Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia hà nội – quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.51 KB, 98 trang )

SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
MụC LụC
MụC LụC 1
DANH MụC BIểU BảNG SƠ Đồ 3
Danh mục ký hiệu Các chữ viết tắt 5
Lời mở đầu 6
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp 8
1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp 8
1.2 Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh 9
1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. 10
1.4 Phân loại và các phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp 12
1.5 Kế toán nguyên vật liệu 19
1.6 Hình thức ghi sổ kế toán NVL trong các doanh nghiệp 35
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia hà
nội – quảng bình 38
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình 38
2.2 Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình
46
2.3 Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia Hà Nội –
Quảng Bình 51
2.3.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Bia Hà
Nội - Quảng Bình 51
2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho 52
2.3.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 53
2.3.4. Kế toán tổng hợp vật liệu 65
Chương 3: hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia
Hà Nội - Quảng Bình 78
Luận văn tốt nghiệp


1
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia
Hà Nội - Quảng Bình 78
3.1.1. Những ưu điểm 79
3.1.2. Những tồn tại 80
3.2. Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội -
Quảng Bình 82
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán 82
3.2.2. Kiến nghị về tài khoản 83
3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán 83
3.2.4. Kiến nghị về báo cáo kế toán 86
3.2.5. Các kiến nghị khác 87
Kết luận 89
Danh mục tài liệu tham khảo 90
Luận văn tốt nghiệp
2
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
DANH MụC BIểU BảNG SƠ Đồ
Sơ đồ1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song
Sơ đồ 2: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Sơ đồ 3: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
Sơ đồ 4: Quá trình kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Sơ đồ 5: Quá trình kế toán tổng hợp NVL theo phưong pháp kiểm kê
định kỳ
Sơ đồ 6: Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật
ký chung

Sơ đồ 7: Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng
từ ghi sổ
Sơ đồ 8: Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký
chứng từ
Sơ đồ 9: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 11: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Bia Hà Nội - Quảng Bình
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 13: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
- Chứng từ
Sơ đồ 14: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Biểu số 1: Hóa đơn
Biểu số 2: Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hóa
Luận văn tốt nghiệp
3
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Biểu số 3: Phiếu nhập kho
Biểu số 4: Phiếu xuất kho
Biểu số 6: Sổ chi tiết nhập vật tư
Biểu số 7: Sổ chi tiết xuất vật tư
Biểu số 8: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư
Biểu số 9: Bảng kê chi tiết nhập vật tư
Biểu số 10: Nhật ký - Chứng từ số 1
Biểu số 11: Nhật ký - Chứng từ số 2
Biểu số 12: Sổ chi tiết TK 331
Biểu số 13: Nhật ký - Chứng từ số 5
Biểu số 14: Bảng tổng hợp nhập vật tư
Biểu số 15: Bảng kê chi tiết xuất vật tư
Biểu số 16: Bảng phân bổ nguyên vật liệu

Biểu số 17: Bảng kê số 4
Biểu số 18: Bảng kê số 5
Biểu số 19: Nhật ký - Chứng từ số 7
Biểu số 20: Sổ cái TK 152
Biểu số 21: Sổ chi tiết vật liệu
Biểu số 22: Sổ danh điểm vật liệu
Luận văn tốt nghiệp
4
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt
PGđ Phó giám đốc
Sx Sản xuất
Nvl Nguyên vật liệu
n- x- t Nhập xuất tồn
Stt Số thứ tự
Ms Mã số
Ct Chứng từ
Sl Số lượng
Tt Thành tiền
Qldn Quản lý doanh nghiệp
Xdcb Xây dựng cơ bản
Ctgs Chứng từ ghi sổ
Nkct Nhật ký chứng từ
Khkt Khoa học kỹ thuật
Dn Doanh nghiệp
Cbcnv Cán bộ công nhân viên
Sxkd Sản xuất kinh doanh
Stt Số thứ tự
đvt Đơn vị tính
TSCĐ Tài sản cố định

Tk Tài khoản
Luận văn tốt nghiệp
5
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì sự phát triển của
các doanh nghiệp sản xuất là nhân quan trọng tố thúc đẩy sự phát triển chung
của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tinh tế thị trường, các
doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Cùng với việc đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, các doanh
nghiệp còn phải chú trọng trong công tác quản lý kinh tế, trong đó công tác tế
toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế ngày càng được củng cố và nâng
cao nhằm khai thác tối đa sức mạnh và sự hoàn thiện của nó.
Trong các doanh nghiệp, sản xuất nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ
yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vì vậy, chất lượng của sản phẩm sẽ
phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu chính sẽ sản xuất sản phẩm. Hơn nữa,
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ
quá trình sản xuất nào, chúng đóng một vai trò rất quan trọng, chiếm tỉ lệ lớn
trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nghiên cứu để hợp lý
hóa công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất và của những người làm công tác kế
toán.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, là một sinh viên thực tập tại Công ty Cổ phần
Bia Hà Nội - Quảng Bình, nhận thức vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán
nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và của Công ty nói
riêng, với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường và tình hình thực
tiễn của Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn và
sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần
Bia Hà Nội - Quảng Bình, em đã chọn luận văn tốt nghiệp:

Luận văn tốt nghiệp
6
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
"Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội
- Quảng Bình".
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp
- Chương 2: Thực trạng kế toán về nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia
Hà Nội - Quảng Bình.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia Hà
Nội - Quảng Bình.
Luận văn tốt nghiệp
7
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Chương 1
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp
1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì đối tượng lao động là yếu tố
không thể thiếu được, biểu hiện cụ thể của nó dưới dạng vật hoá là các loại
vật liệu.
Đối tượng lao động chỉ trở thành vật liệu khi có lao động của con người
tác động vào.Chính vì vậy không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là
vật liệu. Ví dụ: Quặng sắt không phải là vật liệu nhưng khi khai thác qua chế
biến thì lại trở thành vật liệu.
Nói tóm lại: Vật liệu là đối tượng lao động được thay đổi do lao động
có ích của con người tác động vào nó. Vật liệu là đối tượng lao động được
biểu hiện dưới hình thái vật chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.

Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, trong
các doanh nghiệp nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng,
quản lý doanh nghiệp.Nguyên vật liệu cho tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao
toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái vật
chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật
liệu thuộc vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất cũng như trong giá thành sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp
8
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
1.2 Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Quản lý vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Trong điều kiện như hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển
trên cơ sở đáp ứng đầy đủ nhu cầu phục vụ xã hội. Sản phẩm tiêu thụ nhiều
thì lợi nhuận đem lại càng cao, việc sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm hợp lý
có hiệu quả ngày càng được coi trọng.
Trước hết phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua, vận chuyển bảo
quản, sử dụng vật liệu là một trong những yếu tố đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thuận lợi và
nhanh chóng. Qua đó tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm,
hàng hoá là cơ sở tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, quản lý vật liệu chặt chẽ tránh mất mát hư hỏng, giảm bớt
những rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, quản lý vật liệu còn là điều kiện tốt để xác định hiệu quả sản

xuất kinh doanh và đánh giá tài sản của một đơn vị một cách đầy đủ, xác thực,
đảm bảo tính trung thực khách quan của số liệu, thông tin trình bày trên báo
cáo tài chính. Với những ý nghĩa đó, việc quản lý vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trong khâu thu mua: Phải quản lý về mọi mặt khối lượng, quy cách,
đúng chủng loại và chất lượng, giá mua và chi phí thu mua của vật liệu phải
được phản ánh đầy đủ và chính xác, kế hoạch thu mua vật liệu phải đúng tiến
độ thời gian, phù hợp với kề hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát hư hỏng, hao hụt, đảm bảo
an toàn vật liệu, việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo
Luận văn tốt nghiệp
9
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
quản đối với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản
xuất và kết quả kinh doanh.
-Trong khâu sử dung vật liệu: Phải thực hiện tốt định mức tiêu hao,
sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi nhằm phát
huy hiệu quả sử dụng vật liệu, nâng cao chất lượng và có ý nghĩa quan trọng
trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm tăng thu nhập tăng tích luỹ cho doanh
nghiêp.Đồng thời phải thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thực
hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm
sản phẩm cho xã hội. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi
chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh
doanh.
- Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn
ra bình thường, không bị ngừng trệ hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu.
Tóm lại: Vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm,
muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị

trường thì nhất thiết phải tổ chức tốt việc quản lý vật liệu.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý kinh tế là tiết
kiệm lao động xã hội
Trong doanh nghiệp sản xuất thì phải tiết kiệm triệt để các loại chi phí
nhằm hạ giá thành sản phẩm
Như phần trên đã nêu: Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
nhất, ngoài ra còn là bộ phận quan trọng trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong những nhân tố
quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp
10
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, việc cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi.Trong cuộc tranh đua này
ai biết cách tổ chức quản lý,bố trí sắp xếp công việc nhịp nhàng theo một
guồng máy, không để một bộ phận nào phải dừng thì doanh nghiệp đó sẽ
đứng vững và phát triển.
Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và
sử dụng tốt sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ.Vì vậy
trong suốt quá trình luân chuyển, việc giảm đốc chặt chẽ số lượng vât lệu mua
vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ
thuật, giá trị đề ra đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
Thứ nhất: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
thu mua vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu về mặt số
lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp đày đủ, kịp thời chủng loại
vật liệu cho quá trình sản xuất, kiểm tra giá cả của vật liệu và tính đúng giá
thành thực tế của vật liệu mua vào.
Thứ hai: áp dụng đòi hỏi đúng đắn các phương pháp hạch toán ban đầu

về vật liệu, mở các sổ thẻ kế toán chi tiết để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu về thực hiện có và tình hình biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tính toán đúng trị giá vốn vật liệu xuất dùng, cung cấp số kiệu kịp
thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
vật liệu, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch mua vật liệu, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch giá thành vật liệu mua vào, kiểm tra việc tuân thủ các định mức
tiêu hao vật liệu dùng vào sản xuất.
Thứ tư: Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế
độ nhà nước quy định, lập báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và
Luận văn tốt nghiệp
11
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
lãnh đạo, tiến hành phân tích kinh tế tình hình thu mua bảo quản, dự trữ và sử
dụng vật liệu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản
lý.
Như vậy công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp
thời đồng bộ vật liệu cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng.
1.4 Phân loại và các phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp
1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu được sử dụng với
khối lượng lớn, bao gồm nhiều loại khác nhau, vai trò công cụ kinh tế tính
năng lý hoá khác nhau và biến động thường xuyên liên tục hàng ngày trong
quá trình sản xuất. Để quản lý được vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học, hợp
lý thì phải phân loại vật liệu theo những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên việc phân loại cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình trong doanh
nghiệp và từng ngành sản xuất khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh
nghiệp sản xuất việc phân loại vật liệu được phân chia theo các tiêu thức sau:
* Theo nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính(bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài)
Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm như thép, sắt trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ
khí , xây dựng cơ bản, bông trong các nhà máy sợi, vải trong các nhà máy
may…Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích là tiếp tục quá trình
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Ví dụ như sợi mua ngoài trong các doanh
nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
+Vật liệu phụ là những đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có tác
Luận văn tốt nghiệp
12
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Ví dụ như làm tăng chất
lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục
vụ sản xuất, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản bao gói sản
phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn…
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than
củi,hơi đốt, cung cấp năng lượng cho các phương tiện vận chuyển, máy móc
thiết bị phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Là vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện
lắp đặt vào các công trình cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm như gỗ, thép, sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý
TSCĐ.
Từ cách phân loại này giúp cho kế toán vận dụng tốt các tài khoản tổng
hợp, tài khoản cấp 1, cấp 2, để tổ chức hạch toán quản lý vật liệu một cách

khoa học, chặt chẽ và có hiệu quả.
* Theo nguồn hình thành, vật liệu có thể chia thành:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự sản xuất
+ Vật liệu từ các nguồn khác như nhận góp vốn liên doanh, viện trợ,
cấp phát, tặng thưởng …
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng cho
các loại vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
* Theo quyền sở hữu có thể chia vật liệu thành:
+ Vật liệu tự có: Toàn bộ vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
13
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
+ Vật liệu của bên ngoài: Vật liệu nhận gia công,chế biến hoặc giữ hộ.
* Theo mục đích sử dụng của vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp được
chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ, quản lý ở các
phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
1.4.2 Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định. Về kế toán Nhập- Xuất – Tồn kho vật liệu
phải phản ánh theo trị giá vốn thực tế( giá thành thực tế của vật liệu nhập kho)
1.4.2.1 Tính giá vật liệu theo giá thành thực tế của vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường được nhập từ nhiều nguồn
khác nhau, tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá vốn thực tế của vật liệu được xác
định như sau:
* Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho
Giá
Thực

tế NVL
nhập
kho
=
Giá mua
theo hoá
đơn
+
Thuế nhập
khẩu phải
nộp(nếu có)
-
CKTM
giảm giá
hàng
mua(nếu
có)
+
Chi
phí thu
mua
Chú ý: Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì
giá mua là giá không có thuế GTGT, trường hợp Doanh nghiệp áp dụng
phương pháp trực tiếp thuế thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
* Đối với nguyên vật liệu nhận góp liên doanh liên kết
Giá thực
tế NVL
=
Giá trị vốn góp được hội
đồng liên doanh chấp thuận

+
Chi phí tiếp
nhận(nếu có)
* Đối với nguyên vật liệu được tài trợ, biếu tặng
Giá thực
tế NVL
=
Giá hợp lý(giá thị trường)của VL
được tài trợ biếu tặng
+
Chi phí tiếp
nhận (nếu có)
* Đối với nguyên vật liệu tự chế biến
Luận văn tốt nghiệp
14
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Giá thực
tế NVL
=
Giá thực tế VL xuất kho
để tự chế biến
+
Chi phí tự
chế biến
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực
tế NVL =
Giá thực tế của
VL Xuất kho
thuê ngoài chế

biến
+
Tiền công
phải trả cho
người nhận
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển,bốc dỡ
bảo quản khi đi
và về
* Đối với nguyên vật liệu được cấp phát
Giá thực
tế NVL
=
Giá ghi sổ của
đơn vị cấp
+
Chi phí tiếp
nhận(nếu có)
* Phế liệu được đánh giá theo giá ước tính(giá thực tế có thể sử dụng
được)
1.4.2.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đơn giá nguyên vật liệu nhập kho ở các lần nhập thường khác nhau nên
khi xuất dùng vật liệu kế toán phải tính chính xác trị giá vốn thực tế của vật
liệu xuất kho sử dụng cho các mục đích khác nhau. Việc tính toán trị giá thực
tế của vật liệu xuất kho có thể được tính theo nhiều phương pháp, tuỳ theo
điều kiện vận dụng của từng doanh nghiệp để có thể lựa chọn phương pháp
tính cho phù hợp.
* Tính giá theo phương pháp giá thực tế đích danh

Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá
trị cao, đặc chủng và bảo quản theo từng lô vật liệu nhập kho.Giá vật liệu xuất
kho được căn cứ vào đơn giá của vật liệu nhập kho theo từng lô không quan
tâm đến thời gian nhập.
Ưu điểm: Đây là phương pháp lý tưởng nhất bởi giá trị hàng tồn kho
phản ánh đúng giá trị của nó.
Nhược điểm: Công việc tính toán phức tạp, đòi hỏi phải hạch toán đầy
đủ, chi tiết, tỉ mỉ.
Luận văn tốt nghiệp
15
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có những loại
nguyên vật liệu có đặc điểm riêng, giá trị lớn, có điều kiện bảo quản riêng
từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
* Tính theo phương pháp nhập trước- xuất trước
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới
đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Như vậy giá trị vật
liệu tồn kho sẽ được tính gần với giá trị hiện tại vì được tính theo giá của lần
nhập kho mới nhất.
Các doanh nghiệp có thể tính ngược lại bằng cách tính trị giá vốn hàng
còn lại theo đơn giá nhập sau xuất sau rồi dùng quan hệ cân đối vật liệu luân
chuyển trong kỳ để tính trị giá vốn vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, luôn cập nhật được
thông tin về tình hình nhập- xuất nguyên vật liệu trong kỳ một cách gần đúng
với luồng nhập xuất trong thực tế. Đặc biệt khi giá cả có xu hướng tăng thì áp
dụng phương pháp này, doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng
phương pháp khác, do giá vốn hàng bán bao gồm những vật tư, hàng hoá mua
vào từ trước với giá thấp.
Nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí

hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo bởi giá trị vật tư đã được mua vào
từ đó rất lâu.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm
NVL, số lần nhập mổi loại không nhiều, việc sử dụng NVL đòi hỏi cao về
mặt chất lượng và thời hạn dự trữ.
* Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước
Luận văn tốt nghiệp
16
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Theo phương pháp này người ta giả thiết lô hàng nào nhập sau sẽ được
xuất trước, hàng thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế hoặc giá thành
sản phẩm xuất thực tế của lô hàng đó để tính.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, luôn cập nhật về
giá trị nhập xuất kho nguyên vật liệu, và nó làm cho những khoản doanh thu
hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại bởi doanh thu hiện tại tạo ra
bởi giá trị của vật tư mua ngay gần đó. Đặc biệt khi giá cả thị trường có xu
hướng tăng lên, phương pháp này sẽ giúp cho các doanh nghiệp giam được
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước bởi lúc đó giá trị hàng
hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là thấp nhất và giá vốn hàng bán tăng lên do đó giảm
lợi nhuận dẫn tới thuế thu nhập giảm.
Nhược điểm của phương pháp này là giá trị hàng tồn kho được phản
ánh thấp hơn giá trị thực tế do đó vốn lưu động của doanh nghiệp cũng được
phản ánh thấp hơn thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế. Phương pháp này có
thể áp dụng ở những doanh nghiệp ít danh điểm vật liêụ, giá cả nguyên vật
liệu khá ổn định, tần số nhập, xuất mổi loại không nhiều.
* Tính theo phương pháp hệ số giá
Do nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, thường xuyên tăng giảm trong
quá trình sản xuất kinh doanh mà yêu cầu công tác kế toán nguyên vật liệu
phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu.

Nên trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho có thể đánh giá theo giá
hạch toán.
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ tính
theo giá hạch toán(giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ
kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hách toán sang giá thực tế theo công
thức:
Luận văn tốt nghiệp
17
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Hệ số giá
NVL luân
chuyển trong
kỳ
=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
NVLnhập trong kỳ
Sau đó tính ra trị giá thực tế xuất kho:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Trị giá hạch toán
NVL xuất kho

x
Hệ số giá
của NVL
Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại
vật liệu của doanh nghiệp.
Việc sử dụng giá cả hạch toán của vật liệu trong công tác kế toán hàng
ngày sẽ giảm nhẹ công việc tính toán giá NVL nhập, xuất, tồn kho, song việc
tính trị giá vốn vật liệu xuất kho không đảm bảo chính xác nếu như việc xây
dựng giá hạch toán không hợp lý.
* Tính theo phương pháp giá thực tế bình quân
+ Phương pháp tính giá bình quân của cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
kho trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, dễ làm, tính toán
giá trị của NVL xuất sử dụng trong kỳ tương đối chính xác. Tuy nhiên, lại có
nhược điểm là công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến công
tác quyết toán nói chung.

+ Phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ trước
Luận văn tốt nghiệp
18
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Nội dung chính của phương pháp này là lấy giá thực tế bình quân của
mổi loại NVL tồn kho ở cuối kỳ trước làm đơn giá tính giá trị xuất kho của
NVL đó trong kỳ.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước
Giá thực tế NVL
xuất trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất
trong kỳ
X
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
Phương pháp này, mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động của NVL trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến
sự biến động của giá cả NVL kỳ này.
+ Phương pháp tính giá bình quân sau mổi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mổi lần nhập kho NVL, tính lại giá thực tế
NVL bình quân sau mổi lần nhập kho và từ đó xác định giá trị NVL xuất sử
dụng sau lần nhập đó.
Giá đơn vị
bình quân
sau mổi lần

nhập
=
Trị giá thực tế
NVL tồn cuối lần
nhập trước
+
Trị giá thực tế NVL
nhập giữa lần xuất
trước và lần xuất này
Số lượng NVL tồn
cuối lần xuất trước
+
Số lượng NVL nhập
kho giữa lần xuất
trước và lần xuất này
Trị giá thực tế NVL
xuất sử dụng
=
Số lượng NVL
xuất sử dụng
x
Giá đơn vị
bình quân
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được nhược điểm của hai
phương pháp trên, tính toán vừa chính xác vừa kịp thời giá trị của NVL xuất
trong kỳ. Tuy nhiên phải tính toán nhiều lần, tốn công sức, không phù hợp với
kế toán bằng tay. Thích hợp với doanh nghiệp sử dụng chương trình kế toán
máy và số lần nhập NVL trong kỳ không nhiều.
Luận văn tốt nghiệp
19

SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Chính vì mỗi phương pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho nêu trên
đều có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất
định nên doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động SXKD, khả năng
trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý để đảm bảo nguyên tắc
nhất quán trong công tác kế toán.
1.5 Kế toán nguyên vật liệu
1.5.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, NVL trong các doanh nghiệp gồm nhiều thứ,
nhiều chủng loại, quy cách, phẩm chất khác nhau được thu mua từ nhiều
nguồn với giá cả khác nhau. Đồng thời số lượng từng thứ NVL xuất dùng
trong kỳ cho các đơn vị sử dụng cũng khác nhau. Do vậy kế toán chi tiết NVL
là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về số lượng, giá trị, chất lượng
của từng thứ, từng loại NVL theo từng kho hàng của doanh nghiệp. Kế toán
chi tiết NVL được tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.
1.5.1.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán của Bộ tài chính quy định bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
- Hoá đơn bán hàng

Kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau để hạch toán vật liệu tuỳ
thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
Luận văn tốt nghiệp
20
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1

hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau, tuỳ thuộc vào nội
dung nghiệp vụ cụ thể.
Ngoài các chứng từ buộc phải sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng
dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ và các chứng từ khác
Các chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, đầy đủ, đúng quy định của
Nhà nước và phải được Nhà nứoc luân chuyển theo trình tự thời gian do kế
toán trưởng quy định phục vụ tốt cho ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ
phận liên quan.
1.5.1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết NVL áp dụng trong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ(thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ(thẻ) kho
- Sổ(thẻ) chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
1.5.1.3 Các phương pháp kế toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp
Kế toán chi tiết NVL là công viêc phức tạp, có khối lượng ghi chép lớn
do nghiệp vụ liên quan đến vật liệu phát sinh thường xuyên. Kế toán chi tiết
NVL đòi hỏi phải phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập xuất tồn số
lượng, chất lượng, thứ tự của từng thứ vật liệu, từng kho và từng nguồn phụ
trách vật chất.
Trong thực tế, hiện nay có ba phương pháp kế toán chi tiết NVL sau:
a) Phương pháp thẻ song song
* Nguyên tắc ghi sổ
Luận văn tốt nghiệp
21
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất tồn của NVL trên thẻ kho,

thẻ kho được mở cho từng loại NVL.
+ ở phòng kế toán: Kế toán theo dõi sự biến động nhập xuất tồn cả về giá trị
và hiện vật trên sổ chi tiết NVL.
* Trình tự kế toán như sau:
+ ở kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật tư để thực hiện việc
nhập, xuất NVL. Sau đó mới căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để
vào thẻ kho cho từng loại NVL và sau mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất tính ra
số tồn kho trên thẻ. Mỗi chứng từ được ghi một dòng. Thủ kho có nhiệm vụ
thường xuyên đối chiếu giữa số tồn kho thực tế và số tồn trên thẻ kho để đảm
bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Sau khi ghi xong thẻ kho, định kỳ
hàng ngày hoặc 3-5 ngày chuyển chứng từ cho phòng kế toán để kế toán ghi
sổ kế toán.
+ ở phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển
lên, kế toán NVL phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập xuất
kho với các chứng từ có liên quan( như hoá đơn mua hàng, hợp đồng vận
chuyển…) ghi đơn giá tính thành tiền cho từng chứng từ( phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho) sau đó vào sổ chi tiết NVL cả về giá trị và hiện vật. Cuối kỳ,
sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ, kế toán phải tính toàn bộ số nhập,
xuất, tồn cho từng danh điểm NVL về cả hiện vật và giá trị. Sau đó tiến hành
đối chiếu với thẻ kho của thủ kho về số lượng. Trên cơ sở đó kế toán tiến
hành lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho NVL, sau đó tiến hành đối chiếu với kế
toán tổng hợp về mặt giá trị.
Luận văn tốt nghiệp
22
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Sơ đồ 1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm

bảo sự chính xác của thông tin, có thể cung cấp thông tin thường xuyên cả về
giá trị và hiện vật của từng loại NVL nhập, xuất, tồn.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra chỉ tiêu đối chiếu chủ yếu tiến hành
vào cuối kỳ, do vậy hạn chế khả năng kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp ở các doanh nghiệp ít chủng loại nguyên
vật liệu, khối lượng nhập, xuất ít , phát sinh không thường xuyên, áp dụng với
kế toán được chuyên môn hoá và đã sử dụng kế toán máy vi tính.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc ghi sổ
+ ở kho: Nhiệm vụ của thủ kho giống như phương pháp thẻ song song.
Luận văn tốt nghiệp
23
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Sổ chi
tiết
NVL
Bảng
tổng hợp
nhập
xuất, tồn
NVL
Kế toán
tổng hợp
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
+ ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu theo dõi sự biến động nhập, xuất,

tồn của NVL cả về giá trị và hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này
được mở cho cả năm, mỗi loại NVL ghi một dòng.
*Trình tự kế toán
+ ở kho: Trình tự ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán NVL hàng ngày hoặc đầu kỳ sau khi nhận được
chứng từ trong kho chuyển đến ghi đơn giá, thành tiền. Sau đó tiến hành phân
loại chứng từ làm hai loại phiếu nhập và phiếu xuất rồi lên bảng kê nhập, xuất
NVL. Cuối kỳ, dựa trên số liệu của bảng kê nhập và bảng kê xuất NVL vào sổ
đối chiếu luân chuyển cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Mỗi loại NVL ghi trên một dòng, sau đó tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị
cho từng loại NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển. Kế toán NVL lập kế hoạch
đối chiếu với thủ kho về hiện vật với kế toán tổng hợp về giá trị. Nếu có
chênh lệch do nhầm lẫn, phải tiến hành tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Luận văn tốt nghiệp
24
SV: Từ Thị Hoa Lan Lớp: KT7 - K1
Sơ đồ 2 : Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có
giảm bớt so với phương pháp ghi thẻ song song.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu số lượng giữa kho và phòng kế toán
chỉ được tiến hành vào cuối kỳ, vì vậy hạn chế khả năng của kế toán. Mặt
khác công tác kế toán thường dồn vào cuối kỳ nên việc lập báo cáo không kịp
thời. Do đó nếu có sai sót khó có thể phát hiện được.
Phạm vi ứng dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại NVL
phong phú đa dạng, mật độ nhập, xuất không nhiều, hệ thống kho tàng phân

tán, lao động kế toán không đủ để thực hịên ghi chép, theo dõi tình hình nhập
xuất hàng ngày. Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hơp
doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp giá hạch toán.
Luận văn tốt nghiệp
25
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán
tổng hợp

×