa nhà Địa chỉ Số chỗ
01 Harbour view 17 Nguyễn Huệ 50
02 Imexco 8 Nguyễn Huệ 30
03 Prince hotel 57 Nguyễn Huệ 100
04 Sunwah Tower 115 Nguyễn Huệ 120
05 Sàigon Center 67 Lê Lợi 200
06 Department Store 136 – 144 Đồng Khởi 10
07 Sheraton Saigon 88 Đồng Khởi 60
08 Riverside 8 – 15 Ngô Đức Kế 100
09 Mê Linh Point Tower 2 Ngô Đức Kế 100
10 Sky Garden 20 Lê Thánh Tôn 70
11 Landmark 2 Tôn Đức Thắng 120
12 Legend Hotel 2A Tôn Đức Thắng 150
13 Saigon Tower 29 Lê Duẩn 120
14 Sofitel Plaza Hotel 17 Lê Duẩn 180
15 Saigon Trade Center 37 Tôn Đức Thắng 250
16 Norfolk Mansion 17-19-21 Tôn Đức Thắng 50
17 Somerset Chancellor Court 21-23 Nguyễn Thị Minh Khai 100
18 Metropolitan 253 Đồng Khởi 120
19 Dimond Plaza 14 Lê Duẩn 200
20 Shinhan Bank 41 Nguyễn Thị Minh Khai 30
21 Dinh Thống Nhất Nguyễn Du 40
22 Thư viện Tổng hợp Lý Tự Trọng 30
23 Zen Plaza 54-56 Nguyễn Trãi 60
24 New World Hotel 76 Lê Lai 150
25 Khách sạn Công đoàn Cách Mạng Tháng Tám 20
CỘNG 2 460
A cela s’ajoutent des parcs privés sous les immeubles de bureaux :
Nbr Tours Adresse Places
01 Harbour view 17 Nguyễn Huệ 50

02 Imexco 8 Nguyễn Huệ 30
03 Prince hotel 57 Nguyễn Huệ 100
04 Sunwah Tower 115 Nguyễn Huệ 120
05 Sàigon Center 67 Lê Lợi 200
06 Department Store 136 – 144 Đồng Khởi 10
07 Sheraton Saigon 88 Đồng Khởi 60
08 Riverside 8 – 15 Ngô Đức Kế 100
09 Mê Linh Point Tower 2 Ngô Đức Kế 100
10 Sky Garden 20 Lê Thánh Tôn 70
11 Landmark 2 Tôn Đức Thắng 120
12 Legend Hotel 2A Tôn Đức Thắng 150
13 Saigon Tower 29 Lê Duẩn 120
14 Sofitel Plaza Hotel 17 Lê Duẩn 180
15 Saigon Trade Center 37 Tôn Đức Thắng 250
16 Norfolk Mansion 17-19-21 Tôn Đức Thắng 50
17 Somerset Chancellor Court 21-23 Nguyễn Thị Minh Khai 100
18 Metropolitan 253 Đồng Khởi 120
19 Dimond Plaza 14 Lê Duẩn 200
20 Shinhan Bank 41 Nguyễn Thị Minh Khai 30
21 Dinh Thống Nhất Nguyễn Du 40
22 Thư viện Tổng hợp Lý Tự Trọng 30
23 Zen Plaza 54-56 Nguyễn Trãi 60
24 New World Hotel 76 Lê Lai 150
25 Khách sạn Công đoàn Cách Mạng Tháng Tám 20
TOTAL
2 460
KHểA TP HUN V VN HNH, KHAI THC, QUN Lí BI U XE
26 27
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET LEXPLOITATION DES PARKINGS
La sociộtộ Bitexco prộvoit de construire la tour la plus haute de

HCMV.
Elle a demandộ lautorisation pour construire 6 niveaux en
sous-sol. Mais, en rộalitộ, elle nen construit que 4 car ỗa coỷte
plus cher au niveau de lộclairage, de la ventilation et de la
maintenance, si on construit plus profondộment.
En France, il ny a pas de rốglement sur la profondeur
maximale. Celle-ci dộpend de la compộtence des
constructeurs. Si on est propriộtaire de la surface, on est ộgale-
ment propriộtaire du sous-sol. Au Vietnam, si on construit des
bõtiments avec plusieurs niveaux en sous-sol, il sera difficile de
construire des lignes de mộtro en dessous car il faut que la
ligne de mộtro passe en dessous des parties souterraines du
bõtiment. En France, les lignes de mộtro passent le plus
souvent sous les domaines publics. Au cas oự elles passent
sous les bõtiments privộs, on les met en dessous des parties
souterraines.
Au niveau des constructions souterraines, rộcemment
HCMV, il y a eu quelques accidents qui sexpliquent par le fait
que les maợtres douvrages veulent rộaliser des ộconomies et
donc ont eu recours aux technologies et aux constructeurs les
moins chers. De plus, ils considốrent la lộgốre la question de
la sộcuritộ sur les chantiers. Concernant les projets publics, les
constructeurs proposent toujours des prix trốs faibles lors des
appels doffre. Ils ộconomisent ộgalement au maximum sur le
chantier. Cest pourquoi la sộcuritộ nest pas assurộe. Suite
aux accidents techniques survenus lors de la construction des
parties souterraines, les autoritộs de HCMV ont demandộ de
rộaliser des enquờtes sur les bõtiments riverains avant le
lancement de la construction. Lincident survenu au 144
Nguyen Van Troi, dans le district de Tan Binh, a ộtộ causộ par

la construction dộfectueuse de la paroi moulộe et par la
nộgligence de la vộrification des fondations des bõtiments
riverains.
Theo thụng tin, nhiu cụng trỡnh ch cú khong 1-2 tng hm vỡ
vn thụng thoỏng, chiu sang, an ton chỏy n v chi phớ
bo trỡ.
Vit Nam, Bitexco d kin xõy dng tũa nh cao nht
TP.HCM, vi 6 tng hm. Nhng hin nay ch d nh xõy 4
tng hm vỡ cng sõu, chi phớ ỏnh sỏng, bo trỡ, thụng thoỏng
lờn rt cao.
Phỏp, khụng cú quy nh khng ch sõu i vi cỏc bói
u xe ngm m tựy vo nng lc ca nh xõy dng v u
t. S hu t mt tin ngha l s hu luụn tng hm.
Vit Nam, khi xõy cỏc tng hm trong cỏc tũa nh quỏ sõu
thỡ s gõy khú khn cho vic xõy dng h thng metro vỡ h
thng ny phi c o ngm sõu hn nhiu na. Trong khi
ú ti Phỏp, cỏc tuyn mộtro c quy hoch xuyờn qua cỏc
khu vc cụng. Trong trng hp cú on xuyờn qua di tũa
nh t nhõn thỡ on mộtro ú s c xõy dng sõu hn cỏc
cụng trỡnh ngm khỏc.
Ti TP.HCM, quỏ trỡnh xõy dng cỏc tng hm ó gp nhiu
s c, tai nn. Mt trong nhng nguyờn nhõn ch yu l do
ch cụng trỡnh luụn tỡm cỏch tit kim: t mua sm trang thit
b giỏ thnh thp, chy theo nhng n v xut xõy dng giỏ
r. H khụng nhỡn nhn vn an ton lao ng mt cỏch
nghiờm tỳc. Do mt s nh u t mun r, xõy mau nờn
khụng chỳ ý n s an ton ca cụng trỡnh. i vi cụng trỡnh
nh nc, nhiu khi b thu quỏ r, m t nhõn thỡ bao gi
cng mun tit kim chi phớ. Chớnh vỡ th lao ng khụng c
m bo an ton. Sau nhng s c k thut v xõy dng tng

hm b lỳn, Thnh ph ó yờu cu cỏc ch cụng trỡnh phi
nghiờn cu sõu chớnh sỏch, kho sỏt cụng trỡnh trc khi xõy
dng. S c ti 144, Nguyn Vn Tri, qun Tõn Bỡnh l
nguyờn nhõn do gii phỏp thi cụng dm nh hng cho
tng võy sai v khụng kho sỏt múng tng ro ranh t
ang cú. Do ú xy ra t st gõy tng ro.
t st Chung c Bu Cỏt 2
Affouillement du terrain Logement de Bau Cat 2
4. Projets de parcs souterrains
Plusieurs projets de parcs souterrains proposộs HCMV :
Parc associộ aux commerces et services Lam Sn, Parc de
stationnement au parc Bỏch Tựng Dip, Parc de
stationnement au parc Chi Lng, Parc au stade Hoa Lu, Parc
au stade Tao Dan, Parc de stationnement au parc 23-9, Parc le
long de la riviốre Si Gũn (parc Bch ng), Parc Ben
Thanh, Parc au centre dactivitộs cụtộ du lac Khanh Hoi.
5. Etat des lieux de la construction des ouvrages
souterrains HCMV
(M. Nguyen Van Hiep, Vice-Directeur du Dộpartement de
la Construction)
Les parcs de surface sont les moins chers construire. Mais
comme HCMV na pas prộvu de terrains pour les parcs et na
pas une vision long terme sur le dộveloppement, elle rencon-
tre des difficultộs en matiốre de stationnement. Actuellement, il
ny a que lhụtel Sofitel et le Centre commercial Thuan Kieu
Plaza qui disposent de parcs de surface.
Le gouvernement a promulguộ le Dộcret 41, mais les textes
dapplication font dộfaut. Les normes et rốglements sur la
construction souterraine sont encore insuffisants. Actuelle-
ment, selon les normes vietnamiennes, il faut une place de

stationnement de 25 m pour 4 appartements. De plus, pour
un appartement, il faut prộvoir 2 places de stationnement de
moto de 2,5 m/moto. Ce ratio est encore bien faible par
rapport aux besoins actuels du Vietnam. Le site de relogement
dans la ville nouvelle de Thu Thiem dispose dappartements
avec le ratio suivant : une place de stationnement de voiture
pour 2 appartements et 2 places de stationnement de moto
pour un appartement. Plusieurs tours nont quun ou deux
niveaux souterrains pour faciliter la ventilation, lộclairage, le
systốme dalarme, de sộcuritộ et la maintenance.
4. Cỏc d ỏn bói u xe ngm
Mt s d ỏn bói u xe ngm ang c xut, nghiờn
cu, trin khai trờn a bn TP.HCM bao gm: bói u xe
ngm v cụng trỡnh dch v cụng cng ti cụng trng Lam
Sn, bói u xe ngm ti khu vc cụng viờn Bỏch Tựng Dip,
bói u xe ngm ti khu vc cụng viờn Chi Lng, bói u xe
ngm ti khu vc sõn vn ng Hoa L, bói u xe ngm ti
khu vc sõn búng ỏ Tao n, bói u xe ngm ti khu vc
cụng viờn 23-9, bói u xe ngm ti khu vc dc b Tõy sụng
Si Gũn (cụng viờn Bch ng), bói u xe ngm ti khu vc
Ch Bn Thnh, khu sinh hot thanh thiu niờn v tng hm
xe ti cụng viờn H Khỏnh Hi.
5. Tỡnh hỡnh xõy dng cỏc cụng trỡnh ngm ti TP. HCM
(ễng Nguyn Vn Hip, Phú Giỏm c S Xõy dng, trỡnh
by)
Chi phớ xõy dng bói u xe trờn mt t r nht trong cỏc loi
hỡnh bói u xe, nhng phi tiờn liu trc trong khi chớnh
quyn a phng Thnh ph H Chớ Minh cha lm c vỡ
thiu tm nhỡn phỏt trin. Hin ch Sofitel v Thun Kiu Plaza
cú nh u xe cao tng.

Ngh nh 41 ra i nhng cha cú vn bn c th hng dn
thc thi. Cỏc quy chun v quy trỡnh ngm cha c ph
bin nờn khi thi hnh cũn lỳng tỳng. Hin nay, tiờu chun Vit
Nam quy nh 4 cn h phi cú mt ch u xe hi vi din
tớch 25 m v 1 cn h cú hai ch u xe gn mỏy vi din tớch
2,5 m/xe (bng 1/10 din tớch xe hi). Con s ny cũn thp so
vi s phỏt trin xe hi v nhu cu u xe hi Vit Nam. Ti
khu tỏi nh c Th Thiờm, c hai cn h thỡ cú quyn 1 xe
hi, 1 cn h c 2 xe gn mỏy.
UBND ng ý vi xut ca S Xõy dng, cho phộp ranh
tng hm m ht din tớch, ch tng trờn phi xõy dng theo
ỳng khong lựi. Do ú, cỏc cụng trỡnh tng hm khụng thỡ
c phộp xung sõu thờm 2-4 tng.
La paroi moulộe est dộnivelộe et par consộquent.
Leau est entrộe dans la cuvette et a entraợnộ un
glissement de terrain.
õy l hỡnh nh h t st to nờn h nc ln.
Bờn trong bc tng l cụng trỡnh xõy dng.
Tng võy b lch, nc trn vo gõy lỳn.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
28 29
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
Chuyên gia Pháp: Trên nguyên tắc, các đơn vị xây dựng
phải được các nhà thầu mua bảo hiểm. Nếu sự cố xảy ra,
nhà thầu phải gánh thiệt hại và đền bù thiệt hại.
Ông Hiệp: Các nhà thầu xây dựng thường không muốn
nhận trách nhiệm. Trong trường hợp các nhà xây dựng
Trung Quốc thực hiện dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc Thị
Nghè, nhà nước phải bỏ tiền ra đền bù. Các điều khoản
trong luật pháp còn quá lỏng lẻo về tài chế, không mang

tính chất răn đe nên các nhà thầu còn coi nhẹ. Một số sự
cố xảy ra, nhà thầu không có khả năng đền bù toàn bộ. Khi
đó, chủ công trình phải chi trả thiệt hại.
Chuyên gia Pháp: Các đơn vị xây dựng có mua bảo hiểm
không?
Ông Hiệp: Quy định phải mua bảo hiểm công trình, tai nạn.
Nhưng áp dụng chưa chặt chẽ. Trong tương lai, Thành
phố sẽ siết chặt hơn vấn đề bảo hiểm. Nhà thầu nên rút lui
nếu xây dựng không đảm bảo bảo hiểm.
Nếu xảy ra ở Lyon, thì sẽ giải quyết như nào?
Chuyên gia Pháp: Đưa ra tòa. Vụ án có thể kéo dài 5-10
năm.
Ở Việt Nam, thời gian kiện tụng quá dài. Công trình không
được tiếp tục xây dựng sẽ gây thiệt hại cho nhà thầu và
nhà đầu tư.
Tại Pháp, công ty xây dựng bắt buộc mua bảo hiểm công
trình, tai nạn.
Khi xảy ra sự cố, bảo hiểm công trình kết hợp với các bảo
hiểm khác cùng chia sẻ, và công trình vẫn được tiếp tục.
Chuyên gia Pháp: Ở TP. HCM, có bản thiết kế trước khi
xây dựng không và có công ty kiểm định chất lượng trước
khi công trình được thực hiện hay không?
Ông Hiệp: Theo nguyên tắc, chủ đầu tư phải thuê đơn vị
giám sát thiết kế kỹ thuật. Về thẩm tra, vì lý do tài chính,
nhà đầu tư thuê đơn vị thẩm tra yếu hơn năng lực nhà xây
dựng nên không lường trước được những nguy hiểm để
giúp đỡ. Trong đó, pháp luật Việt Nam chưa được xây
dựng đầy đủ và rõ ràng về xây dựng nên nhiều khi có
những công trình gây thiệt hại nặng về người và của, khó
xác định trách nhiệm của mỗi bên. Vô hình chung kéo theo

trách nhiệm của nhà nước.
Bên Pháp, đơn vị thẩm tra xem xét đề xuất của chủ đầu tư
thiết kế. Công ty thiết kế phải chỉnh sửa và đề xuất các giải
pháp khác đến khi thuyết phục được đơn vị thẩm tra. Đây
là vấn đề phức tạp. Nhưng chuyên môn nghề nghiệp có
nguyên tắc.
Chuyên môn về thẩm tra còn phải cao hơn hơn chuyên
môn thiết kế và xây dựng. Thẩm tra sai, đơn vị thẩm tra trả
tiền. Thiết kế sai, nhà thiết kế phải trả gấp đôi.
6. Khó khăn, vướng mắc
Đầu tư tài chính
Mặc dù Thành phố đã kêu gọi đầu tư và có các chính sách
ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, do các dự án đầu tư xây dựng bãi
đậu xe ngầm nằm trong lĩnh vực quá mới chưa từng thực
hiện ở Việt Nam, nên các nhà đầu tư trong nước không có
kinh nghiệm quản lý dự án bãi đậu xe ngầm, lúng túng
trong việc đề xuất đầu tư, lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án.
Do đó nội dung dự án khả thi do nhà tư vấn trong nước lập
có rất nhiều thiếu sót, phải góp ý chỉnh sửa rất nhiều lần.
Về vấn đề nguồn vốn cho dự án và tính khả thi về mặt tài
chính, các bãi đậu xe ngầm có tổng mức đầu tư khá lớn.
Theo quy định hiện tại, đối với vốn điều lệ của các nhà đầu
tư, yêu cầu vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tối thiểu là 20%
tổng vốn đầu tư của dự án, 80% phần vốn còn lại chủ yếu
là vốn vay. Trong trường hợp dự án được duyệt mà nhà
đầu tư thất bại trong việc huy động vốn thì dự án rất dễ bị
phá sản.
Các phương án tài chính của các công ty thường tính đến
sự ưu đãi về hỗ trợ lãi vay của Thành phố. Nhưng điều kiện
để được hưởng ưu đãi về hỗ trợ lãi vay là những công trình

phải được đưa vào vận hành, khai thác trước năm 2010.
Trong khi đó công trình bãi đậu xe ngầm có thời gian xây
dựng ít nhất là 3 năm nên hầu như không có dự án nào
đảm bảo được mốc thời gian đưa công trình vào vận hành,
khai thác trước năm 2010. Việc không được hưởng ưu đãi
về hỗ trợ lãi vay sẽ làm tăng thời gian hoàn vốn của dự án,
kéo dài thời gian BOT.
Ngoài ra, nhà đầu tư trong nước phụ thuộc hoàn toàn vào
các đối tác nước ngoài về công nghệ thi công, thiết bị thi
công và công tác thiết kế. Do vậy, nhà đầu tư trong nước
không chủ động được tiến độ thực hiện, đồng thời khó
khăn trong việc tìm hiểu, lựa chọn công nghệ và nhà thầu
thi công.
Trong khi đó, nhà đầu tư nước ngoài chưa tham gia đầu tư
nhiều do chưa am hiểu chính sách và thị trường Việt Nam
về lĩnh vực này.
M. Golly : En principe, les constructeurs doivent être assu-
rés. En cas d’accident, ils sont obligés de dédommager les
victimes.

M. Hiep : Mais certains constructeurs ne veulent pas
prendre leurs responsabilités. C’est le cas des
constructeurs chinois qui réalisent le projet de construction
des égouts à HCMV et le maître d’ouvrage public doit
dédommager les victimes. Les pénalités prévues dans la
loi restent encore légères. C’est pourquoi les constructeurs
ne les prennent pas au sérieux. Dans certains cas, les
constructeurs ne sont pas capables d’assumer les respon-
sabilités financièrement. Donc, c’est le maître d’ouvrage
qui doit payer les dégâts.

M. Golly : Les constructeurs souscrivent-ils aux assur-
ances ?
M. Hiep : La loi leur demande de le faire. Mais en réalité, ils
ne la respectent pas totalement. A l’avenir, les autorités se
concentreront sur les contrôles dans ce domaine. S’ils ne
sont pas couverts par des assurances, ils seront obligés
d’arrêter le chantier.
M. Hiep : Le cas de l’immeuble à Bau Cat est un exemple
parlant. On croyait que le sol y était bien résistant.
Donc on a construit l’immeuble sur un radier général. Mais
quelque temps après, le sol s’est affaissé et ceci a entrainé
de larges fissures sur les bâtiments riverains. Alors, le
constructeur a du dédommager les riverains. Mais ceux-ci
ont réclamé des montants très élevés. Si ce cas a lieu à
Lyon, comment le traitez-vous?
M. Golly : L’affaire sera portée au tribunal et peut durer
entre 5 et 10 ans.
Au Vietnam, ce temps parait trop long car le chantier est
arrêté ce qui conduira à des préjudices pour le constructeur
et le maître d’ouvrage. En France, pour régler ce problème,
si le constructeur souscrit à une assurance, la société
d’assurance procédera à l’indemnisation et le chantier
pourra redémarrer.
Question de M. Golly : à HCMV, les plans de construction
sont-ils vérifiés par des organismes compétents avant la
mise en chantier du projet ?
M. Hiep : En principe, le maître d’ouvrage doit recourir aux
bureaux de contrôle pour faire vérifier les plans techniques.
Mais pour des raisons financières, il choisit souvent des
bureaux qui sont moins compétents que les auteurs des

plans. Comme les règlements sur la construction au
Vietnam ne sont pas encore détaillés et précis, il est difficile
d’identifier les responsabilités de chaque partie prenante
en cas d’accident.
En France, les bureaux de contrôle vérifient les proposi-
tions des architectes. Ces derniers doivent convaincre le
bureau de contrôle ou doivent avancer d’autres solutions
alternatives. Bien sûr, le bureau de contrôle devrait
disposer de compétences plus pointues que les architectes
et les constructeurs. Si la faute revient du bureau de
contrôle, il assumera sa responsabilité. Mais si le bureau
d’architecte est responsable des erreurs, il devrait indem-
niser le double.
6. Difficultés
Au niveau de l’investissement
Comme aucun projet de parcs souterrains n’est encore
réalisé au Vietnam, les bureaux d’études sur le montage du
projet dans le pays manquent d’expérience dans ce
domaine. De plus, les investisseurs n’ont pas d’expérience
dans la gestion de ce type de projet. C’est pourquoi les
projets présentés par les bureaux d’études sont loin d’être
complets et sont modifiés plusieurs fois.
Sur le plan du financement et de la faisabilité financière des
projets, le montant d’investissement total pour un parc
souterrain est élevé. Selon les règlements, le fonds propre
de l’investisseur doit représenter 20% du coût total du
projet. L’investisseur doit mobiliser les 80% restant auprès
des actionnaires. Si le projet est approuvé mais
l’investisseur n’arrive pas à mobiliser les financements, le
projet risque de ne pas aboutir.

Dans le bilan prévisionnel, l’investisseur tient toujours
compte des emprunts à taux préférentiel soutenus par la
Ville. Mais pour bénéficier de cet avantage, l’ouvrage
devrait être mis en service avant 2010. Or pour la construc-
tion seule, il faut au moins 3 ans pour achever un parc
souterrain. C’est pourquoi aucun projet ne pourrait en
bénéficier. Ceci revient à dire que la durée pour le contrat
BOT va être prolongée.
De plus, les investisseurs nationaux sont entièrement
dépendants des partenaires étrangers au niveau des
techniques de construction, des équipements et de la
conception. C’est pourquoi ils ne maîtrisent pas le planning
du projet. De plus, il est difficile pour eux de choisir la
technologie et le constructeur compétents.
Les investisseurs étrangers, quant à eux, ne participent
pas encore à ce type de projet par manque d’informations
sur la politique et le marché dans ce domaine.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
30 31
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
Quản lý
Các dự án đầu tư xây dựng bãi đậu xe ngầm là các dự án
mới chưa từng thực hiện ở Việt Nam, lại liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau như cảnh quan kiến trúc đô thị,
quy hoạch giao thông và hệ thống bến bãi đậu xe, thương
mại dịch vụ, công viên cây xanh, môi trường,…
Do đó cơ quan quản lý nhà nước gặp khó khăn trong việc
thẩm định dự án (do chưa có hướng dẫn của chính phủ về
việc thực hiện các dự án sử dụng không gian ngầm, khó
khăn trong việc lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn nước ngoài

để áp dụng cho dự án…).
III. GIỚI THIỆU CHI TIẾT BA DỰ ÁN
1. Dự án khả thi bãi đậu xe tự động
Chủ đầu tư: Công ty Vân Nam.

Địa chỉ: 132, Hàm Nghi, phường Bến Thành, Quận 1
Diện tích: 481m², xây dựng 15 tầng.
Sức chứa: 60 xe, trong đó 32 xe 4 chỗ, 28 xe loại 7 chỗ.

Kết cấu: hệ thống kim loại bên trong, ngoài đổ bê tông.
Công nghệ Đức; linh kiện sản xuất tại Hàn Quốc.
Vận tốc ước tính khi xếp xe: 100m/phút
Thời gian thao tác đưa xe vào và lấy xe ra: 4 phút/xe
Dự kiến sẽ khánh thành và đi vào hoạt động vào tháng
09/2008.
Đơn giá đầu tư cho mỗi chỗ đỗ xe là 12 000 usd/chỗ.
Dự kiến sẽ thu hồi toàn vốn trong vòng 15 năm.
Dịch vụ và giá giữ xe: Tòa nhà gửi xe này dành cho các
văn phòng cao ốc, bao gồm gửi xe tháng và gửi xe vãng lai
(xe tháng chiếm 40-50% diện tích, xe vãng lai chiếm
50-60% diện tích).
Giá gửi xe là 1 usd/h/xe.
Au niveau de la Gestion
Les projets de parc souterrain sont des nouveautés au
Vietnam et concernent plusieurs domaines : paysage
urbain, transport, commerce-service, espace vert,
environnement… ce qui provoque des difficultés pour les
Autorités dans l’analyse et l’approbation de ces projets (le
gouvernement n’a pas encore promulgué des règlements
sur l’usage des espaces souterrains, la difficulté dans

l’application des normes étrangères pour ces projets…).
III. PRÉSENTATION DÉTAILLÉE DE TROIS PROJETS
1. Projet de parc automatique
Maître de l’ouvrage : Société Vân Nam.
Localisation : 132 Hàm Nghi, quartier Bến Thành, district 1
Surface : 481m², 15 étages.
Capacité : 60 places dont 32 places pour les voitures de 4
places et 28 pour les 7 places.
Structure de construction : béton armé
Technologie allemande, les pièces détachées fabriquées
en Corée
La vitesse de l’ascenseur : 100 m / minute
Le temps nécessaire pour faire entrer et sortir une voiture :
4 minutes
Date prévue pour la mise en service : 09/2008.
Coût d’investissement pour une place de stationnement :
12 000 USD.
Le retour sur l’investissement est prévu dans 15 ans.
Ce parc est au service des personnels de l’immeuble de
bureaux et des visiteurs de passage (40 – 50% des places
seront réservés au personnel du bureau et le reste pour les
visiteurs).
Tarif : 1 USD/h.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
32 33
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET L’EXPLOITATION DES PARKINGS
Các câu hỏi của chuyên gia Pháp – Đại diện Công ty
Hải Vân Nam trả lời:
60 xe thì có một thang máy. Vậy nếu chứa 200 xe, sẽ sử
dụng bao nhiêu thang máy?

Bên tư vấn Hàn Quốc sẽ chịu trách nhiệm tính toán tất cả
các chi tiết, bao gồm đầu tư, xây dựng và khai thác.
Nhận xét của chuyên gia: Bãi xe này chỉ phục vụ hữu
hiệu cho những người gửi xe theo giờ. Còn khó khăn cho
khách vãng lai nếu như họ muốn gửi xe và lấy xe ra đồng
loạt.
Công ty sẽ giám sát, kiểm tra và bảo trì nhà gửi xe này như
thế nào?
Mọi thứ đã được trù bị và tính toán. Các nhà sản xuất Hàn
Quốc tổ chức khóa đào tạo thao tác vận hành và sửa chữa
nhỏ khi nhà gửi xe có sự cố cho nhân viên Việt Nam. Hơn
nữa, hệ thống cứu trợ nối mạng và kết nối trực tiếp với trụ
sở tại Hàn Quốc.
Chuyên gia Việt Nam: Tại sao không xây một bãi đậu xe
ngầm 3 tầng?
Kết cấu đất không đủ để xây dựng kiểu bãi đậu xe ngầm,
hơn nữa kim loại trong đất sẽ bị rỉ.
Công viên Lê Văn Tám / Le parc Le Van Tam
Mặt cắt ngang của bãi để xe ngầm Lê Văn Tám
Coupe transversale du sous-sol du parking Le Van Tam
Questions de M. Golly – Réponses du représentant de
Hai Vân Nam :
Un ascenseur pour 60 places. Si un parc a 200 places,
combien faut-il d’ascenseurs ?
Le consultant coréen est responsable de tous les calculs :
coûts de construction, d’exploitation…
Remarques de l’expert français : ce parc n’est efficace
que pour les stationnements à l’heure. Il poserait des
difficultés pour les visiteurs de passage s’ils veulent tous
sortir leurs voitures en même temps.

Comment s’organiseront le contrôle et la maintenance de
l’ouvrage ?
Tout est prévu. Le fabricant coréen formera le personnel
pour l’exploitation du parc et assurer les petites répara-
tions. On établit un lien direct avec le siège du fabricant en
Corée du Sud pour des pannes importantes.
Pourquoi vous ne construisez pas un parc souterrain de 3
étages ?
Le sol du site n’est pas approprié pour un parc souterrain.
De plus, la structure métallique sera oxydée dans le sous-
sol.

Nhận xét của chuyên gia Pháp: Nếu bãi đậu xe xây 3
tầng trên diện tích đất là 481 m² thì không đủ, bởi mỗi tầng
cần 30 m²/xe, trong đó dự kiến tổng 60 xe, trung bình mỗi
tầng phải chứa 20 xe. Vậy diện tích mỗi tầng là: 30 m² x 20
= 600 m² > 481 m².
Xây bãi đậu xe tự động có một số điểm yếu sau:
- Tốn kém về xây dựng, bảo trì;
- Phải xây dựng bãi nhiều tầng do đất hiếm;
- Sự tiện lợi và đơn giản của bãi đậu xe truyền thống so
với bãi đậu xe tự động.
1. Dự án bãi đậu xe Lê Văn Tám
Chủ công trình: Công ty TNHH Đông Dương
Chi phí xây dựng dự kiến: 15 triệu đồng/m².
Thời hạn được nhượng quyền khai thác: 40 – 45 năm.
Giá vé dự kiến: 10.000 đồng/h/xe
Công ty cùng Thành phố chuẩn bị ký hợp đồng BOT
chính thức, làm thủ tục thuê, giao đất.
Dự kiến bắt đầu khởi công vào đầu 2010.

Remarques de M. Golly : Si ce parc est construit sur un
terrain de 481 m² avec 3 étages, il n’aura pas la capacité
prévue car chaque place nécessite 30 m². La capacité
totale prévue du parc est de 60 places, donc chaque étage
devrait avoir 20 places. Donc la surface de chaque étage
devrait être 30 m² x 20 = 600 m² > 481 m².
Quelques inconvénients liés aux parcs automatiques :
- Coûts de construction et de maintenance très élevés ;
- Parc de plusieurs niveaux par manque de terrain ;
- Le parc traditionnel est plus simple et plus
confortable que le parc automatique.
1. Projet de parc souterrain au parc Le Van Tam
Maître d’ouvrage : la Société Đông Dương
Coût de construction prévu : 15 millions de dongs/m².
Durée du contrat BOT : 40 – 45 ans
Le tarif prévu : 10 000/h/voiture.
Actuellement, la Société Đông Dương attend le contrat de
concession sous forme BOT signé avec le Comité popu-
laire de la Ville.
Réalisation prévue début 2010.
KHểA TP HUN V VN HNH, KHAI THC, QUN Lí BI U XE
34 35
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET LEXPLOITATION DES PARKINGS
Questions - Rộponses :
Aux heures de pointes, y aura-t-il des embouteillages
autour des parcs ?
Bien sỷr, oui.
En France, quelles sont les mesures pour lutter contre les
embouteillages ?
Les mesures de court terme consistent construire des

parcs et dộvelopper le transport en commun. Puis, il est
nộcessaire dộlaborer un plan de dộplacement pour les 10
ans venir. Les autres mesures comprennent le dộvelop-
ement des transports souterrains, lộlargissement des
espaces pour les piộtons, la rộduction du nombre de
vộhicules individuels et lamộlioration de la qualitộ des
transports en commun. Mais il y a une difficultộ : la politique
urbaine dộpend du mandat des maires (en France) ou des
prộsidents des comitộs populaires.
Selon le plan damộnagement du Centre de HCMV, la Ville
a prộvu de construire 8 parcs. Mais plus les parcs sont
nombreux, plus le Centre attire la circulation. Par
consộquent, les embouteillages se multiplient. Si on
construit des parcs en dehors du Centre afin dy limiter la
saturation, comment peut-on organiser la circulation ?
M. Golly : Dans lhyper-centre de HCMV, il est possible de
construire des parcs souterrains ou aộriens. On se rend au
centre ville pour travailler et ộgalement pour y faire des
achats. Il est ộvident que sil y a moins de places de
stationnement dans le centre ville, il sera plus difficile
dattirer les gens, portant prộjudices aux commerỗants. En
outre, il faut prendre en compte les rộsidents des banlieues
qui viennent travailler au centre ville. Ils peuvent garer leurs
motos/voitures dans les parcs-relais et prendre les trans-
ports en commun pour aller dans le centre ville.
Les tarifs peuvent jouer un rụle de rộgulation de trafic : tarif
ộlevộ dans le centre ville et peu cher ou mờme gratuit pour
les parcs-relais. Il y a deux types de parc :
1. Parc-relais: peu cher ou gratuit ;
2. Parc dans lhyper-centre : cher et limitộ certains

moyens de transport.
M. Golly : Dans le contexte actuel, les autoritộs cherchent
souvent des terrains publics pour y construire des parcs.
Les 8 parcs prộvus seront construits par le financement
public ou privộ ou les deux ?
Hin nay, ch cú cụng viờn Lờ Vn Tỏm c u t theo
BOT, cũn cỏc d ỏn khỏc khụng cú thụng tin.
8 bói u xe ny cú xõy liờn kt vi dch v thng mi hay
khụng?
Nu l t nhõn u t, h luụn mun kt hp bói u xe
vi trung tõm thng mi.
Nu tũa nh c thit k kt hp nh , vn phũng, hot
ng thng mi, nhng ngi lm trong ú gi di tng
hm cú phi tr tin?
Tựy vo tha thun hoc hp ng gia cỏc cụng ty vi
dch v gi xe. Cỏc bói u xe ti cỏc nh cao c phc v
cỏc cho ton cao c. Cụng sut ỏp ng bói u xe nm
2006 khụng c nhiu. Trong tng lai, cỏc bói u xe s
c hon thnh.
Ai quyt nh d ỏn bói u xe?
Thnh ph xỏc nh quy hoch cỏc bói u xe, lờn d ỏn
v xỏc nh a im, gi thu v chn thu.
Thnh ph cú bn trung chuyn. Din tớch bn khụng rng.
Do quy mụ phỏt trin, a nhiu xe buýt vo nờn mt bng
khụng . Theo chuyờn gia ỏnh giỏ thỡ liu cú nờn tng
thờm 1 tng hm?
Chuyờn gia Phỏp: Phi cõn nhc. V k thut, buc phi
xõy v cú th lm c vi iu kin khon u t phi ln
hoc chn mt a im rng hn xe buýt. Ch bói
u xe rt khú kim vỡ rt giỏ t cao, cũn nu khụng s

phi chn mt a im xa.
Trong quỏ trỡnh vn hnh, cú vn gỡ xy ra nh chỏy n,
mt xe thỡ gii quyt th no?
Chuyờn gia Phỏp: Mc an ton ti cỏc bói u xe
Lyon rt cao. Cú camộra theo dừi nờn cỏc s c, tai nn
xy ra rt ớt. Nm 2007, ch cú 1 trng hp mt xe trong
tng s 20 000 ch u xe do ni ny khụng lp t h
thng camộra quan sỏt. Chỏy cng rt him. C 2-3 nm
mi xy ra mt v chỏy quy mụ nh do s c k thut ca
xe t gõy chỏy n. Vớ d nh xe c, rũ r xng vo ch núng
nờn phỏt chỏy n. Dự sao thỡ cng phi chỳ trng n an
ton, an ninh trong bói u xe.
Khong bao nhiờu nhõn s lm vic trong mt bói xe?
Mt bói u xe t 500-1 000 ch ụ th Lyon ch cn mt
nhõn viờn vỡ h thng qun lý v iu hnh u t ng.
Hi ỏp:
Vo nhng gi cao im, bờn gi xe, ly xe v bờn lu
thụng cú lm ỏch tc giao thụng?
Tt nhiờn l cú xy ra.
Phỏp phi cú gii phỏp gỡ gii quyt tỡnh trng tc
ng?
Gii phỏp trc mt l xõy thờm mt s bói u xe, u t
nhiu phng tin giao thụng cụng cng. Lp chớnh sỏch
tng th d tớnh trong 10 nm ti tin hnh xõy dng.
C th trong giao thụng: cỏc phng tin giao thụng hin
i chy trong lũng t, gim din tớch ng giao thụng,
dnh nhiu ng cho ngi i b bng cỏch ni rng va
hố, thu hp lũng ng, hn ch phng tin cỏ nhõn,
tng cng phng tin cụng cng vi cht lng v dch
v tt. Nhng cú mt vng mc: chớnh sỏch quy hoch

cng ph thuc vo nhim k ca cỏc th trng (nh bờn
Phỏp) hoc cỏc ch tch ca cỏc a phng.
Theo bn quy hoch khu vc trung tõm, Thnh ph H
Chớ Minh d kin xõy dng 8 bói u xe. Nhng nhiu bói
u xe s thu hỳt nhiu xe i vo trong trung tõm gõy tc
nghn giao thụng. Nu xõy dng cỏc bói u xe ngoi
trung tõm nhm gim lu lng lu thụng trong trung tõm,
thỡ s iu tit th no cho hp lý?
Chuyờn gia Phỏp: Trong trung tõm TP. HCM, cú th xõy
dng bói u xe ngm hoc trờn mt t u c. Xe vo
trung tõm khụng nhng ti ch lm m cũn phc v vic
i mua sm trong cỏc ca hng thng mi. Rừ rng l
cng ớt ch xe, cng khú thu hỳt ngi dõn i mua sm,
gõy bt li cho cỏc ca hng kinh doanh, cho ngi dõn
trong thnh ph cng nh trong trung tõm thnh ph. Hn
na, phi tớnh n c lng ngi sng ngoi ụ hoc
vựng ven ụ nhng i vo thnh ph lm vic. Nhng
ngi ny cú th gi xe ti bói u xe ven ụ, sau ú dựng
phng tin cụng cng i vo thnh ph.
Phng ỏn iu tit: ỏp dng linh hot giỏ u xe, giỏ
trong thnh ph t, giỏ gi xe ven ụ r hoc min phớ.

Cú hai loi bói u xe:
1. Bói u xe ven ụ: r hoc min phớ;
2. Bói u xe trong trung tõm: t v hn ch vi mt s
phng tin.
Chuyờn gia Phỏp: Trc tỡnh hỡnh giỏ thu hi v n bự
t lờn quỏ cao, chớnh quyn cú xu hng tỡm nhng khu
t cụng, rng v thoỏng xõy dng. Trong khuụn kh ti
chớnh, 8 bói u xe c nh nc u t hon ton, hay

mt phn do t nhõn, hay ton b do t nhõn u t v
qun lý?
Actuellement, seul le parking sous le parc Le Van Tam sera
rộalisộ sous le contrat BOT. Pour les autres sites, il ny a
pas encore dinformations.
Les commerces sont-ils prộvus dans ces 8 parcs ?

Les investisseurs privộs voudraient avoir des activitộs
commerciales dans les parcs.
Si limmeuble se compose dappartements, de bureaux et
dactivitộs commerciales, le stationnement du personnel
des bureaux dans le parc de limmeuble est payant ou
gratuit ?
ầa dộpend des nộgociations entre les bureaux avec
lexploitant du parc. Les parcs publics de surface nộcessi-
tent de nombreuses personnes pour lexploitation. Les
parcs privộs dans les immeubles sont lusage interne de
limmeuble. En 2006, il ny avait pas suffisamment de
places de stationnement. Dans lavenir, plusieurs parcs
seront construits.
Qui dộcide des projets de parc ?
La Ville ộlabore un schộma de planification des parcs,
choisit les sites, organise les appels doffre et choisit
linvestisseur.
Actuellement, HCMV, il ny a pas suffisamment de places
de surface pour garer les bus. Est-il conseillộ de construire
un niveau souterrain pour les garer ?
Il faudrait bien y rộflộchir. Techniquement, on peut le faire,
mais les coỷts de construction et de maintenance sont
ộlevộs. Une autre solution consiste trouver des terrains

plus grands et loin du centre ville.
Comment faire sil y a des incendies, des explosions ou
des vols de voiture ?
La sộcuritộ est bien assurộe dans les parcs du Grand Lyon.
Grõce au systốme de camộras de surveillance, les
accidents sont trốs rares. En 2007, il y a eu un seul cas de
vol de voiture sur 20 000 places de stationnement. Le vol a
eu lieu dans un parc non ộquipộ de systốme de camộras
de surveillance. Les incendies sont ộgalement trốs rares,
un cas tous les 2 ou 3 ans et il sagit souvent de petits
incendies causộs par la fuite dessence de vieilles voitures.
Mais de toute faỗon, il faut prendre au sộrieux la question
de la sộcuritộ dans les parcs.
Combien de personnes travaillent dans un parc de
stationnement ?
Pour un parc de 500 1 000 places au Grand Lyon, il suffit
davoir une personne car la gestion est presque automa-
tique.
KHểA TP HUN V VN HNH, KHAI THC, QUN Lí BI U XE
36
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET LEXPLOITATION DES PARKINGS
So mc lng ti thiu, gi xe chim 15% lng thỏng; so
mc lng trung bỡnh, gi xe chim 6-7% lng thỏng.
Vi mc lng ti thiu, liu ngi dõn Phỏp cú th mua xe
hi?
Mt ngi cú lng ti thiu cng cú th s hu mt xe
hi nhng khụng ng ký gi bói. H cú th tỡm ch u xe
trờn ng vi mc giỏ thp, thm chớ min phớ ban ờm.
TP.HCM, i vi cp thnh ph, cn mt c quan kho
sỏt trờn quy mụ thnh ph, vi cụng sut bói u xe. V khi

cú nh u t thỡ Thnh ph ngh u t.
Phỏp, cú s kt hp bói u xe vi trung tõm thng mi
hay khụng?
Cú, nhng bói xe trờn mt t, xung quanh trung tõm.
Thng thỡ l bói u xe cụng, ch u t thng mi l t
nhõn. Thnh ph H Chớ Minh phi h tr cho bói u xe
cụng vỡ nu khụng quyn khai thỏc s kộo di.
Vớ d Lyon, bói u xe c u t 100% vn nh nc.
Sau ú, chớnh quyn ký hp ng vi cụng ty Parc Auto
khai thỏc. Phớ gi xe l 1 euro/h. Nhim v ca cụng ty ny
l qun lý bói u xe, duy tu v bo trỡ: sn, chiu sỏng
Mi mt nm cụng ty ny phi chi 2-3 triu euros cho qun
lý, khai thỏc.
Khi kờu gi nh u t xõy dng cụng trỡnh, TP.HCM quy
nh 30% bói dnh cho dch v, 70% cho cụng cng.
Nhng lo ngi rng, ngi ta ch gi xe ch khụng tham
gia dch v.
Chuyờn gia Phỏp: Nu nh u t qun lý tt c, h s
quy nh giỏ gi xe theo quyt nh ca h nhng nguy c
s xy ra. Do ú, gia nh u t v thnh ph phi rừ
rng v hp ng, ch cho dch v thng mi v cho
cụng cng. Tng t, ỏp dng giỏ cho tng trng hp.
Xõy dng t ng hoc truyn thng cn bao nhiờu m ti
thiu? Thun li v bt cp ch no? Nu ỏp dng riờng
cho TP.HCM thỡ phng thc no hp lý?
ng kớnh ti thiu l 54 m; din tớch ti thiu hỡnh ch
nht l 30 m x 60 m
i vi bói t ng:
Thun li: ln gp nhiu ln so vi din tớch nhng bói
u xe truyn thng. Vn hnh khai thỏc ca t ng

cao hn.
Bt cp: phớ duy tu, bo trỡ. Nu b hng húc thỡ s ri
vo b tc v cú th phi ngng hot ng mt thi
gian.
Il est conseillộ dappliquer un tarif privilộgiộ aux abonnộs et
un tarif plus cher pour les visiteurs occasionnels.
Questions-Rộponses :
Quelle part de leur revenu les franỗais rộservent-ils pour
payer le stationnement ?
15% du SMIC et entre 6-7% du salaire moyen.
Les Franỗais peuvent-ils acheter une voiture sils ne
touchent que le SMIC ?
Oui, mais ils ne garent pas leurs voitures dans les parcs
payants. Ils les garent sur la voirie ou dans les parcs
gratuits.
HCMV, il est nộcessaire que la Ville rộalise une ộtude
globale pour identifier les besoins de stationnement, les
sites potentiels pour construire des parcs et la capacitộ de
chaque parc. Il faut avoir une liste des sites proposer aux
investisseurs.
En France, y-a-t-il des parcs associộs aux commerces ?
Oui, mais il existe uniquement des parcs de surface dans le
centre-ville. La plupart des parcs sont publics. Les exploi-
tants sont des sociộtộs privộes. HCMV devrait accorder
des subventions aux parcs publics, sinon la durộe de la
concession sera prolongộe.
Lyon par exemple, les parcs publics sont construits par
des financements publics. Puis, les autoritộs signent des
contrats dexploitation avec Lyon Parc Auto. Le tarif de
stationnement est de 1 euro/heure. Lyon Parc Auto gốre le

parc et assure la maintenance. Les frais dexploitation
chaque annộe sont de 2-3 millions deuro.
Dans le cahier des charges, la Ville demande aux investis-
seurs de rộserver 30% des places du parc pour garer les
vộhicules qui vont aux centres commerciaux et 70% pour
le stationnement public. Mais la Ville craint que les investis-
seurs ne respectent pas ce ratio.
M. Golly : Si linvestisseur gốre tout, il va dộcider le tarif de
stationnement. Cest pourquoi dans le contrat de conces-
sion, il faut bien prộciser le nombre de places pour le
commerce et pour le stationnement public et le tarif pour
chaque type de clientốle.
Quels sont les avantages et les inconvộnients des parcs
automatiques ? A HCMV, quel type de parc doit ờtre
construit, selon vous ?

Pour le parc circulaire : diamốtre minimum est de 54 m;
pour le parc rectangulaire, il faudrait avoir 30 m x 60 m.
Parc automatique :
Avantage : plus grand que le parc traditionnel sur le
mờme terrain
37
2. D ỏn bói u xe kt hp vi khu thng mi
ca cụng ty xe khỏch Si Gũn
a ch: 341/20, Lc Long Quõn, Tõn Bỡnh.
Din tớch: 30 021, 2 m
D kin xõy dng:
5 tng bao gm tng hm v cỏc dch v bờn trờn, nõng
tng din tớch xõy dng lờn n 3 ha. Ton b tng 1:
cha xe buýt vi sc cha 500 xe ; tng 2 + 3: 1 600 xe

con (1 xe con chim 30 m , vy 1 tng cha 800 xe
con). Nhng cũn tựy thuc vo quyt nh ca Thnh
ph l cho phộp xõy dng 50% hay 70% tng din tớch
t; tng 4 dnh cho trung tõm dch v.
Vn u t: mt phn nh t thnh ph, phn cũn li do
cụng ty t u t.
Hin nay bói u xe ny ang trong giai on nghiờn cu
tin kh thi d ỏn. D kin xõy hm b hoc i b trờn cao
di khong 2 km, ni t bói gi xe n m Sen. Vỡ nu i
b nm trờn giao thụng ng b thỡ phi thc hin gii ta
v chi phớ n bự. Vit Nam, ngi dõn sn sng chuyn
nh khi h nm trong din gii ta nhng tin n bự theo
giỏ th trng rt cao. Phỏp, nu ngi dõn cụng nhn
l d ỏn vỡ li ớch cụng thỡ nh nc vn cú quyn gii ta.

Nhn xột ca chuyờn gia Phỏp:
Kh thi v mt k thut nhng tn kộm v u t xõy dng.
Trc ht phi xỏc nh c ai lm gỡ? Ai l ch u t?
Ai khai thỏc, qun lý? Khu hao ti chớnh c tớnh toỏn ra
rao? Cú nhng trng hp c bit thỡ gii phỏp xõy bói
ngm l ti u nhng tt nht nờn chn gii phỏp khỏc phự
hp vi thc t v hon cnh ti Vit Nam. õy thc s l
vn cn phi suy ngm v bn li.

Xỏc nh nhu cu xõy dng mt bói u xe cho phự
hp. Phi iu tra xem bao nhiờu ngi n t Si Gũn, t
tnh; bao nhiờu ngi s dng xe hi; trong tng lai s cú
bao nhiờu ngi Si Gũn s mua xe hi, s lng ngi
dõn s n khu trung tõm thng mi mua sm. Kho
sỏt s lng ngi dõn trong vũng bỏn kớnh 500 m: h

cú xe hi khụng, nu cú h gi xe õu v nh th no.
Trờn thc t, tt c cỏc bói u xe u cú lói vi iu kin
ỏp dng giỏ gi xe hp lý. Khỏch hng chớnh l ngi
mang nhiu li nhun: ngi mua sm hay i vui chi thỡ
ỏp dng giỏ gi xe cao hn ngi dõn gi thỏng.
Hi ỏp:
Ngi dõn gi xe mi thỏng chim bao nhiờu % thu nhp
Phỏp?
-
-
-
-
2. Projet de parc associộ aux commerces de la
Sociộtộ Saigon Bus
Adresse : 341/20, Lc Long Quõn, Tõn Bỡnh.
Superficie : 30 021,2 m
Principales caractộristiques du projet :
Structure de construction de 5 ộtages : le premier ộtage
rộservộ au dộpụt de bus (pour 500 bus) ; les deuxiốme
et troisiốme ộtages rộservộs au parc de stationnement
pour 1 600 voitures (une voiture occupe 30 m , donc le
premier niveau aura 800 places pour les voitures). Mais
il faut attendre lautorisation de la Ville sur la surface
constructible : 50% ou 70% de la surface totale du
terrain, le quatriốme ộtage sera rộservộ aux
commerces et aux services.
Financement : une partie venant du budget municipal et
une autre apportộ par la sociộtộ.
Actuellement, les ộtudes de faisabilitộ sont en cours. Il est
prộvu de construire un passage piộton de 2 km soit souter-

rain soit aộrien pour relier le parc avec le parc de loisirs
Dam Sen. Si on fait un passage en surface, il faut procộder
des expropriations et des indemnisations. Les expropriộs
sont prờts cộder leurs maisons condition de leur
accorder une indemnisation ộlevộe au prix du marchộ
actuel. Tandis quen France, si le projet est dộclarộ dutilitộ
publique, lEtat peut dộclencher la procộdure
dexpropriation.
Remarques de M. Golly :
Ce projet est faisable au niveau technique. Par contre, il
sera trốs coỷteux. Tout dabord, il faut dộfinir qui fait quoi :
maợtre douvrage, opộrateur ? Comment amortir louvrage ?
Dans certains cas, la construction dun parc souterrain
savốre indispensable. Il est conseillộ de trouver des
solutions adaptộes au contexte vietnamien. Cette question
nộcessite une rộflexion approfondie.
Il faut ộgalement bien identifier les besoins de
stationnement. Ceci nộcessite de mener une enquờte sur
le nombre de personnes qui viennent HCMV en voiture,
le nombre de voitures HCMV et il faut prộvoir le nombre
dhabitants qui vont acheter des voitures, la clientốle des
commerces et services. Il faut ộgalement faire une enquờte
auprốs des mộnages vivant dans un rayon de 500 m
autour du parc pour savoir sils ont des voitures, des places
pour les garer
En rộalitộ, tous les parcs sont rentables condition davoir
une politique tarifaire raisonnable.
-
-
-

KHểA TP HUN V VN HNH, KHAI THC, QUN Lí BI U XE
38
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET LEXPLOITATION DES PARKINGS
i vi bói u xe truyn thng:
Thun li: xõy dng nhanh chúng, n gin. Phớ duy tu,
bo trỡ hu nh khụng ỏng k. Nhng nguy c chỏy
n ớt khi xy ra, v nu cú xy ra thỡ cng nhanh chúng
c khc phc.
Bt cp: chi phớ qun lý nhõn s (nhng khụng ỏng k).
Chuyờn gia Phỏp tng kt k hoch tng th giao
thụng cụng cng
Lp bng ỏnh giỏ nhu cu s dng cỏc loi phng
tin giao thụng cụng cng. c tớnh quỏ trỡnh phỏt trin
tng loi hỡnh phng tin, mc tiờu phỏt trin trong
10-15 nm, s lng xe hi hin nay v trong 10-15
nm, lit kờ cỏc tuyn xe buýt, tu in ngm v s bói
u xe.
Lp k hoch thc hin.
Thit lp c quan quan sỏt: phõn tớch khong cỏch gia
d oỏn v thc t iu chnh kp thi v hp lý.
i vi quy trỡnh xõy dng mt bói u xe, cn phi
cú:
Thc hin cuc iu tra: nhu cu, dõn s hin ti v
tng lai v hot ng thng mi tng lai, gi thuyt
v lt ngi i li. Xỏc nh cỏc v trớ ca bói u xe:
li ra, li vo, chu trỡnh lu thụng trong v xung quanh
bói u xe phi phự hp vi hon cnh hin ti. õy l
nhim v ca thnh ph phi t thc hin, khụng th
giao cho cỏc nh u t nhõn thu.
Gi thu.

Chỳ ý: Thnh ph phi thit lp h s k thut trc vi
nhng yờu cu xỏc ỏng, rừ rng, chi tit. Cũn v vn u
t, cỏc c quan chc nng cú th khụng kh nng m
ng nờn gi thu cú c xut v vn u t l
rt hp lý.
Gi thu l da trờn hp ng nhng quyn khai thỏc.
Tt c cỏc nh thu c nhng quyn phi a ra chi
tit minh bch trong vic cụng khai vn u t v khon
phi rút cho ngõn sỏch thnh ph. Nh thnh ph Lyon,
nh thu m ng thit k, u t v xõy dng. Do ú
h cú c nhng quyn khai thỏc trong 30 nm.
Vic nghiờn cu cỏc h s d thu chn ra nh thu tt
nht l vic ca Thnh ph. Thnh ph phi kim tra
thng xuyờn nh thu cú tuõn th nhng quy nh trong
h s thu v hp ng hay khụng, nh v v sinh, dch
v Trong hp ng bao gi cng cú cỏc iu khon quy
nh cho phộp hai bờn cú th cựng bn tho li trc khi
sa i mt s quy nh.
Gii thiu ngn v kinh nghim Phỏp cú th ỏp dng
ti TPHCM trong iu kin gi thu:
S :
S a im bói u xe vi cỏch b trớ li ra v li vo;
S bói u xe bờn trong vi cỏch b trớ v s
lng ch trong bói.
K hoch kh thi:
n nh giỏ gi xe: giỏ gi xe phi c tớnh toỏn k
lng trc khi ỏp dng, trung bỡnh mt ngi Vit
Nam cú th chi bao nhiờu/thỏng cho tin gi xe mỏy
hoc xe hi.
Tiờu chớ Thnh ph chn nh thu phự hp:

Nu bói u xe cú li thỡ nh u t phi úng gúp
hng nm vo ngõn sỏch Thnh ph;
Thi gian khai thỏc bói u xe ca nh u t cng
ngn cng tt;
Khú khn ca Thnh ph nm trong thm tra kinh phớ u
t v khai thỏc giỏ vộ ca nh u t. m bo an ton,
Thnh ph nờn c mt ngi ca Thnh ph trong h
thng qun lý nhõn s ca bói u xe. Ti Phỏp, trung bỡnh
giỏ gi xe cho mt gi l 1,8 euros. Chỳ ý l giỏ ny ỏp
dng cho mc sng v thu nhp ti Phỏp.
Gi ý ca chuyờn gia Phỏp : Thnh ph tuyn nhõn s
ó tng lm cho cỏc cụng ty xõy dng t nhõn ln lm
vic cho thnh ph thm nh giỏ. V thm nh u t:
tuyn chuyờn viờn ti chớnh; thm nh xõy dng: tuyn
chuyờn viờn giỏm sỏt cụng trỡnh. Khi thnh ph lp h s
gi thu hay tuyn h s d thu, phi hi ý kin ca cỏc
nh xõy dng.
Inconvộnients : le coỷt pour la maintenance est trốs
ộlevộ. Et si le systốme est en panne, il faut beaucoup
de temps pour le rộparer. Dans le pire des cas, il faut
fermer le parc pendant un certain temps.
Parc traditionnel :
Avantage : construction rapide et simple, coỷt de mainte-
nance faible, risque dincendie faible et rộparation
rapide en cas dincident.
Inconvộnients : frais du personnel (mais pas trốs ộlevộ).
Le plan de dộplacement en transports en commun par
M. Golly
Rapport dộvaluation de lutilisation des moyens de
transport en commun. Prộvoir lộvolution de chaque

moyen et les objectifs dans 10 15 ans, le nombre de
voitures actuel et dans 10 15 ans. Liste des lignes de
bus, de mộtro et des parcs.
Elaboration du plan daction.
Crộation dun observatoire : analyser les ộcarts entre
les plans et la rộalitộ pour proposer des mesures de
correction raisonnables et temps.
Pour la construction dun parc de stationnement, il
faut :

Rộaliser une enquờte sur les besoins, la population
actuelle et future, les activitộs commerciales, le nombre
de dộplacements ; identifier le site du parc : entrộe,
sortie, le sens de circulation dans le parc et le quartier
autour. Ce travail devrait ờtre rộalisộ par des services
techniques de la Ville. Il ne faut pas le confier
linvestisseur.
Lancer lappel doffre.
Note: La Ville devrait proposer le dossier dappel doffre
avec un cahier des charges prộcis et clair. Concernant le
financement, il est raisonnable de laisser les investisseurs
proposer les sources de financement.
Les concessionnaires devraient prộsenter un plan financier
dộtaillộ prộcisant leur apport et leur contribution au budget
municipal. Lyon par exemple, le concessionnaire assure
toutes les ộtapes du projet. Cest pourquoi la durộe de
concession sộlốve 30 ans.
La Ville analyse et choisit la meilleure proposition des
investisseurs. Lors de la rộalisation du projet, la Ville devrait
assurer des contrụles rộguliers pour ờtre sỷre que

linvestisseur respecte les clauses du contrat de conces-
sion
Dans le contrat, il y a toujours des clauses qui permettent
les deux parties dentrer en nộgociation sur certains points.
Quelques expộriences franỗaises en matiốre dappel
doffre applicables HCMV
Plan :
Plan gộnộral de localisation des parcs avec entrộe et
sortie ;
Plan dộtaillộ du parc prộcisant les places de
stationnement et le nombre de places.
ẫtudes de faisabilitộ :
Tarification : Il faut bien ộtudier les diffộrents tarifs
avant lapplication. Un habitant au Vietnam peut
dộpenser combien pour le stationnement de voiture ou
de moto ?
Critốres pour choisir linvestisseur :
Si le parc est rentable, linvestisseur devrait
contribuer au budget municipal ;
La durộe de concession la plus courte possible ;
La difficultộ de la Ville se trouve dans lanalyse et
lộvaluation des propositions financiốres des investisseurs
au niveau de coỷt dinvestissement et du tarif de
stationnement. Pour ờtre sỷr, la Ville pourrait avoir un
reprộsentant dans le comitộ de gestion du parc. En France,
le tarif moyen est de 1,8 euros/h.
HCMV pourrait donc recruter le personnel compộtent qui a
dộj travaillộ dans les sociộtộs de construction pour
renforcer la capacitộ dộvaluation des coỷts
dinvestissement proposộs par les investisseurs. De mờme

pour les questions financiốres et de contrụle sur le chantier.
39
-
-
-
-
1.
2.
1.
2.
3.
3.
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
KHểA TP HUN V VN HNH, KHAI THC, QUN Lí BI U XE
40 41
ATELIER SUR LE FONCTIONNEMENT ET LEXPLOITATION DES PARKINGS

PHN 3 : CC CU HI KHC PHA VIT NAM V
CC KHUYN NGH CA CHUYấN GIA PHP
I. CC CU HI KHC PHA VIT NAM

cp n bói u xe dnh cho xe hi, khụng núi n xe
mỏy, ngha l xe mỏy khụng tn ti trong 5-10 nm na?
Xu hng trong thi gian ti nh sau : lng xe hi tng
lờn, lng xe mỏy s gim i hoc chng li khụng tng.

Cú nht thit phi xõy cỏc bói u xe ỏp ng 100% nhu
cu?
Chờnh lch 10%.
Nu nh bói xe ngm d so vi thc t thỡ cú th chuyn
mc ớch s dng bói xe bự l hay khụng?
Vic thay i chc nng hot ng ca mt bói u xe
ngm khụng n gin v thc t chỳt no. Do ú trc khi
quy hoch, cn iu tra v d bỏo tớnh toỏn hp lý s
lng bói xe ngm cho hin nay v tng lai.
Sau tui th cụng trỡnh, thnh ph s x lý ra sao vi mt
s cụng trỡnh ngm ln? Bói u xe lõu nht Phỏp hot
ng c bao nhiờu nm?
riờng Lyon, bói u xe lõu i nht c xõy dng cỏch
õy 45 nm vi iu kin m bo tt bo trỡ sa cha.
Cỏc nh u t bao gi cng mun thu hi vn trong thi
gian nhanh nht cú th. Theo chuyờn gia thỡ ụng cú ý kin
no úng gúp cho Thnh ph?
Thnh ph xem nhng d ỏn no cú lói, d ỏn no khụng
cú lói, vớ d nh xõy sõn vn ng khụng cú lói, bói u xe
ca thnh ph cú lói. Cú mt qu u t trong ú cú mt
phn ca thnh ph, mt phn ca t nhõn dựng vo

qu d phũng. Vi qu d phũng ny, u t vo nhng
d ỏn cú li chm ca thnh ph. Phỏp, cú qu tớn dng.
Hn na cỏc chớnh quyn a phng vay tin ngõn hng
sau ú tr lói v gc hng thỏng.
II. KHUYN NGH CA CHUYấN GIA PHP

Lp quy hoch tng th cỏc cụng trỡnh c s h tng
trng yu cn xõy dng trong 10 hay 15 nm ti cho tt
c cỏc phng tin giao thụng v chớnh sỏch u xe ó
cú sn hay nm trong d ỏn nh xe buýt, mộtro, bói
u xe trờn mt t hoc ngm.
Xem xột v chnh sa li mu h s mi thu cho bói
u xe ngm hoc trờn cao.
Nhanh chúng trin khai thc hin mt s d ỏn xõy
dng bói u xe ti khu trung tõm Thnh ph ng thi
lp b h s yờu cu k thut mu cho cỏc d ỏn xõy
dng bói u xe, vi nhng rng buc c th i vi
cỏc nh u t nhm kim soỏt xu hng phỏt trin
ca bói xe vi cỏc yu t nh:
a im xõy dng.
Quyn hn ch v dnh cho bói u xe.
Yờu cu tuõn th s ch u xe (biờn chờnh lch
cho phộp 10% nhu cu).
B trớ v trớ li ra vo cho cỏc phng tin.
nh giỏ trn gi xe t s lng ti a ngi s
dng v ỏp ng mc tiờu qun lý giao thụng ca
thnh ph.
Thnh ph phi nm quyn ch ng trc ỏp lc ca
nh u t khi nh u t luụn mun thu hi vn v cú
lói trong thi gian ngn, trong khi thnh ph quan tõm

n qun lý di hn.
Cỏc d ỏn bói u xe cn c thit k v xõy dng
vi tm nhỡn t 15 n 20 nm vi d tớnh ngy cng
cú nhiu xe hi, xe hai bỏnh s gim hoc bóo hũa.
Cụng vic quy hoch thit k phi trự b trong thi gian
u phn a dnh cho xe hai bỏnh v trong tng lai
dnh ti a cho xe hi u. S phỏt trin v chuyn i
chc nng rt n gin ch ch cn vch li ch dnh
cho xe hi.
i vi nhng bói u xe khụng cú lói trong thi gian
u, thnh ph cú th ng ra lm ch u t vi s h
tr ca qu u t nh HIFU. Trong mt vi nm, bói
u xe ụ tụ s mang li rt nhiu li nhun.
Trong iu kin hin nay, vi nhng khú khn vn cú
khi xõy dng ngm, xõy dng nhng bói u xe trờn
mt t ớt chi phớ hn v xõy dng cng nh trong khai
thỏc, ớt nguy c xy ra ha hon.
u tiờn xõy cỏc bói u xe ngm, di ng i, gúp
phn gỡn gi cỏc cụng viờn cụng cng l nhhng lỏ
phi xanh khụng th thiu ca TPHCM (hoc cú th ch
dựng mt phn nh cụng viờn lm bói u xe).
PARTIE 3 : AUTRES QUESTIONS ET PRẫCONISA-
TIONS DE LEXPERT FRANầAIS
I. AUTRES QUESTIONS POSẫES PAR LES PARTICI-
PANTS
On ne parle que des parcs pour voitures. Est-ce que ỗa
veut dire que dans 5 ou 10 ans il ny aura plus de motos ?
La tendance est la suivante : le nombre de voitures va
augmenter et celui des motos va baisser ou stagner.


Faut-il construire des parcs pour rộpondre 100% des
besoins ?
Une diffộrence de 10%.
Si la capacitộ des parcs dộpasse les besoins de
stationnement, est-il envisageable de convertir les
fonctions de parcs ?
Il nest pas simple de convertir les fonctions dun parc vers
une autre fonction. Cest pourquoi il est nộcessaire
dộtudier les besoins prộsens et futurs.
Que fait-on avec les parcs souterrains qui ne fonctionnent
plus ? Le parc le plus ancien en France date de quelle
annộe ?
Lyon, le parc le plus ancien a ộtộ construit il y a 45 ans.
Bien sỷr, la maintenance est bien assurộe.
Les investisseurs veulent toujours avoir un retour sur
linvestissement le plus rapide possible. Avez-vous des
conseils pour HCMV ?
Il est nộcessaire pour la Ville didentifier les projets
rentables et non rentables, par exemple, les projets de
construction des stades de football ne sont pas rentables.
Par contre, les projets de parcs le sont. Ensuite, la Ville
crộera un Fonds dinvestissement mobilisant la fois les
financements publics et privộs. Ce Fonds investira dans les
projets qui demandent une durộe assez longue pour avoir
du retour sur linvestissement. En France, il existe des
Caisses de dộpụts pour ce type dinvestissement. De plus,
les autoritộs locales peuvent recourir les prờts bancaires.
II. PRẫCONISATIONS DE LEXPERT FRANầAIS
Etablir un plan directeur dộfinissant les principales
infrastructures rộaliser sur une pộriode de 10 ou 15

ans, pour tous les moyens de transport et de
stationnement de lagglomộration, existants et projetộs :
bus, mộtro, parkings souterrains ou aộriens.
Mettre au point un dossier dappel doffre type, pour un
parking (en ộlộvation ou souterrain).
Rộaliser au plus vite une premiốre opộration de parking
en centre ville, en donnant aux investisseurs un cahier
des charges ộtabli par les autoritộs et donnant un
minimum de contraintes permettant la ville de
contrụler le dộveloppement du stationnement dont :
Le site de la construction.
Lemprise limitộe et rộservộe au parking.
Le nombre de places respecter (+ ou 10% max).
Lemplacement de lentrộe et de la sortie des
vộhicules.
Le prix maximum du stationnement afin de garantir
laccốs un maximum dusagers et de rộpondre aux
objectifs de gestion des dộplacements de la ville.
La ville doit rester maợtre du jeu, et se prộmunir contre
les pressions des investisseurs qui visent la rentabilitộ
court terme, alors que la ville a le souci de gộrer la
problộmatique long terme.
Les projets sont concevoir sur la base dune projec-
tion de 15 ou 20 ans, en intộgrant le fait quil y aura de
plus en plus de voitures et que les 2 roues seront en
quantitộ moindre ou constante. Leur conception doit
permettre, dans un premier temps, daccueillir une
majoritộ de 2 roues pour terme accueillir un maximum
de voitures. Lộvolution dune fonctionnalitộ vers lautre
se faisant par simple modification du marquage au sol.

Elle peut imaginer rộaliser des parcs dans un premier
temps non rentable, avec lappui de structures telles
que HIFU. Dans quelques annộes le parc automobile
sera tel que la rentabilitộ sera au rendez vous.
Dans le contexte actuel, avec toutes les difficultộs inhộ-
rentes la construction en sous sol it est prộferable de
rộaliser des parcs aộriens, moins coỷteux la construc-
tion et lexploitation, et beaucoup moins risquộs en
termes dincendie.
Privilộgier la construction de parking sous les voiries,
afin de prộserver les Parcs publics, ô poumons verts ằ
indispensable HCMV (ou les utiliser de faỗon limitộe).
1)
1)
2)
3)
4)
5)
6)
7)
8)
3)
4)
5)
6)
7)
8)
2)
-
-

-
-
-
-
-
-
-
-
KHÓA TẬP HUẤN VỀ VẬN HÀNH, KHAI THÁC, QUẢN LÝ BÃI ĐẬU XE
42
Không nên sử dụng công nghệ xếp xe tự động cho các
bãi đậu xe công cộng vì những nguyên nhân sau : chi
phí bảo trì rất cao, nguy cơ hỏng cao, thời gian chờ lấy
xe là 2 phút cho mỗi xe là quá lâu. Giải pháp này chỉ có
thể chấp nhận được đối với một dự án tư nhân tòa nhà
văn phòng làm việc hay nhà ở.
Nghiên cứu khả năng sử dụng cơ chế yêu cầu nhà đầu
tư dành ra một số tầng nổi làm nơi đậu xe.
Thành lập một cơ quan giám sát chi phí xây dựng nhằm
kiểm soát được những dịch vụ cung cấp và dự toán cân
đối tài chính của nhà đầu tư. Bước này có giá trị đối với
mọi loại công trình xây dựng.
Thực hiện nguyên tắc ‘Bảo hiểm Thiệt hại Công trình’.
Trong trường hợp có tai nạn trên công trường, bảo
hiểm này ngay lập tức được thực thi, chi trả chi phí tổn
hại. Như vậy công việc sẽ không bị đình trệ lâu dài. Sau
đó, nhà bảo hiểm sẽ làm việc cùng các đối tác công
trình để xác định trách nhiệm từng bên và thu hồi chi phí
mà nhà bảo hiểm đã ứng trước đó.
Proscrire l’utilisation de systèmes automatiques pour

les parkings publics : problème de maintenance très
lourd, risque de panne important, et très dissuasif, le
temps d’attente qui est de l’ordre de 2 minutes pour un
parc de 60 véhicules !! Rédhibitoire pour un parc public,
cette solution peut être acceptable pour un parking
privé réservé à un programme de bureaux ou de
logements.
Etudier la possibilité de faire bénéficier les investisseurs
d’une SHON sans déduction de la surface de parking
construite en élévation.
Très important : Mettre en place un observatoire des
coûts de construction permettant de maîtriser les offres
des investisseurs et la présentation de leur bilan finan-
cier prévisionnel. Cela est en plus valable quelque soit
le type d’opération.
Mettre en place le principe de l’ADO : “Assurance Dom-
mages Ouvrage”: En cas de sinistre sur un chantier,
cette assurance prend immédiatement en charge le
coût des réparations. L’opération n’est ainsi pas
bloquée pendant de très longs mois, voir plus.
L’assureur se retourne ensuite vers l’ensemble des
acteurs de l’opération pour définir les responsabilités et
récupérer l’argent qu’il a avancé.
9)
10)
9)
10)
11)
12)
11)

12)

×