Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phát triển dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.13 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH ...... 5
1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình . 5
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển ................................... 5
1.2. Đặc điểm khách hàng của chi nhánh ................................................... 9
1.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh năm 2009 ....................... 10
1.3.1. Tổng tài sản và cơ cấu nguồn vốn ............................................ 10
1.3.3. Công tác tín dụng: .................................................................... 12
1.3.4. Công tác dịch vụ: .................................................................... 13
1.3.5. Kết quả kinh doanh: ................................................................. 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ DÀNH
CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH BÌNH ........................... 15
1. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng
doanh nghiệp. ............................................................................................. 15
1.1.Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước ....................................... 15
1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế ................................................................ 20
1.2.1.Dịch vụ chuyển tiền quốc tế ...................................................... 22
1.2.2. Dịch vụ thư tín dụng (L/C) ....................................................... 23
1.3.Dịch vụ bảo lãnh .................................................................................. 25
1.4. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ .............................................................. 30
2.Đánh giá chung về phát triển dịch vụ ngân hàng Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển chi nhánh Ninh Bình thời gian qua .................................. 32
1
2.1.Những kết quả đạt được ...................................................................... 32
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ........................................................ 34
2.2.1. Những hạn chế. ........................................................................ 34
2.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế: ............................................. 35


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH
BÌNH ..................................................................................................... 37
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Chi nhánh Ninh Bình. ............................................................. 37
3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi
nhánh Ninh Bình. ...................................................................................... 39
3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, dịch vụ L/C, dịch vụ thanh
toán và dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. ........................................................ 39
3.2.1.1. Đối với các sản phẩm truyền thống ....................................... 39
3.2.1.2.Đối với các dịch vụ hiện đại: ................................................. 41
3.2.2. Xây dựng chính sách giá linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng
khách hàng khác nhau và mang tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác
trên địa bàn. ................................................................................................ 42
3.2.2.1. Đối với khách hàng đang hoạt động tại ngân hàng khác ...... 42
3.2.2.2. Khách hàng đang hoạt động tại chi nhánh ............................ 43
3.2.2.3. Khách hàng chưa hoạt động tại ngân hàng nào .................... 43
3.2.3. Khuyếch trương giao tiếp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với
các doanh nghiệp. ...................................................................................... 44
3.2.4. Đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối. .......................................... 45
3.2.5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. .................................... 45
2
3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. ................................................ 46
3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 46
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ và NHNN ................................................ 46
3.3.2 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ....................... 48
3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp ............................................................ 48
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN .................................................................. 50

3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Vì thế nghiên cứu và phát
triển dịch vụ có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế theo
hướng hiện đại. Người ta có thể đánh giá sự phát triển của một quốc gia thông
qua tỷ trọng và chất lượng dịch của quốc gia đó. Trong hoạt động Ngân hàng
thì hoạt động chính là hoạt động dịch vụ, vì thế vai trò của dịch vụ là rất to
lớn. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và chi
nhánh Ninh Bình nói riêng thì khách hàng chính là các doanh nghiệp. Do đó,
việc phát triển các dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp có ý nghĩa
sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chính vì lý do đó nên
tôi chọn đề tài : “Phát triển dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình”.
4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NINH BÌNH
1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình được thành
lập theo Quyết định số 27/QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt nam.
Trước năm 1992, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình là một
chi nhánh khu vực trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hà Nam
Ninh ( cũ ). Sau khi tái thành lập tỉnh ( tháng 04/1992), Ngân hàng Đầu tư và
phát triển tỉnh Ninh Bình trở thành chi nhánh tỉnh trực thuộc Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam.
Được sự lãnh đạo trực tiếp về nghiệp vụ chuyên môn của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam, sự chỉ đạo về chủ chương, đường lối, chính

sách đổi mới nền kinh tế của tỉnh ủy, UBND tỉnh, triển khai thực hiện nghị
quyết 12 của tỉnh Đảng bộ về việc khôi phục và phát triển kinh tế, trong
những năm đầu tái thành lập tỉnh, chi nhánh đã làm tốt công tác cấp phát và
cho vay xây dựng cơ bản các dự án kinh tế, hạng mục công trình theo kế
hoạch của Nhà nước.
Từ năm 1992 tới năm 1994 chi nhánh đã cấp phát 156 tỷ đồng cho 160
công trình và hạng mục công trình như : Lấn biển Cồn thoi, trạm điện 35 KW
Yên mô, Rịa- Nho quan, các trạm bơm tưới tiêu cho các xã, các trạm giống
cây, con như : Trại lúa Khánh Nhạc, Trại lợn nông trường Đồng Giao, đầu tư
5
xây dựng các cơ sở hạ tầng như các hệ thồng mương máng tưới tiêu nội đồng,
các trục đường giao thông cầu cống… Thông qua công tác cấp phát đã thẩm
định dự toán, phiếu giá công trình, đã cắt giảm những chi phí bất hợp lý, tiết
kiệm cho Nhà nước hàng tỷ đồng.
Từ tháng 4/1992 đến tháng 1/1995 Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh
Ninh Bình đã cho vay hàng trăm tỷ đồng xây dựng cơ bản theo KHNN đối
với các nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như đầu tư xây dựng dây chuyền xi
măng Hệ dưỡng, xi măng X18, công ty bê tông thép, nhà máy gạch Vườn
chanh, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nghành dịch vụ du lịch, chế biến thủy sản
thực phẩm xuất khẩu… Các dự án kinh tế được đầu tư vốn bước đầu đi vào
hoạt động có hiệu quả, tạo công ăn việc làm và nộp Ngân sách cho Nhà nước
Sau những năm làm nhiệm vụ cấp phát và cho vay theo kế hoạch của
Nhà nước, đầu năm 1995 cùng với sự thay đổi về chức năng nhiệm vụ của
toàn hệ thống, nguồn vốn cấp phát được bàn giao sang cục bàn giao và phát
triển cùng 14 cán bộ làm nhiệm vụ cấp phát. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển tỉnh Ninh Bình với 22 CBCNV còn lại chuyển hẳn sang làm nhiệm
vụ mới. Sự đổi mới cả về tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn đã nâng tầm
Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình trở thành một trong những
ngân hàng thương mại có chức năng huy động vốn ngắn, trung, dài hạn để
cho vay các dự án xây dựng cơ bản theo kế hoạch của Nhà nước, các dự án

đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, cho vay vốn lưu động, kinh
doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu
tư phát triển, xây dựng nền kinh tế, củng cố cơ sở hạ tầng, phục vụ việc mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, năm 1997,
Chi nhánh đã cho vay đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước dự án “ Khắc phục
ô nhiễm nhà máy nhiệt điện Ninh Bình “ tổng số vốn là 23.850 triệu đồng là
dự án có ý nghĩa xã hội góp phần chống ô nhiễm môi trường khí quyển.
6
Sự đổi mới toàn diện về nhiệm vụ chuyên môn đã đòi hỏi chi nhánh phải
cố gắng nỗ lực vươn lên tự đổi mới để hoàn thiện mình tồn tại trong sự đổi
mới của cơ chế thị trường. Cùng với sự đổi mới về chức năng nhiệm vụ là sự
đổi mới về con người, cơ sở vật chất, công nghệ trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại. Được sự hỗ trợ và chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình thực
hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp theo nguyên tắc “ Đi vay để cho vay “ tự
huy động nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư, các thành phần kinh tế trong và
ngoài tỉnh, vay vốn Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nên đã đảm bảo
đủ nguồn vốn để mở rộng các dịch vụ hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Từ cuối năm 1997 đến nay Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh
Bình đã tham gia thanh toán tập trung trong toàn hệ thống, nên đã đáp ứng
được yêu cầu chuyển tiền nhanh chóng cho khách hàng, tăng tốc độ luân
chuyển vốn, tiết kiệm tối đa việc sử dụng vốn trong thanh toán, đảm bảo yêu
cầu an toàn, chính xác, nhanh chóng, thuận tiện và được khách hàng tín
nhiệm. Công nghệ Ngân hàng cũng dần được hiện đại qua các năm. Các
phòng ban được trang bị đầy đủ máy vi tính, cơ sở vật chất kỹ thuật được
từng bước nâng cao.
Đồng thời mở rộng các nghiệp vụ và hoạt động dịch vụ Ngân hàng, số
lượng cán bộ nhân viên trong chi nhánh cũng được bổ sung thêm hạng năm
về số lượng và chất lường để đáp ứng yêu cầu hiện tại
Trong các năm 1998, 1999, nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng song

còn phải đối mặt với không ít những khó khăn do thiên tai hạn hán lội lụt và
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ các nước trong khu vực
chưa khôi phục xong, vốn đầu tư nước ngoài giảm làm ảnh hưởng tới sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Nằm trên địa bàn là một tỉnh nhỏ, nền kinh tế đã có
bước chuyển dịch về cơ cấu song chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp. Bên
7
cạnh đó sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhiều
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, quản lý tái chính còn lỏng lẻo, ảnh hưởng rất
lớn tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trước những biến động khó khăn của nền kinh tế chi nhánh luôn chủ
động sáng tạo, đổi mới nhận thức cách làm, triển khai có hiệu quả các đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ
của nghành, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn để cho vay đầu tư phát triển nền
kinh tế theo chủ trương chính sách của tỉnh. Chi nhánh đã mở rộng cho vay
tới mọi thành phần kinh tế, doanh số cho vay vốn lưu động hàng năm từ 100
đến 200 tỷ đồng. Tổng dư nợ hàng năm cũng được tăng lên. Tổng dư nợ trên
chủ yếu tập trung cho các doanh nghiệp có thế mạnh xây dựng cơ bản, sản
xuất vật liệu xây dựng, du lịch, chế biến…
Qua các năm, chi nhánh đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kết quả
khen thưởng qua các năm như sau :
- Năm 1994 : Được Ủy ban Nhân Dân tỉnh tặng bằng khen.
- Năm 1995 : Được cấp bằng ghi công của Đảng bộ và nhân dân tỉnh
- Năm 1996 : Được Thủ tướng chính phủ khen tặng bằng khưn vì đã có
thành tích từ năm 1992-1995 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
- Năm 1997 : Được Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam tặng giấy khen.
- Năm 1999 : Được Thống đốc NHNN Việt Nam tặng bằng khen về
thành tích 10 năm đổi mới hoạt động Ngân hàng.
*) Về cơ cấu tổ chức và mạng lưới

Ngày đầu thành lập BIDV Ninh Bình chỉ có 36 cán bộ công nhân viên
nhưng đến nay sau hơn 2 năm hoạt động đã có số cán bộ nhân viên tăng 104
người trong đó Ban Giám Đốc có 01 người phụ trách chung và 03 Phó Giám
8
Đốc. Ngoài ra có các phòng ban như : phòng quản lý rủi ro(5người), phòng
quản trị tín dụng( 5 người), phòng tài chính kế toán 6 người, phòng tổ chức
hành chính 9 người, phòng kế hoạch tổng hợp 7 người, phòng quan hệ khách
hàng I có 8 người, phòng quan hệ khách hàng II có 13 người, phòng dịch vụ
khách hàng 17 người, quỹ tiết kiệm 6 người, phòng quản lý và dịch vụ kho
quỹ 7 người, quỹ tiết kiệm 2 có 3 người. Và có thêm 2 phòng giao dịch ở
Gián khẩu 8 người và phòng giao dịch Tam Điệp 10 người, tạo nên sự hoàn
thiện trong bộ máy tổ chức.
1.2. Đặc điểm khách hàng của chi nhánh
 Đặc điểm về năng lực tài chính: Năng lực tài chính mạnh, vốn
đầu tư ban lớn, qui mô sản xuất kinh doanh lớn, DN thực hiện quá trình sản
xuất và tái sản xuất mở rộng bằng nguồn vốn thuộc phạm vi sở hữu của Nhà
nước và vốn đầu tư nước ngoài là chủ yếu, do đó, có điều kiện trong việc đổi
mới dây chuyền công nghệ, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh.
 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức: Qui mô lớn, cơ cấu phức tạp, cồng
kềnh, có tính linh hoạt thấp, khó thích nghi với sự thay đổi của môi trường.
Nhưng tính ổn định trong sản xuất kinh doanh của DN cao, thuận tiện cho ngân
hàng trong việc thẩm định để đứng ra bảo lãnh, đặc biệt khi mà các chế độ hạch
toán của doanh nghiệp còn chưa đồng bộ, cụ thể.
 Năng lực quản lí: Được tổ chức tốt, có khả năng quản lí tốt và
một đội ngũ chuyên gia giỏi, do đó hiệu quả điều hành cao.
 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh: Từ đặc điểm về vốn, ngành
sản xuất có vốn lớn như phân lân, xi măng,…
 Đặc điểm về sản phẩm: Các sản phẩm của DN thường tập trung
chủ yếu vào một số dạng sau: sản phẩm chủ yếu là thành phẩm như các loại xi

măng, các loại phân bón
9
 Có thể nói, các DN là bộ phận khách hàng chính của chi nhánh.
Đây là những khách hàng có tiềm năng lớn nếu như chi nhánh, quan tâm, tìm
hiểu nhu cầu và nâng cao chất lượng sản phẩm đặc thù cho họ. Trong tương
lai gần, sự phát triển lớn mạnh của những sản phẩm phục vụ nhóm khách
hàng này sẽ trở thành xu thế tất yếu của tất cả các NHTM. Nếu chi nhánh
không chú trọng tạo ra các sản phẩm phù hợp với DN thì khó có thể đa dạng
hoá khách hàng của mình, một trong những yếu tố để phát triển các dịch vụ
dành cho khách hàng doanh nghiệp.
1.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh năm 2009
1.3.1. Tổng tài sản và cơ cấu nguồn vốn
- Tổng tài sản đạt 3.004 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2008.
- Nguồn vốn tự huy động của chi nhánh đạt 1.708 tỷ đồng, tăng 47% so
với đầu năm, cao hơn mức tăng trưởng toàn hệ thống (+37,4%), vượt 31%
nghị quyết đại hội CNVC năm 2009. Chi nhánh đã tự cân đối được 57% nhu
cầu cho vay trên địa bàn.
* Về cơ cấu nguồn vốn:
- Tiền gửi từ các Định chế tài chính đạt 118 tỷ, tăng 100% so với đầu
năm và đạt 235% KH giao; tiền gửi từ tổ chức kinh tế đạt 591 tỷ đồng, tăng
43,4% và đạt 237% KH giao; tiền gửi dân cư đạt 999 tỷ, chiếm 58% nguồn
vốn huy động, tăng 34% so với đầu năm.
- Nguồn vốn VND chiếm tỷ trọng 94% nguồn vốn huy động, tăng 63%
so với năm 2008.
- Nguồn vốn huy động bình quân trong năm đạt 1.164 tỷ đồng, tăng 42%
so với năm 2008, đạt 101% kế hoạch được giao, bình quân đầu người là 11,2
10
tỷ đồng/ người, tăng 27,2% so với năm trước. Thị phần huy động vốn trên
địa bàn đạt 23,9%, tăng 0,8% so với năm 2008.


Bảng 1.1 : Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh
CHỈ TIÊU
TH
2008
KH
2009
Thực hiện năm 2009
TH
31/12/09
%TT so
với 2008
% KH
I
Các chỉ tiêu quy mô
1 Tổng tài sản 1.977 3.004 +52%
2 Huy động vốn cuối kỳ 1.159 1.300 1.708 +47,3% 131%
Huy động vốn bình quân 820 1.150 1.164 +42% 104%
3 Dư nợ tín dụng 1.969 3.000 2.995 +52% Đạt giới
hạn
Dư nợ tín dụng bình quân 1.701 2.580 2.628 +54,5%
II
Các chỉ tiêu hiệu quả và cơ cấu chất
lượng
4 Chênh lệch thu chi +5% 104%
5 Trích DPRR 13 5,4 5,02 -61,0% Đủ theo
quy định
6 Thu dịch vụ ròng 8,95 20 20,2 +125,7% 101%
7 Doanh thu K/thác bảo
hiểm
1,6 1,3 1,7 +4% 128%

8 Phí hoa hồng K/thác bảo
hiểm
0 0,13 0,17 132%
9 Tỷ lệ nợ xấu 0,14% 0,6% 0,18% Vượt
KH
1
0
Tỷ lệ nợ nhóm II/ Tổng
dư nợ
11,6% 13% 7,2% Vượt
KH
1
1
Tỷ trọng TDH/Tổng dư
nợ
40,2% 49% 48% Vượt
KH
1
2
Tỷ trọng doanh nghiệp
NQD/Tổng dư nợ
89,9% 91% 93% Vượt
KH
11
1
3
Tỷ trọng DN bán lẻ/Tổng
dư nợ
16% 14% 14% Đạt KH
1

4
Tỷ trọng DN có TSĐB/
Tổng dư nợ
85,3% 83% 84,1% Vượt
KH
1.3.3. Công tác tín dụng:
* Tổng dư nợ (bao gồm cả UTĐT) đạt 3.005 tỷ đồng, tăng 52 % so với
đầu năm. Thị phần tín dụng trên địa bàn đạt 25%, tăng 0,4% so với năm 2008.
* Dư nợ (trừ UTĐT) đạt 2.995 tỷ đồng, tăng 52% so với đầu năm, đạt
giới hạn được giao, đạt chỉ tiêu Đại hội. Dư nợ tín dụng bình quân đạt 2.628
tỷ, tăng 54,5% so với năm 2008.
* Cơ cấu tín dụng: Các chỉ tiêu cơ cấu tín dụng đều hoàn thành và hoàn
thành vượt mức so nghị quyết Đại hội. cụ thể:
- Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ 93% (KH được giao
là 91%)
- Tỷ trọng dư nợ TDH trên tổng dư nợ 48%, (KH được giao 47%)
- Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ trên tổng dư nợ 84,1%, (KH được giao 83%)
- Tỷ trọng dư nợ bán lẻ: 14%, đạt 100% KH được giao.
* Đẩy mạnh cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, tập trung triển khai giải
ngân theo các chương trình kích cầu của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất, kích
cầu tiêu dùng… góp phần vực dậy sản xuất kinh doanh, nhằm duy trì việc làm
và thu nhập cho người lao động. Kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đến
31/12/2009: dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất là 999 tỷ đồng, chiếm 33% tổng dư
nợ, trong đó dư nợ ngắn hạn là 372 tỷ đồng, trung dài hạn là 627 tỷ đồng. Số
tiền lãi đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng là 23,3 tỷ đồng.
12
* Về chất lượng tín dụng: Tập trung thu hồi nợ đến hạn, quản lý chặt chẽ
các điều kiện tín dụng đối với các khoản vay, tăng cường kiểm tra mục đích
sử dụng vốn vay. Tích cực thu hồi các khoản nợ xấu, thu lãi treo, giảm tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ cuối năm còn 0,18%, đạt chỉ tiêu Đại hội. (chỉ tiêu Đại

hội là < 0,5%).
1.3.4. Công tác dịch vụ:
Thu dịch vụ ròng cả năm đạt 20,2 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2008,
đạt 101% kế hoạch giao, vượt 1% nghị quyết Đại hội.
- Doanh thu phí bảo hiểm đạt 1,7 tỷ đồng, đạt 128% kế hoạch giao, vượt
28% nghị quyết Đại hội.
1.3.5. Kết quả kinh doanh:
Chênh lệch thu chi trước trích dự phòng rủi ro đạt 56,5 tỷ đồng, tăng 5%
so với năm 2008, đạt 104% kế hoạch được giao, vượt 4% nghị quyết đại hội.
(chỉ tiêu đại hội thông qua là đạt 100% so với kế hoạch). Trích đủ DPRR theo
quy định, đạt 100% nghị quyết đại hội. Lợi nhuận trước thuế tăng 25,3% so
với năm 2008.
Chi nhánh đã thực hiện tốt chương trình triệt để tiết kiệm chi phí quản lý,
chống lãng phí của hệ thống; đăng ký tỷ lệ tiết kiệm ngay từ đầu năm. Tỷ lệ
tiết kiệm chi phí quản lý công vụ đạt 18%, chi phí quảng cáo tiếp thị tiết kiệm
34,3%. Thực hiện mua sắm tài sản đúng kế hoạch được duyệt và theo đúng
định mức quy định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kết thúc năm hoạt động, chi nhánh đã được Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam công nhận danh hiệu “đơn vị kinh doanh xuất sắc” của hệ thống, đạt chỉ
tiêu đại hội CNVC năm 2009.
1.3.6. Công tác quản trị điều hành:
13
- Chi nhánh đã quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam về các chủ trương chính sách của Đảng và
Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội...
- Thực hiện điều chỉnh lãi suất huy động, cho vay theo lãi suất cơ bản
của NHNN, bám sát diễn biến của thị trường.
- Triển khai có hiệu quả chương trình hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng
theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các thông tư của NHNN Việt

Nam và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, góp phần bình ổn và kích thích tăng trưởng trong hoạt động SXKD đối
với các doanh nghiệp, cá nhân là khách hàng vay vốn của chi nhánh.
- Tiếp tục thực hành tiết kiệm chi phí quản lý theo nội dung công văn số
2585/CV-TC1 ngày 14/05/2009 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tổ chức kiểm tra toàn
diện hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, kiểm tra theo chuyên đề và tự kiểm
tra của từng phòng, tổ chuyên môn, kịp thời phát hiện các sai sót để chỉnh
sửa, đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng.
14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH
BÌNH
1. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh
nghiệp.
1.1.Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước
Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh toán có ý nghĩa
to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước cũng như sự tồn tại và phát triển
của BIDV, BIDV Ninh Bình luôn thực hiện và phát triển các hình thức thanh
toán, qui trình kỹ thuật phù hợp với tiến trình đổi mới của BIDV, góp phần đẩy
nhanh tiền trình hội nhập của toàn ngân hàng vào hệ thống thanh toán toàn cầu.
Bảng 2.1 : Doanh thu chuyển tiền thanh toán trong nước qua các năm
Đơn vị tính :triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thu %KH Thu %KH Thu %KH
Chuyển
tiền TTTN 946 113,67 1882 144.21 353.9 104,2
( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng )

Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu chuyển tiền trong nước liên tục tăng
trưởng qua 3 năm hoạt động của chi nhánh và luôn chiếm tỉ trọng cao hơn
dịch vụ chuyển tiền quốc tế. Cụ thể:
-Năm 2007, doanh thu chuyển tiền trong nước là 946 triệu đồng, chiếm
48.67% trong tổng thu từ dịch vụ chuyển tiền.
15
-Năm 2008, doanh thu chuyển tiền trong nước đạt 1.882 triệu đồng, tăng
98.94% so với năm 2007 và tỉ trọng trong tổng doanh số chuyển tiền tăng thêm
21%.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc trong toàn hệ thống
BIDV, chi nhánh Ninh Bình đã tham gia vào cung cấp dịch vụ chuyển tiền
cho các doanh nghiệp với chất lượng tốt nhất, nhanh nhất. Sở dĩ, chi nhánh
đạt được những kết quả trên là do:
 Hệ thống kênh thanh toán trong nước của BIDV nói chung và
BIDV Ninh Bình nói riêng là khá mạnh so với các ngân hàng khác. Từ tháng
12/2000 BIDV đã chính thức thực hiện thanh toán song biên thu hộ, chi hộ
với ngân hàng Công thương VN. Đến năm 2001 BIDV tiếp tục qui trình thanh
toán với các ngân hàng như ngân hàng TMCP Hàng Hải, Citibank, ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn … đã chính thức đi vào hoạt động, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán qua các ngân hàng gấp nhiều lần so với trước đây. Là
một chi nhánh trong hệ thống của BIDV, chi nhánh Ninh Bình cũng trực tiếp
được tham gia vào mạng lưới thanh toán trên. Bên cạnh đó, BIDV Ninh Bình
còn thực hiện thanh toán trực tuyến trong hệ thống BIDV. Dựa vào những lợi
thế có được chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh dịch vụ chuyển tiền bằng
cách đem đến cho các doanh nghiệp ngày càng nhiều tiện ích, đó là thủ tục
đơn giản, thuận tiện, phương thức chuyển tiền đa dạng, độ an toàn chính xác
cao độ, thời gian chuyển tiền nhanh chóng. Từ đó thu hút ngày càng nhiều
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này của chi nhánh
 Chi nhánh có chính sách khuyến mại, miễn giảm đối với các đơn
vị mở tài khoản và làm thẻ cho cán bộ với số lượng nhiều.

Có thể thấy tuy doanh thu chuyển tiền của chi nhánh tăng liên tục
qua các năm nhưng xét trong tổng thu nhập từ dịch vụ thì tỉ lệ của dịch vụ này
16
đang còn thấp. Điều này một phần là do mức phí chuyển tiền đang áp dụng
tại chi nhánh cao hơn so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
17
Bảng 2.2. :Biểu phí so sánh giữa BIDV Ninh Bình và các ngân hàng khác
Dịch vụ BIDV Agribank VCB
Nhận TM
khác CN,cùng
địa bàn
0.05% min
10.000, max
5.000.000
0.02% min
10.000 max
100.000
Nộp TM để
chuyển khác
HT
Chuyển cùng
địa bàn
0.05%tối thiểu
10.000 tối đa
5.000.000
0.03% min
20.000, max
1.000.000
Chuyển khác
địa bàn

0.1% , min
30.000 max
5.000.000
0.06% min
20.000, max
1.200.000
Chuyển khoản
cùng HT
Khác chi
nhánh cùng
địa bàn
5.000 Chuyển tới CN
không tham gia
TTBT 26.000
Đến CN có TTBT
3.000
MP
Chuyển khác
địa bàn
0.05%min20.000
max 500.000
0.06% min 30.000
max 1.000.000
0.02% min
10.000 max
1.000.000
Chuyển khác
hệ thống
Cùng địa bàn Bù trừ
7.000đ/món

TT từng lần
0.03% ,min
Bù trừ: 3.000 Bù trừ 5.000
18
10.000 max
200.000
Khác địa bàn 0.07% min
20.000 max
1.000.000
0.06% min 30.000
max 1.000.000
0.07% min
30.000 max
1.000.000
Trả lương
qua tài khoản
5.000/món 3.000/người hoặc
tối đa 0.5% tổng số
tiền chuyển.
4.000/món tk
cùng đơn vị NH
trường hợp khác
thu giống biểu phí
quy định với từng
loại chuyển tiền
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy: mức phí trong chuyển tiền của chi
nhánh so với các chi nhánh trên cùng địa bàn đang còn cao, chưa có tính cạnh
tranh cao. Do đó chi nhánh khó có thể thu hút được các khách hàng doanh
nghiệp ở các ngân hàng khác có cùng chất lượng, nếu không có một chính
sách giá linh hoạt hơn.

19
1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế
Bảng 2.3: Doanh thu thanh toán quốc tế qua các năm
Đơn vị tính :triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thu %KH Thu %KH Thu %KH
Chuyển tiền
thanh toán
Quốc tế
124 127,83 147 130 370 104,2
( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng )
Dưới sự chỉ đạo của Hội sở chính, hiện nay nghiệp vụ này cũng
đang được thực hiện tại chi nhánh, chi nhánh đã xây dựng chính sách đẩy
mạnh tăng trưởng dịch vụ thanh toán quốc tế để có thể truyền tải hình ảnh
dịch vụ này tới các doanh nghiệp một cách rõ nét, đồng bộ và thống nhất. Để
hoàn thành mục tiêu này, chi nhánh đã nỗ lực gây dựng nền khách hàng cho
chi nhánh, chủ động tiếp cận với hàng trăm doanh nghiệp trên địa bàn. Qua
những năm hoạt động, doanh số thanh toán quốc tế ngày càng tăng nhưng vẫn
đảm bảo an toàn, chính xác và theo đúng thông lệ quốc tế. Các phương thức
thanh toán như chuyển tiền, nhờ thu, séc, tín dụng chứng từ…. đều được thực
hiện tại chi nhánh với một qui trình thanh toán hợp lí, nhanh gọn đã làm tăng
số lượng khách đến giao dịch tại chi nhánh và nâng cao uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính trong nước và trên quốc tế.
20

×