Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Quyết định Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống mạng tin học văn phòng UBND tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.4 KB, 9 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VĂN PHÒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 80 /QĐ-VPUB Huế, ngày 24 tháng 9 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác
hệ thống mạng tin học Văn phòng UBND tỉnh
CHÁNH VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 789/2006/QĐ-UBND ngày 22/03/2006 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Văn phòng UBND tỉnh;
Căn cứ số Quyết định số 05/QĐ-VP ngày 05/01/2005 của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Trung tâm Tin học tỉnh trực
thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tin học Hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống mạng tin học Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các văn bản
trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng các đơn vị; cán bộ,
công chức Văn phòng UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- PCT UBND tỉnh: Phan Ngọc Thọ (để b/c);
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (để p/h);
- Sở TTTT (để p/h);
- Lưu VT, TT.THHC;


CHÁNH VĂN PHÒNG
Đã ký
Hoàng Ngọc Khanh
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VĂN PHÒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
Quản lý, vận hành, khai thác hệ thống mạng tin học Văn phòng UBND tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80 /QĐ-VPUB
ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chánh Văn phòng UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hệ thống mạng tin học Văn phòng UBND tỉnh (sau đây gọi là
Mạng LAN Văn phòng) bao gồm hệ thống các máy chủ quản lý (server), các
máy tính cá nhân (PC), hệ thống trình chiếu, hệ thống camera quan sát,… được
kết nối với nhau trong phạm vi địa lý là khuôn viên toàn nhà UBND tỉnh, là hệ
thống mạng máy tính phục vụ cho công tác quản lý, điều hành và tham mưu của
UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
Mạng LAN Văn phòng được kết nối với mạng tin học diện rộng của
UBND tỉnh, mạng LAN của UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan,
ban, ngành trong tỉnh.
Mạng LAN Văn phòng do Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Trung tâm Tin học Hành chính thống nhất điều hành quản lý.
Điều 2. Máy tính cá nhân, các trang thiết bị tin học khác khi đưa vào khai
thác, vận hành trong mạng LAN Văn phòng phải được lập Sổ nhật ký theo dõi
quá trình sử dụng, vận hành, chuyển giao theo nguyên tắc tài sản phải được giao
cho 01 cán bộ quản lý, sử dụng cụ thể. Sổ Nhật ký được lưu trữ cho đến khi thiết
bị được thanh lý theo quy định.
Điều 3. Trung tâm Tin học Hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh là

đơn vị trực tiếp vận hành và chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật chung Mạng
LAN Văn phòng... đảm bảo phục vụ thông tin kịp thời cho lãnh đạo UBND tỉnh
và hướng dẫn cán bộ, công chức Văn phòng UBND tỉnh sử dụng, khai thác có
hiệu quả, bảo vệ trang thiết bị khi đưa vào sử dụng.
Điều 4. Cán bộ, công chức sử dụng máy tính chịu trách nhiệm quản lý
máy tính, các trang thiết bị tin học, phần mềm tin học, cơ sở dữ liệu và thông tin
trong mạng thuộc bộ phận mình theo phân công của Chánh Văn phòng UBND
tỉnh.
Điều 5. Qui chế này áp dụng cho tất cả các đối tượng tham gia trong
mạng tin học của UBND tỉnh nhằm thực hiện tốt việc vận hành, quản lý, khai
thác sử dụng và bảo vệ mạng.
Điều 6. Mạng LAN Văn phòng được sử dụng để:
1. Thực hiện nhiệm vụ tin học hoá các hoạt động quản lý hành chính nhà
2
nước, các quy trình nghiệp vụ của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
2. Truyền các văn bản do UBND tỉnh ban hành lên mạng phục vụ nhu cầu
tra cứu của lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo Văn phòng và cán bộ, công chức Văn phòng
UBND tỉnh.
3. Cập nhật các hoạt động của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh lên
mạng thông qua Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Sổ tay công vụ điện tử và các phần
mềm ứng dụng khác.
4. Liên kết, khai thác các phần mềm dùng chung, các phần mềm điều hành
tác nghiệp như: Trình chiếu điện tử, Quản lý - theo dõi việc thực hiện ý kiến chỉ
đạo, Quản lý hồ sơ một cửa... các cơ sở dữ liệu, các thông tin được lưu trữ trên
mạng nhằm phục vụ công tác điều hành quản lý, nâng cao năng lực của các cấp
lãnh đạo và cán bộ quản lý.
Chương II
QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC MẠNG
Điều 7. Cán bộ, công chức được trang bị máy tính công vụ tham gia mạng
tin học của Văn phòng UBND tỉnh phải tuân thủ các qui định sau:

1. Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị tin học do cơ quan giao và
được quyền sử dụng các trang thiết bị theo qui định sử dụng, bảo quản máy vi
tính và các thiết bị liên quan. Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra sự cố hư hỏng
trang thiết bị thì phải ghi lại nguyên nhân và thông báo cho Trung tâm Tin học
Hành chính và bộ phận quản trị mạng biết để xử lý theo qui trình ISO về quản lý
và vận hành mạng LAN.
2. Được quyền khai thác các tài nguyên trên mạng như máy in, phần mềm
ứng dụng, cơ sở dữ liệu, thư điện tử công vụ, sổ tay công vụ điện tử, công báo
và các thông tin khác... theo đúng quyền hạn do Chánh Văn phòng UBND tỉnh
qui định và được bộ phận quản trị mạng cụ thể hoá bằng phân cấp, phân quyền
truy nhập thông tin trên mạng.
3. Các máy tính đã tham gia nối mạng LAN không được tự ý cắm thêm
các thiết bị ngoại vi như thiết bị mạng không dây, thiết bị GPRS... vào để khai
thác mạng internet, trừ những trường hợp đã được lãnh đạo Văn phòng cho
phép.
4. Cán bộ, công chức sử dụng máy tính tuyệt đối không được để người
không có phận sự sử dụng máy tính của cá nhân được giao quản lý. Không được
tự ý (hoặc cho người không phận sự) cài đặt các phần mềm vào máy trạm hoặc
xử lý các sự cố nếu không được sự đồng ý của Lãnh đạo Văn phòng, Trung tâm
Tin học hành chính. Không được tự ý xoá bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần
mềm nào đã được cài đặt trên mạng, đặc biệt là văn bản lưu trữ trên mạng.
5. Không được tự ý thay đổi giao diện màn hình chuẩn đã được lãnh đạo
Văn phòng UBND tỉnh thông qua và Trung tâm Tin học Hành chính cài đặt,
thiết lập. Không được tự ý di chuyển dây mạng và các thiết bị mạng, không
3
được can thiệp vào phần cứng của các thiết bị tin học, kể cả các thiết bị có trách
nhiệm quản lý.
5. Không được tiết lộ mật khẩu truy nhập và không được thay đổi các
thông số đã được Trung tâm Tin học Hành chính thiết lập trên máy của mình.
Phải tuân thủ các qui định cụ thể về truy nhập, khai thác sử dụng mạng... do

Trung tâm Tin học Hành chính đề xuất và đã được Chánh Văn phòng thông qua.
6. Công khai các dữ liệu, thông tin phục vụ công tác hành chính nhà nước
đã soạn thảo, ban hành lên mạng, trừ những thông tin đang soạn thảo chưa ban
hành, thông tin mật và những thông tin riêng tư của cá nhân.
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Quản trị mạng LAN Văn phòng
1. Bảo đảm sự kết nối thông suốt mạng nội bộ của Văn phòng UBND tỉnh
với máy chủ của Trung tâm tích hợp dữ liệu và UBND các huyện, thành phố, thị
xã, các cơ quan, ban, ngành. Đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn
trên mạng.
2. Lập và thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ để duy tu, bảo dưỡng mạng
theo quy định. Đề xuất thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các
thiết bị tin học trên mạng do mình quản lý khi có nhu cầu.
3. Quản lý đường cáp mạng và các thiết bị trong mạng (như: server,
switch, firewall...) và các thiết bị tin học của Trung tâm Tích hợp dữ liệu và của
các bộ phận tham gia mạng tin học.
4. Quản lý và vận hành hệ thống các bảng trình chiếu phục vụ công việc
hàng ngày thông qua phần mềm trình chiếu điện tử.
5. Quản lý và phân bổ thiết bị chiếu theo lịch họp của lãnh đạo.
6. Quản lý quyền truy nhập của tất cả các người dùng trong mạng.
7. Triển khai hệ thống phòng chống virus cho toàn bộ hệ thống đảm bảo
nguyên tắc virus được cập nhật từ server, phân bổ đến các máy tính trạm định kỳ
tối thiếu 01 lần/ngày.
8. Quản lý và vận hành thông suốt hệ thống Hội nghị trực tuyến giữa
UBND tỉnh với Chính phủ đảm bảo an toàn, kịp thời.
9. Phối hợp với các bộ phận khác quản lý các cơ sở dữ liệu: cơ sở dữ liệu
dùng chung của Văn phòng UBND tỉnh và phần cở sở dữ liệu của mạng diện
rộng Chính phủ được phân quyền quản lý.
10. Tham mưu Chánh Văn phòng ban hành các quy định, quy trình khai
thác sử dụng các thiết bị, phần mềm hệ thống được trang bị tại Văn phòng.
11. Triển khai ứng dụng các phần mềm trong công tác quản lý từng lĩnh vực

công tác chuyên môn theo kế hoạch của Văn phòng UBND tỉnh.
12. Lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao kiến thức tin học và kỹ năng
sử dụng, khai thác mạng, khai thác các phần mềm có hiệu quả cho cán bộ công
chức.
13. Áp dụng quy trình quản trị mạng LAN đã được ban hành và tập huấn
4
cho các chuyên viên khai thác, sử dụng mạng Lan Văn phòng.
Chương III
QUI ĐỊNH VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU
Điều 10. Bảo mật thông tin dữ liệu
1. Tất cả các máy trạm khai thác thông tin trong mạng đều phải tạo lập chế
độ lưu giữ thông tin theo phân cấp qui định. Khi các máy này hỏng, hay cần sửa
chữa thay thế nhất thiết phải gỡ thiết bị lưu trữ thông tin hoặc xoá hết các thông tin,
dữ liệu và các phần mềm ứng dụng liên quan đến công tác điều hành quản lý của
đơn vị được lưu trên máy.
2. Không kết nối máy tính trong mạng LAN ra môi trường internet, khi các
máy trạm có nhu cầu kết nối Internet phải được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng
và tuân theo các qui định hiện hành của Chính phủ.
3. Bộ phận quản trị mạng có kế hoạch thường xuyên kiểm tra hoạt động của
các phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung trên mạng, kiểm tra tất cả các
máy trạm theo định kỳ tháng 1 lần để phát hiện các trục trặc, hỏng hóc (nhất là
virus) và tìm giải pháp khắc phục.
4. Thường xuyên cập nhật các chương trình phòng chống và diệt virus
mới nhất.
5. Các thông tin dữ liệu lưu giữ trên mạng LAN, mạng diện rộng phải được
sao chép hàng ngày, hàng giờ thông qua các chương trình sao chép chuyên dụng
theo qui chế lưu trữ hiện hành của Nhà nước.
6. Bộ phận quản trị hệ thống mạng chịu trách nhiệm đề xuất và áp dụng các
biện pháp bảo vệ an toàn cho mạng, bảo vệ các cơ sở dữ liệu, tổ chức phân quyền
cho người sử dụng trong việc khai thác thông tin dữ liệu trong mạng do các cấp có

thẩm quyền qui định theo từng cơ sở dữ liệu và phần mềm dùng chung trên mạng.
7. Những tài liệu khi in ấn bị hư hỏng cuối tuần phải được tiêu hủy.
Chương IV
QUI ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN MÁY VI TÍNH
VÀ CÁC THIẾT BỊ LIÊN QUAN
Điều 12. Quy định về quản lý máy tính công vụ (PC) và các trang thiết
bị khác
Máy tính được giao cho cán bộ, công chức quản lý, sử dụng là Máy công vụ
được quản lý, sử dụng theo quy định của Văn phòng, hệ thống tư liệu lưu tại máy
vi tính, các phần mềm ứng dụng trên máy tính là tài sản công được sử dụng và lưu
trữ theo chế độ lưu trữ tài liệu.
Điều 13. Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng máy vi tính phải
thao tác, sử dụng, khai thác đúng qui trình hoạt động của máy tính và các thiết bị
liên quan khác theo hướng dẫn tại các tài liệu khai thác và sử dụng máy tính do
5

×