BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới , cơ chế quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng
cao năng suất lao động , cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động
Trong phạm vi một doanh nghiệp , sử dụng lao động được coi là một vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất.Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt
ra trong từng doanh nghiệp .Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những
hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa đến
thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó . Mặt khác biết được đặc điểm lao động
trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí , thời gian , công sức vì
vậy mà thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn .
Công ty TNHH điện cơ Hoa Phượng là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ , hiện
đại , mẫu mã , công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách hàng.Các mặt
quản lý trong những năm gần đây có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế .
Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty luôn là vấn đề được quan tấm
và cần được nâng cao . Vậy lý do tại sao ? Và giải pháp như thế nào là hữu hiệu nhất ?
Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp nên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH điện cơ Hoa Phượng em thấy :
mặc dù công ty đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng không phù
hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trường ,chính vì vậy em chọn đề tài :
“ Phân tích tình hình sử dụng lao động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả lao
động tại công ty TNHH điện cơ Hoa Phượng “
Bố cục của bài báo cáo thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận , thì được
chia làm 3 phần :
* Phần 1 : Lý thuyết về lao động – tình hình sử dụng lao động và một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
* Phần 2 : Phân tích tình hình sử dụng lao động tại công ty TNHH điện cơ Hoa
Phượng
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
* Phần 3 : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty
TNHH điện cơ Hoa Phượng
Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra
trường . Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức đã học ,vận
dụng kiến thức đó một cách linh hoạt , sáng tạovào thực tế . Mặt khác qua thời gian
thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này.Ngoài em đã có
được thời gian thực tế quý báu , được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động
. Em xin chân thành cảm ơn cô , chú , anh chị trong công ty TNHH điện cơ Hoa
Phượng đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý công ty .
Em xin trân thành cảm ơn giảng viên Vũ Thế Bình , người đã trực tiếp hướng dẫn em
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp này .
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế , báo cáo này của em không tránh khỏi những
thiếu sót . Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa , bổ sung những thiếu xót đó
để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn .
Em xin trân thành cảm ơn .
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Phần I : Lý thuyết về lao động – tình hình sử dụng lao động và
một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động :
1.1.Khái niệm lao động và vai trò của lao động trong doanh nghiệp :
* Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động , lao động là hoạt động có
mục đích ,có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu
của mình . Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
mình đòi hỏi . Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục
vụ cho các đối tượng khác chứ không phải phục vụ cho riềng mình.
+ Sức lao động là năng lực lao động của con người , là toàn bộ thể lực và trí lực của
con người . Sức lao động là yếu tố tích cực nhất trong quá trình lao động
+ Lao động là một hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên là điều kiện
không thể thiếu được đối với đời sống con người
+ Quản lý lao động là một hình thức quan trọng của quản lý kinh tế nói chung , bao
gồm nhiều nội dung hoạt động khác nhau
+ Qua trình lao động là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố của sản xuất , đó là sức lao
động - đối tượng lao động – công cụ lao động .
+ Mối quan hệ giữa con người với đối tượng sản xuất : ở đây cũng có những mối quan
hệ mật thiết tương tự như trên , đặc biệt là mối quan hệ giữa kỹ năng , hiệu suất lao
động với khối lượng chủng loại lao động yêu cầu và thời gian các đối tượng lao động
được cung cấp phù hợp với quy trình công nghệ và trình tự lao động . Mối quan hệ
giữa người với người trong lao động gồm quan hệ giữa lao động quản lý và lao động
sản xuất , quan hệ giữa lao động công nghệ và lao động phụ trợ , kết cấu từng loại lao
động và số lượng lao động trong kết cấu đó , quan hệ hiệp tác giữa các loại lao động .
+ Mối quan hệ giữa tư liệu sản xuất và sức lao động bao gồm : yêu cầu của máy móc
thiết bị với trình độ kỹ năng của người lao động . Yêu cầu điều khiển và công suất
thiết bị với thể lực của con người . Tính chất đặc điểm của thiết bị tác động về tâm
sinh lý của người lao động . Số lượng công cụ thiết bị so với số lượng lao động các
loại .
+ Mối quan hệ giữa người lao động và môi trường xung quanh : mọi quá trình lao
động đều phải diễn ra trong một không gian nhất định , vì thế con người có mối quan
hệ mật thiết với môi trường xung quanh như gió , nhiệt độ , tiếng ồn , ánh sang …
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Nghiên cứu , nắm được và hiểu rõ các mối quan hệ trên để đánh giá một cách chính
xác là vấn đề rất quan trọng , làm cho quá trình sản xuất đạt được hiệu quả tối ưu đồng
thời đem lại cho con người những lợi ích ngày càng tăng về vật chất và tinh thần , con
người ngày càng phát triển toàn diện và có phúc lợi ngày càng cao .
* Vai trò của lao động trong doanh nghiệp :
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức nào cũng được cấu thành lên bởi các cá
nhân . Trước sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường , môi trường kinh doanh
cùng với xu thế tự do hoá thương mại , cạnh tranh ngày càng gay gắt , vai trò của yếu
tố con người – lao động trong các doanh nghiệp và công ty Hoa Phượng nói riêng đã
và đang được quan tâm theo đứng tầm quan trọng của nó . Vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải quản lý , khai thác và phát huy tiềm năng của đội ngũ cán bộ ,
lao động của doanh nghiệp làm sao có hiệu quả , tạo lên được lợi thế cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác .Lực lượng lao động này phải là những người có trình độ cao ,
được đào tạo cơ bản , có đạo đức – văn hoá và đặc biệt là phải có phương pháp làm
việc hiệu quả .
1.2. Phân loại lao động và các phương pháp quản lý lao động trong doanh
nghiệp :
1.2.1. Phân loại theo vai trò và tác động của lao động tới quá trình sản xuất , ta chia
lao động trong doanh nghiệp thành 2 loại :
Nhìn chung lao động của doanh nghiệp được phân loại theo quá trình sản xuất kinh
doanh được tóm tắt theo sơ đồ sau :
Sơ đồ phân loại lao động
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
Tổng công
nhân viên
CNV
trong SX
CNV
ngoài SX
CN trực tiếp SX
NV gián tiếp
NV bán hàng
NV quản lý chung
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Tổng số lao động của doanh nghiệp chia làm hai bộ phận , lao động trong sản xuất và
lao động ngoài sản xuất . Lao động trong sản xuất là những người lao động mà công
việc của họ có liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm hay cung cấp dịch vụ cho bên
ngoài , chi phí cho lao động này được hạch toán vào giá thành sản phẩm sản xuất . Lao
động trong sản xuất chia làm 2 loại : công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên gián
tiếp sản xuất .
Công nhân trực tiếp sản xuất là những người lao động , họ trực tiếp vận hành máy móc
thiết bị để chế tạo ra sản phẩm sản xuất và chi phí lao động này được hạch toán riêng
vào khoản mục chi phí gọi là chi phí nhân công trực tiếp . Nhân viên gián tiếp sản xuất
là những người lao động làm việc trong phân xưởng , mà công việc của họ liên quan
đến những công nhân trực tiếp sản xuất . Ví dụ : quản đốc xưởng , nhân viên thống kê
kho … là nhân viên gián tiếp sản xuất . Chi phí nhân viên gián tiếp sản xuất được hạch
toán vào chi phí sản xuất chung . Lao động ngoài sản xuất là những người lao động mà
công việc của họ ngoài quá trình chế tạo sản xuất sản phẩm hay ngoài quá trình trực
tiếp cung cấp dịch vụ chía làm nhân viên bán hang và nhân viên quản lý chung
Nhân viên bán hang : công việc của họ liên quan đến đơn đặt hàng giao hàng cho
khách hàng , quá trình tiêu thụ sản phẩm .Chi phí nhân viên bán hàng hạch toán vào
chi phí bán hàng .
Chi phí bán hàng là một trong những chi phí hay tổn thất phát sinh ngoài hoạt động
sản xuất , dung để xác định kết quả lỗ - lãi của doanh nghiệp
Nhân viên quản lý chung bao gồm những người làm việc ở phòng ban chức năng ,
quản lý chung của doanh nghiêp . Chi phí cho nhân viên quản lý chung được hạch toán
vào quản lý chung của doanh nghiệp , dùng để xác định kết quả lỗ - lãi của doanh
nghiệp .
Khi xét lao động của doanh nghiệp thì phải xét về 2 mặt : số lượng lao động và chất
lượng lao động
+ Số lượng lao động : một doanh nghiệp được đánh giá có cơ cấu lao động hợp lý khi
doanh nghiệp đó có tỷ lệ lao động trực tiếp là chủ yếu , tỷ lệ lao động gián tiếp trong
tổng lao động doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh .
+ Chất lượng lao động : chú ý đến bậc thợ bình quân của từng loại thợ hay số lượng
bậc thợ loại cao .
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Khi đánh giá trình độ lao động hay chất lượng lao động còn được đánh giá thông qua
trình độ những người lao động như đại học , cao đẳng , lao động phổ thông …
Nếu một doanh nghiệp có tỷ lệ lao động phổ thông đáng kể trên cơ sở thực tế của
doanh nghiệp cho thấy số lượng lao động phổ thông là thừa , trong khi đó số lượng lao
động có trình độ cao thiếu , thì nên đưa ra kết luận trình độ lao động chung của doanh
nghiệp là thấp , đưa ra biện pháp khắc phục .
1.2.2. Phân theo chuyên môn nghiệp vụ của người lao động :
+ Nhân viên bán hàng
+ Nhân viên mua hàng
+ Nhân viên nghiệp vụ kho
+ Nhân viên vận chuyển
+ Nhân viên kế toán ….
Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán , bố trí và sắp xếp lao động
trong từng nghiệp vụ chuyên môn , xác định cơ cấu lao động hợp lý để từ đó có
phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng lao động của doanh
nghiệp .
1.2.3. Phân theo trình độ chuyên môn :
+ Bậc 1 và bậc 2 phấn lớn gồm lao động phổ thông , chưa qua đào tạo một trường lớp
nào
+ Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những người lao động đã qua một quá trình đào tạo
+ Bậc 5 trở lên bao gồm những người lao động lành nghề của doanh nghiệp , có trình
độ cao .
Lao động gián tiếp cũng được chia thành nhân viên , chuyên viên , chuyên viên chính ,
chuyên viên cao cấp .
Tóm lại việc phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa trong quá trình tuyển
chon , bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học hợp lý , nhằm phát huy mọi khả năng
lao động của người lao động , phối kết hợp lao động giữa các cá nhân trong quá trong
lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động , tạo tiền đề vật chất để nâng cao
thu nhập cho người lao động .
1.2.4.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp hiện nay :
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đến người lao
động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt động của họ trong quá
trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra .
Trong quá trình quản lý lao động , doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phuơng pháp
quản lý lao động khác nhau .Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phương pháp có
thể phân chia thành các nhóm phương pháp sau :
a. Phương pháp kinh tế :
Phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế đê cho
đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi
hoạt động của nó . Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy
con người lao động tích cực . Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp
đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong doanh nghiệp . Mặt mạnh của phương
pháp này chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng bị quản trị ( cá nhân hay
tập thể người lao động ) xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động , bảo
đảm lợi ích chung cũng được thực hiện . Đặc điểm phương pháp này là tác động đối
tượng bị quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục
tiêu nhiệm vụ đạt được , đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế , những
phương thức vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ . Với một biện pháp kinh
tế đúng đắn , các lợi ích thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong doanh nghiệp
sẽ hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung được giải quyết nhanh chóng có hiệu quả .
Đây là phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiện và nâng cao hiệu quả kinh
tế .
b. Phương pháp hành chính :
Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ chức hệ
thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp . Các phương pháp hành chính trong quản
trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể người
lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát , mang tính bắt buộc đòi hỏi người
lao động phải chấp hành nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời .
Vai trò của phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất lớn nó xác định trật
tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp , là khâu nối các phương pháp quản trị khác
lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp một cách nhanh
chóng .
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng bị quản trị theo 2 hướng :
_ Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các đối tượng bị
quản trị .
_ Tác động hành chính có hiệu lực ngay sau khi ban hành quyết định .
Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức trong các trường hợp hệ thống quản
trị rơi vào tình trạng khó khăn , phức tạp .
Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết , không có phương pháp này
thì không thể quản trị doanh nghiệp một cách có hiệu quả .
c. Phương pháp tâm lý xã hội :
Phương pháp tâm lý xã hội là hướng các quyết định đến các mục tiêu phù hợp với
trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người . Sử dụng phương pháp này đòi hỏi
người lãnh đạo phải đi sâu để tìm hiểu nắm được tâm lý nguyện vọng và sở trường của
người lao động . Trên cơ sở sắp xếp bố trí và sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài
nằng sang tạo của họ , trong nhiều trường hợp người lao động còn làm việc hăng say
hơn cả động viên kinh tế .
d. Phương pháp giáo dục :
Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập thể theo
những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự giác , khả
năng hợp tác của từng cá nhân .
Có hai hình thức động viên người lao động đó là động viên vật chất và động viên tinh
thần ( khen thưởng , bằng khen , giấy khen )
Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư tưởng chung mà
còn cả bao gồm giáo dục quan niệm nghề nghiệp , phong cách lao động , đặc biệt là
quan điểm đổi mới cả cách nghĩ , cách làm … theo phương thức sản xuất kinh doanh
mới , sản xuất gắn liền với thị trường , chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp .
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng lao động :
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào , sử dụng việc sử dụng lao động hợp lý và hiệu quả,
tiết kiệm sức lao động đều là biên pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh . Nếu không có ý thức sử dụng lao động hiệu quả , không có phương pháp sử
dụng tối ưu thì dù cho doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực tốt đến mấy cũng không thể
đạt được thành công .
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Để đánh giá tình hình sử dụng lao động của một doanh nghiệp , chúng ta sử dụng các
chỉ tiêu cơ bản về :
+ Số lượng lao động và cơ cấu lao động
+ Thời gian lao động và cường độ lao động
+ Năng suất lao động .
1.3.1. Các chỉ tiêu về sử dụng số lượng lao động và cơ cấu lao động :
Số lượng lao động trong doanh nghiệp là những người đã được ghi vào danh sách của
doanh nghiệp theo những hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn do doanh nghiệp quản lý và
sử dụng do doanh nghiệp trả thù lao lao động .
Số lượng lao động là chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
và là cơ sở để tính một số chỉ tiêu khác như năng suất lao động , tiền lương
Có hai phạm trù liên quan đến biến động lao động sau :
_ Thừa tuyệt đối là số người đang thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp nhưng
không bố trí được việc làm , là số người dôi ra ngoài định mức cho từng khâu công tác
, từng bộ phận sản xuất kinh doanh . Theo phạm trù này có thể sử dụng chỉ tiêu :
+ Tổng số lao động thất nghiệp trong kỳ
+ Tỷ lệ phần trăm lao động thất nghiệp so với tổng số lao động trong doanh nghiệp
_ Thừa tương đối là những người lao động được cân đối trên dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp và các khâu công tác , nhưng không đủ việc làm cho cả ngày , ngừng
việc do nhiều nguyên nhân khác nhau như thiếu nguyên liệu , máy hỏng …
Để đánh giá tình trạng thiếu việc này có thể sử dụng chỉ tiêu :
+ Tổng số lao động nghỉ việc vì không có việc làm
+ Tỷ lệ lao động nghỉ việc trong kỳ do không có việc làm so với tổng số lao động hiện
có
1.3.2.Các chỉ tiêu về sử dụng thời gian lao động và cường độ lao động :
Thời gian lao động là thời gian của người lao động sử dụng nó để tạo ra sản phẩm cho
doanh nghiệp .
Để đánh giá tình hình sử dụng lao động người ta sử dụng các chỉ tiêu về :
+ Thứ 1 : các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày công
+ Thứ 2 : các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ công
1.3.3. Các chỉ tiêu về năng suất lao động :
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế nó nói lên kết quả sản xuất kinh doanh có
mục đích của con người trong đơn vị thời gian nhất định
Các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động :
+ Thời gian cố định
+ Sản lượng cố định
Tăng năng suất lao động không chỉ là một hiện tượng kinh tế thông thường mà là một
quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái xã hội ,nó mang nhiều ý nghĩa cho sự phát
triển kinh tế xã hội nói chung và cho từng doanh nghiệp nói riêng gồm :
+ Giảm giá thành sản phẩm
+ Giảm số người làm việc
+ Tạo điều kiện tăng quy mô và tôc độ của tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc
dân
1.4. Lý luận về một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động :
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác
định với chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó . Để hoạt động , doanh nghiệp phải có
các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ , đó có thể là các much tiêu xã hội
, cũng có thể là mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để
đạt được các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất . Đó là hiệu quả .
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận : hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
doanh nghiệp hay mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến
xã hội và môi trường . Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thường được biểu hiện qua
mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội , giải quyết việc làm , cải
thiện điều kiện lao động , cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái .
+ Hiệu quả kinh tế : là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh . Nó mô tả tương quan giữa lợi ích kinh tế doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ
ra để đạt được lợi ích đó . Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy
luật tiết kiệm thời gian , nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguôn lực của doanh
nghiệp để thực hiện mục tiêu đã xác định . Nó quyết định động lực phát triển của lực
lượng sản xuất , tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của
loài người qua mọi thời đại .
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi
ích thông qua hai công thức sau :
+ Một là : hiệu quả là hiệu số giữa lợi kết quả và chi phí
HQ = KQ – CP
Trong đó : HQ : là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ : là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CP : là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Đây là hiệu quả tuyệt đối , mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh lệch
giữa chi phí và kết quả, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao .
+ Ưu điểm : cách so sánh này đơn giản , dễ tính
+ Nhược điểm : có một số nhược điểm cơ bản sau :
_ Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
_ Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các các kỳ , giữa các doanh nghiệp với
nhau .
_ Không phản ánh được năng lực tiềm tang để nâng cao hiệu quả .
_ Dễ đồng nhất giữa hai phạm trù kết quả và hiệu quả .
+ Hai là : Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó . Đây là chi phí tương đối :
HQ = KQ / CP
_ Ưu điểm : khắc phục nhược đỉêm của công thức (1) , cho phép phản ánh hiệu quả ở
các góc độ khác nhau .
_ Nhược điểm : cách đánh giá này khá phức tạp , đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất
khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả .
Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp chúng ta nên kết hợp cả hai phương pháp đánh giá trên .
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau , là hai mặt của
vấn đề . Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh , cũng như khi đánh
giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ .
Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội , ngược laik hiệu quả kinh
tế là cơ sở , là nền tảng của hiệu quả xã hội .
+ Theo nghĩa hẹp :
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình , các chính sách quản lý
và sử dụng lao động . Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà các doanh
nghiệp có thể đạt được từ việc kinh doanh và việc tổ chức , quản lý lao động ,có thể là
khả năng tạo việc làm của các doanh nghiệp .
+ Theo nghĩa rộng :
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng ngành
đúng nghề đảm bảo sức khoẻ , đảm bảo an toàn cho người lao động , là mức độ chấp
hành nghiêm kỷ luật lao động , khả năng cải tiến sang kiến kỹ thuật ở mỗi người lao
đông , đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động .
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải biết cách đánh giá
chính xác thực trạng tại doanh nghiệp của mình , từ đó có những biện pháp chính sách
đối với người lao động thì mới nâng cao năng suất lao động , việc sử dụng lao động
thực sự có hiệu quả .
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp :
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử
dụng nhất . Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào . Trong doanh nghiệp ,
mục tiêu hang đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao . Và để hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một cách khoa học , hợp lý
. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý ,việc bố trí lao động không đúng chức
năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản , không nhiệt tình với công việc được
giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề
khác của doanh nghiệp .
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống , tiết
kiệm thời gian lao động , giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp , tăng
cường kỷ luật lao động … dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn tới tưng doanh thu và
giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần ,cạnh tranh thành công trên thương trường .
Mặt khác , nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải
thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên , tạo điều kiện nâng cao trình độ
tay nghề , khuyến khích năng lực sang tạo của người lao động , thúc đẩy người lao
động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần .
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt đông sản xuất kinh doanh , mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người .
Trong doanh nghiệp hiện nay ,yếu tố con người đóng vai trò quyết định đến sự thành
bại của cả doanh nghiệp .Chính vì vậy đào tạo , phát triển và sử dụng lao động có hiệu
quả là yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp .
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người . Con người
luôn phát triển và thay đổi có tư duy , hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể .
Vì vậy , phải làm sao phải nắm bắt được những thay đổi , tư duy , ý thức của con
người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động, thì hoạt động
sản xuất kinh doanh mới đạt được hiệu quả cao .
Tóm lại , việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp . Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp
cho doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt , giảm chi phí sản xuất , khấu hao nhanh
TSCĐ … điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần
tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường .
1.4.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
1.4.3.1. Tuyển chọn lao động :
Tuyển chọn không chỉ là thuê dùng mà còn là việc chuyển người giữa các chức vụ các
bộ phận lao động sản xuất trong nội bộ một doanh nghiệp . Để tuyển chọn đáp ứng
được các đòi hỏi thì phải chú ý đến các vấn đề sau :
Thứ nhất : tuyển chọn phải chú ý đến sự phù hợp trình độ người được tuyển với yêu
cầu công việc tròng dài hạn vì vậy phải xác định tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật,xem xét
sự cân đối của lực lượng lao động xem đã là cơ cấu tối ưu chưa , xem xét đánh giá kỹ
năng chuyên môn của người tuyển chọn nhằm đảm bảo năng suất lao động cao ,hiệu
quả công tác tốt .
Thứ hai : người được tuyển chọn phải tìm được mối liên hệ giữa lợi ích cá nhân của họ
với sự phát triển của doanh nghiệp . Điều đó đảm bảo cho sự tự giác làm việc , có kỷ
luật trong quá trình lao động của người lao động .
Thứ ba : xác định nguồn nhân lực phải sát với kế hoạch sản xuất kinh doanh để sử
dụng một cách có hiệu quả .
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Thứ tư: phải tạo môi trường làm việc công tác phối hợp chặt chẽ phân đều nguồn lực
để tạo điều kiên cho người mới được tuyển chọn cũng như các thành viên trong doanh
nghiệp phát triển .
Tóm lại việc nắm bắt các mục tiêu cũng như tiêu chuẩn những khó khăn của quá trình
tuyển chọn giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp và phương hướng tuyển chọn
một đội ngũ nhân sự đáp ứng được sự ổn định tối ưu mà con thích ứng khi môi trường
thay đổi .
1.4.3.2. Phân công lao động :
Phân công lao động khoa học và hợp lý sẽ tạo nên sự phù hợp với khả năng , trình độ ,
chuyên môn , nghiệp vụ của người lao động sau khi họ được tuyển chọn vào doanh
nghiệp .Hơn nữa nó tạo nên sự phối hợp của toàn bộ hệ thống theo không gian vào
thời gian thật cân đối nhịp nhàng liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như
tạo ra môi trường làm việc và quan hệ lý tưởng trong lao động nhằm thúc đẩy tăng
thành tích cho doanh nghiệp . Tuy nhiên để làm tốt chức năng này mỗi nhà quản lý
phải quan tâm đến những nguyên tắc sau :
+ Thứ nhất : phải đánh giá nhìn nhận đúng thực trạng của doanh nghiệp mình về đặc
điểm loại hình .Sản xuất sản phẩm , quy mô cũng như các đặc điểm về công nghệ và
kết cấu máy móc thiết bị .
+ Thứ hai : việc xây dựng với một hệ thống với nội quy , quy định hoàn chỉnh trong xí
nghiệp , ở đó tất cả các chức danh đều phải định rõ và thống nhất về vị trí chức năng
nhiệm vụ , quyền hạn cũng như trách nhiệm phải chịu xử lý khi khồng hoàn thành
nhiệm vụ , phải được lựa chọn sau khi tiến hành hình thức phân công
+ Thứ ba : để phân công lao động phù hợp với yêu cầu kỹ thuật công việc , với công
việc được giao cho người lao động phải có cơ sở khoa học , tức là phải có đinh mức có
điều kiện và có khả năng hoàn thành công việc .
+ Thứ tư : phải đảm bảo sự cân đối phân đều nguồn lực cho người lao động trong quá
trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục . Chúng ta có thể biết rõ những nhà
quản lý có những kỹ năng cơ bản để phân công lao động . Nhưng để đánh giá trình độ
những kỹ năng đó còn phải dựa vào các yêu cầu sau :
_ Khi phân công lao động công nhân sản xuất chính luôn được lấy làm trung tâm quyết
định năng suất lao động của dây chuyền sản xuất .
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
_ Phân công lao động được coi là hiệu quả khi nó làm giảm lao động hao phí để sản
xuất một đơn vị sản phẩm dẫn đến chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm giảm xuống ,
tăng thời gian tác nghiệp của các công nhân .
1.4.3.3. Đánh giá thành tích :
Đi sâu vào các doanh nghiệp cho thấy nhiệm vụ bị coi thường và lảng tránh rất nhiều
trong mọi nhiệm vụ quản lý là việc đánh giá thành tích . Rất nhiều tiền đã được chi
cho hệ thống đánh giá với các ý định khuyến khích các nhà quản lý chuyển cho cấp
dưới thông tin phản hồi về việc cấp dưới đang thực hiện công việc đó như thế nào .
1.4.3.4. Trả công lao động :
Có hai vần đề cần quan tâm trong lĩnh vực này :
+ Xác định xem chúng ta đang cố gắng trả công cho cái gì , cho tư cách thành viên hay
thành tích thực hiện .
+ Xác định phạm vi đầy đủ của các khoản trả công của tổ chức , có thể dung để thúc
đẩy người lao động .
1.4.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực :
Phát triển nguồn nhân lực hiểu theo nghĩa rộng là tất cả các biện pháp để có được một
đội ngũ nhân lực có kỹ năng mới , có được sự thích ứng với môi trường khoa học công
nghệ hiện đại . Xét theo nghĩa hẹp , đó chính ldưỡng đào tạo giáo dục và bồi dưỡng
Đào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện chức năng nhiệm
vụ có hiệu quả trong công tác của họ .
Giáo dục là quá trình học tập để chuẩn bị con người trong tương lai , có thể cho người
chuyển đến công việc mới trong một thời gian thích hợp .
bồi dưỡng là một quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới
nhằm dựa trên cơ sở định hướng tương lai của doanh nghiệp .
Ba bộ phận hợp thành của bồi dưỡng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần thiết
cho sự thành công của doanh nghiệp và sự phát triển tiềm năng của con người.Trong
một doanh nghiệp , có hai dạng huấn luyện gắn với các hệ thống đào tạo chính thức và
phi chính thức . Vấn đề là ở chỗ ,hầu hết sự phát triển trong các doanh nghiệp đều có
dạng huấn luyện tại chỗ gắn với hệ thống đào tạo phi chính thức .Do đó cả công nhân
trực tiếp sản xuất lẫn các nhà quản lý đều có xu hướng không được đào tạo một cách
đầy đủ hoàn thành những công việc của họ và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp
.
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Đối với những công nhân kỹ thuật ,việc đào tạo bồi dưỡng có vẻ đơn giản nhằm tăng
kỹ năng công nghệ ,giảm bớt những giám sát ,vì đối với những người lao động được
đào tạo họ sẽ tự giác hơn và làm việc say mê hơn ,có kỷ luật hơn . Cũng như vậy ,
giảm bớt những tại nạn lao động và tạo nên sự ổn định tăng tính năng động trong tổ
sản xuất của doanh nghiệp .
Các phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật cũng không đòi hỏi quá cao song là cần
thiết để tăng năng suất lao động .Các hình thức đó có thể là
+ Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn : là liệt kê ở mỗi công việc những nhiệm vụ ,
những bước chính với những điểm then chốt để họ tự tìm ra trong mỗi bước những
điểm then chốt và cách thực hiện .
+ Phương pháp đào tạo có bài giảng sử dụng các tài liệu sách vở như các trường đào
tạo chính quy khi cần đào tạo những người lao động ở các nghề tương đối phức tạp .
+ Phương pháp đào tạo theo máy tính sử dụng máy tính cung cấp cho cá nhân học tập
các thông tin chỉ dẫn .
1.4.3.6. Tăng cường kỷ luật lao động :
Kỷ luật là nền tảng để xây dựng xã hội . Không có kỷ luật thì không thể điều chỉnh
mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất và các hoạt động của họ trong tổ
chức xã hội . Kỷ luật là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con người trong xã
hội , nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo đức xã
hội .
Kỷ luật lao động là sự tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm túc tự giác ,của người
lao động đối với những nội quy lao động trong cơ quan xí nghiệp doanh nghiệp , đông
thời đó cũng là thước đo đạo đức và lối sống của người lao động . Kỷ luật lao động là
một khái niệm rộng , được xét dưới nhiều góc độ :
+ Về mặt lao động : kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một cách tự giác các
chế độ ngày làm việc của công nhân viên ( thời gian bắt đầu và kết thúc ca làm việc ,
thời gian nghỉ ngơi , sử dụng triệt để thời gian làm việc vào mục đích sản xuất sản
phẩm … )
+ Về mặt công nghệ : kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác các quy
trình công nghệ các chế độ làm việc của máy móc thiết bị , các quy trình vận hành
+ Về mặt sản xuất : kỷ luật lao động là việc thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ sản
xuất được giao , có ý thức giữ gìn bảo quản máy móc , thiết bị , dụng cụ vật tư… là sự
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
chấp hành một cách vô điều kiện các chỉ thị ,mệnh lệnh về sản xuất,tuân theo các chế
độ bảo hộ lao động , kỹ thuật an toàn và vệ sinh trong sản xuất .
Kỷ kuật lao động có một vai trò to lớn trong sản xuất . Bất kỳ một nền sản xuất nào
cũng không thể thiếu được nền tảng kỷ luật . Bởi vì , để đạt được mục đích cuối cùng
của sản xuất thì phải thống nhất mọi cố gắng của công nhân , phải tạo ra một trật tụ
cần thiết và phối hợp mọi hành động của mọi người tham gia trong quá trình sản xuất .
Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên ,các
công trình công nghệ được đảm bảo ,máy móc thiết bị ,nguyên vật liệu … được sử
dụng tốt hơn vào mục đích sản xuất . Tất cả những điều đó làm tằng số lượng và chất
lượng sản phẩm .
Có nhiều biện pháp tăng cường kỷ luật lao động : các biện pháp tác động đến người
lao động vi phạm kỷ luật lao động ( giáo dục thuyết phục đối với những người vi phạm
nhẹ , biện pháp hành chính cưỡng bức như phê bình , cảnh cáo , hạ bậc công tác , buộc
thôi việc …) Tổ chức lao động khoa học để nâng cao tinh thâng trách nhiệm của người
lao động đối với công việc mình làm ,xoá bỏ các điều kiện có thể dẫn tới vi phạm kỷ
luật lao động , hạn chế các vụ vi phạm kỷ luật .
1.4.3.7. Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý :
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi là trật tự luôn phiên và độ dài thời gian của các giai đoạn
làm việc và nghỉ giải lao được thành nhịp đối với mỗi dạng lao động . Chế độ làm việc
và nghỉ ngơi trong doanh nghiệp bao gồm : chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong ca .
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong tuần , trong tháng chế độ làm việc và nghỉ ngơi
trong năm .
Trong nền sản xuất hiện đại có đặc trưng là trình độ phân công và hiệp tác lao động
phát triển ở mức cao , quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm phức tạp ,vì thế đòi hỏi
phải xây dựng chế độ và làm việc nghỉ ngơi hợp lý . Vì chế độ làm việc nghỉ ngơi ảnh
hưởng đến tính đồng bộ của dây truyền sản xuất , tính liên tục của quá trình sản xuất .
Ngoài ra nó là một phương tiện để khắc phục sự mệt mỏi ,là một biện pháp để tăng
năng suất lao động và bảo vệ sức khoẻ người lao động .
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
PHẦN II
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐIỆN CƠ HOA PHƯỢNG
I.Tổng quan về công ty
1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển .
1.1.1 Tên gọi,địa chỉ,ngày thành lập .
- Tên gọi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện cơ hoa phượng.
- Trụ sở chính: cụm 3,phường Quán Trữ,quận Kiến An,Hải phòng.
- Điện thoại:0313778579.
- Fax: 0313778579.
- Mã số thuế:0200431860
- Ngày thàng lập: 25/03/1993
1.1.2. Quá trình phát triển qua các giai đoạn :
Giai đoạn 1: công ty được thành lập năm 1993
Người sáng lập công ty là ông Đoàn Văn Toản,nguyên là chuyên viên kĩ thuật
của công ty Quạt địên Phong Lan.Tháng 2/1993,ông nghỉ hưu và đã quyết định thành
lập công ty TNHH điện cơ Hoa Phượng. Ban đầu công ty được xây dựng với quy mô
nhỏ, xưởng sản xuất mượn nhà kho ở Cảng Hải Phòng, với số vốn ban đầu chưa đầy
6tỷ,số lượng công nhân là 20 công nhân.
Giai đoạn 2:từ năm 2000 đến năm 2002: giai đoạn vượt khó khăn
Sau khi thành lập, công ty đối mặt với nhiều khó khăn ban đầu như:chưa có uy
tín,nhiều đối thủ cạnh tranh lớn,số vốn và qui mô nhỏ. Tuy nhiên với phương châm đặt
chất lượng sản phẩm lên hàng đầu công ty đã vượt qua được những khó khăn,và dần
xây dựng được uy tín của mình.
Giai đoạn 3: từ năm 2002 đến nay: phát triển công ty:
Sau 9 năm hoạt động,công ty ngày càng tạo uy tín và khẳng định mình.
Tháng3/2002 công ty đã chuyển về sản xuất tại Cụm 3-Quán Trữ-Kiến An-Hải
Phòng.Đến nay quy mô công ty đã tăng so với ban đầu,với số vốn hơn 14 tỷ,số lao
động cố định hiện tại là38 lao động,sản phảm của công ty đã có mặt ở nhiều tỉnh thành
trên cả nước.
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
1.2.1 Chức năng
- Được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ qui định trong giấy phép thành lập công ty
- Được vay vốn từ các tổ chức, cá nhân nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của mình.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với mọi thành phần kinh tế khác nhau trên cơ
sở các ngành nghề kinh doanh được cho phép.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm để tạo ra lợi nhuận,
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả nước mà chủ yếu là các tỉnh phía Bắc
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả năng bảo toàn vốn và
phát triển vốn.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động
và thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kinh tế - xã hội và pháp
luật của Nhà nước qui định, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Hải Phòng cũng như cả
nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với Nhà nước.
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
1.3.Cơ cấu tổ chức :
1.3.1 .Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH điện cơ Hoa Phượng
1.3.2. Chức năng,nhiệm vụ từng bộ phận của công ty .
- Giám đốc công ty: Đoàn Văn Toản - là đại diện pháp nhân của công ty,chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty,thực hiện mọi nghĩa vụ đối
với Nhà nước và trước pháp luật.Giám đốc có toàn quyền quyết định điều hành các
hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Đoàn Ngọc Tuân - giúp giám đốc điều hành công ty theo sự
phân công và uỷ quyền của giám đốc,chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật và
nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ tổ chức,sắp xếp hợp lý cơ cấu nhân sự
của công ty
- Phòng kế hoạch tiêu thụ: Có nhiệm vụ chức năng tìm và kí kết các hợp đồng
tiêu thụ với các đại lý. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.
- Phòng kế toán thống kê: Giúp giám đốc thực hiện các công tác kế toán của
công ty,giám sát các hoạt động tài chính của công ty,đồng thời xác định kết quả sản
xuất kinh doanh. Nhân viên trong phòng tài chính kế toán phải chịu trách nhiệm trước
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Phòng KCS: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm sản xuất
ra.
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
20
Phân xưởng
động cơ
Phân xưởng
nhựa
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
thống kê
Phòng kế hoạch
tiêu thụ
Phòng kỹ thuật
KCS
Phòng tổ chức –
hành chính
Phân xưởng
lồng cánh
Phân xưởng
lắp ráp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
1.4.Tổ chức phân hệ sản xuất
Hiện nay, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty như sau:
Trong đó, bao gồm các phân xưởng: Xưởng sản xuất lồng, phân xưởng nhựa,
phân xưởng lắp ráp, phân xưởng động cơ
Về không gian, các bộ phận sản xuất được tổ chức theo hình thức công nghệ
Về thời gian,các bước công việc của sản xuất được phối hợp theo phương thức
hỗn hợp (phương thức song song – tuần tự)
1.5.Quy mô doanh nghiệp
Hiện nay, với tổng số lao động của công ty là 38 thì quy mô của công ty thuộc
vào loại vừa so với các doanh nghiệp trong ngành.
1.6.Phương hướng
- Chuyên sản xuất quạt điện với nhiều chủng loại , mẫu mã phong phú ,sử dụng
lâu bền ,giá cả phải chăng.
- Từng bước hoàn thiện nhà xưởng sản xuất ,dây truyền máy móc thiết bị , để
nâng cao chất lượng sản phẩm và sản lượng ,hệ thống tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu
khách hàng
- Phát triển bền vững trong các năm sắp tới ,có đủ sức chiếm lĩnh và nâng cao
uy tín trên thị trường
- Quản lý chất lượng phải được kết nối với quản lý trí thức nhằm kiến tạo kho
tri thức của công ty
1.7. Những thông tin cơ bản về công ty TNHH điện cơ Hoa Phượng
1.7.1. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay công ty TNHH điện cơ Hoa Phượng thực hiện sản xuất 8 loại quạt chủ yếu
với các đặc điểm được thể hiện ở bảng sau:
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
Doanh nghiệp Phân xưởng Nơi làm việc
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
S
Tên sản Đặc điểm
Chiểu
cao
(mm)
Đế Thân Cánh
(mm)
Lồng Công suất Công tắc Tút năng
1 Quạt bàn
300
540 Nhựa Nhựa 300 350 40W– 220V 4 phím trên đế
quạt (3 mở, 1
tắt)
Bấm tay, phía
sau trên hộp
động cơ
2 Quạt bàn
400
750 Nhựa Nhựa 400 450 52W- 220V 4 phím trên đế
quạt
Bấm tay
3
Quạt
treo400
500 Nhựa Nhựa 400 450 52W- 220V Xoay giật bằng
tay. 3 nút bật, 1
tắt
1 công tắc giật
dây trong thân
quạt
4
Quạt cây
đế ngang
1000 Gang
Nhựa 400 450 52W – 220V
5 phím bấm để
dọc: 1 tắt, 3
bật, 1 nút quay
Sau động cơ
5
Quạt cây
đế nhựa
1000 Nhựa
6
Quạt cây
kiểu Mistir
1000 Nhựa
7
Quạt cây
công
nghiệp
1000 Nhựa Thép 450 500 35W – 220V 1 công tắc xoay
vặn bằng tay
dưới động cơ: 3
bật, 1 tắt
Sau động cơ,
bấm bằng tay
8
Quạt Mistir
khiển Trong quạt có bộ điều khiển từ xa, có kèm tay khiển ( trong có 2 pin tiểu)
1.7.2.Đặc điểm về kĩ thuật công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất các loại quạt điện
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Sản phẩm quạt điện là một sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yêu cầu
kỹ thuật, mỹ thuật cao nên quá trình công nghệ sản xuất quạt điện đều trải qua nhiều
giai đoạn,nhiều phân xưởng sản xuất.
Sản phẩm được sản xuất theo công nghệ ISO, quá trình sản xuất được quản lí
chặt chẽ, mang tính đồng bộ cao. Phần vỏ nhựa của quạt được sản xuất trực tiếp tại
công ty, phần động cơ thi nhập linh kiện nước ngoài về gia công. Các loại máy đúc
nhựa được đặt làm từ Nhật, có thể thay đổi mẫu mã theo nhu cầu của thị trường.
1.7.3.Tình hình lao động - tiền lương
1.7.3.1.Tình hình lao động của công ty
Do công ty TNHH điện cơ Hoa Phượng là một công ty có quy mô vừa, phụ
thuộc vào tính chất công việc và thời vụ sản xuất quạt nên tổng số công nhân viên tính
theo năm 2009 là 38 người. Số lượng này có thể tăng thêm phụ thuộc vào lượng đơn
đặt hàng, và thời vụ sản xuất . Đối với những người lao động trong phân xưởng cũng
như bộ phận khác được tuyển mộ đều yêu cầu có trình độ bằng THCS trở lên ,còn đối
với những người quản lý hay kế toán yêu cầu bằng đại học hệ chính quy
Tình hình lao động của công ty được thể hiện ở bảng sau:
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
Nguyên
vật
liệu
chính
Phân xưởng đúc
nhựa
Phân xưởng động
cơ
Phân xưởng lắp
rắp
Phân xưởng Lồng
cánh
K
C
S
Thành
phẩm
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Cơ cấu lao động của công ty TNHH điện cơ Hoa phượng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Tăng
giảm
Số
lượng
Cơ cấu Số
lượng
Cơ cấu
Tổng số lao động 34 100% 38 100% 11,76
I.Giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ
28
6
82,35 %
17,65 %
31
7
81,58 %
18,42 %
10,71
16,37
II. Cơ cấu lao động
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
8
26
23,53 %
73,47 %
8
30
21,05 %
78,95 %
0
15,38
III.Trình độ công nhân sản xuất
- Bậc 1
- Bậc 2
- Bậc 3
- Bậc 4
- Bậc 5
- Bậc 6
- Bậc 7
26
4
2
10
3
2
3
2
100 %
15,38 %
7,69 %
38,46 %
11,54 %
7,69 %
11,54 %
7,69 %
30
3
2
12
4
3
3
3
100 %
10 %
6,67 %
40 %
13,33 %
10 %
10 %
10 %
- 25
0
20
33,33
50
0
50
( Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
1.7.3.2.Thu nhập bình quân người lao động
Thu nhập bình quân của người lao động được tính như sau:
Tổng thu nhập = Lương và các khoản có tính chất lương + các thu nhập khác
Thu nhập bình quân = Tổng thu nhập/ Số lao động
Chỉ tiêu Tổng lao động
(Người)
Tổng thu nhập
(VNĐ)
Thu nhập bình
quân tháng
(VNĐ)
Năm 2008 34 573.651.000 1.406.007
Năm 2009 38 649.280.000 1.423.859
Tăng - giảm (%) 11,76 13,18 1,27
(Nguồn:Phòng kế toán - thống kê )
Qua bảng trên ta có thể thấy tổng thu nhập tăng 13,18 % , thu nhập bình quân
tháng của người lao động tăng lên không đáng kể là 1,27 % bên cạnh đó là mặt bằng
thu nhập của người lao động của công ty hiện nay còn chưa cao.
1.7.4. Tình hình vật tư
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
_____________________________________________________________
Để tiện quản lý, theo dõi vật tư, Công ty lập nên một danh mục vật tư. Danh
mục này xác định thống nhất tên gọi, ký hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật
tư trong công ty. Mỗi nhóm vật tư chính và vật tư phụ lại có một bảng danh mục riêng
để tiện cho việc tính định mức tiêu hao vật tư sau này.
DANH MỤC VẬT TƯ CÔNG TY TNHH ĐIỆN CƠ HOA PHƯỢNG
Loại: Vật tư chính
STT Tên vật tư ĐVT Kho
1 Hạt nhựa PP kg Phân xưởng nhựa
2 Hạt nhựa POM kg nt
3 Hạt nhựa PS kg nt
4 Thân bàn 400 bộ Kho bán thành phẩm
5 Thân bàn 300 bộ nt
6 Thân cây đế nhựa bộ nt
7 Thân cây công nghiệp bộ nt
8 Đế cây công nghiệp cái nt
9 Bầu bích bộ nt
10 Cánh quạt 400 cái nt
11 Cánh quạt 300 cái nt
12 Cánh quạt 450 cái nt
13 Dây điện từ 0.17 kg Phân xưởng động cơ
14 Dây điện từ 0.18 kg nt
15 Linh kiện Moter bộ nt
16 Linh kiện Moter 450 bộ nt
17 Ống 42 quạt cây cái nt
18 Ống 25 quạt cây cái nt
19 Tụ điện cái nt
20 Dây nguồn sợi nt
21 Lồng 400 bộ Phân xưởng lồng cánh
22 Lồng 450 bộ nt
23 Lồng 300 bộ nt
1.7.5.Tình hình tài chính
Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của công ty, ta xem xét một số
chỉ tiêu qua bảng sau:
Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
A.Tổng tài sản 14.382.977.575 100 14.669.227.733 100
I. TSLĐ 12.043.735.679 83,74 12.284.442.725 83,74
1. Tiền 69.742.693 0,6 268.514.656 2,19
Sinh viên : Lê Thanh Tùng Lớp QTKD AK8
25