Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Xây dựng hệ thống Website tư vấn và hướng nghiệp chọn ngành học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 83 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ Thông tin, nhu cầu về tin
học ngày càng cao. Do đó, việc tin học hóa ở các cơ quan nhà nước, tổ chức doanh
nghiệp được ứng dụng rất rộng rải. Tin học hóa giúp cho con người lưu trữ, quản lý
thông tin một cách dễ dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí. Cùng với sự phát triển
của Công nghệ Thông tin, Internet cũng phát triển nhanh chóng. Số lượt truy cập
Internet mỗi ngày một tăng thì số lượng Website cũng tăng theo từng ngày. Website đã
trở thành một phần không thể thiếu trong các hoạt động giải trí, học tập, mua bán, trao
đổi thông tin,…
Qua bốn năm học tập tại trường cùng với những lý do trên, tôi quyết định chọn
đề tài “Xây dựng hệ thống Website tư vấn và hướng nghiệp chọn ngành học cho học
sinh” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Vấn đề tư vấn tuyển sinh luôn được mọi
người quan tâm và rất quan trọng đối học sinh trung học phổ thông. Tư vấn nhằm định
hướng cho học sinh chọn được ngành phù hợp với bản thân. Nhưng vấn đề tư vấn
tuyển sinh hàng năm vẫn còn gặp nhiều vấn đề: chưa giúp học sinh chọn được ngành
thích hợp, thông tin tư vấn từ các chương trình chủ yếu là hỏi và đáp nên hiệu quả
chưa cao. Do đó, một Website tư vấn giúp học sinh chọn ngành nghề phù hợp là rất
cần thiết với tình hình hiện nay.
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, Khoa Kỹ
thuật và Công nghệ, đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia thực hiện khóa luận tốt
nghiệp, giúp tôi có điều kiện áp dụng kiến thức đã học vào khóa luận, tạo cơ sở tổng
hợp được nhiều kiến thức, trang bị được nhiều kỹ năng cần thiết, tích lũy được nhiều
kinh nghiệm quý báu. Đó chính là, những hành trang vô cùng quý giá giúp tôi vững
bước vào đời.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Bá Nhiệm – giảng viên trực
tiếp hướng dẫn, đã tận tình quan tâm và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy Chủ nhiệm Trần Văn Nam cùng quý
Thầy Cô trong Khoa Kỹ thuật và Công nghệ đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi
những kiến thức cần thiết trong suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn tập thể lớp


DA08TTD đã giúp đỡ, động viên, đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi. Tất cả
những điều đó là nguồn động lực rất lớn giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Đượm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Trà Vinh, ngày… Tháng… năm 20…
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Trà Vinh, ngày… Tháng… năm 20…
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đã làm thay đổi cách suy nghĩ

cũng như cách thức làm việc của con người trong các lĩnh vực. Trong đó, mạng
Internet và World Wide Web đã góp phần không nhỏ cho sự thay đổi đó, thu hút nhiều
các nhà đầu tư, kinh doanh, tổ chức, công ty và giáo dục.
Hàng năm công tác tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp phải bỏ ra một khoảng kinh phí lớn cho việc tư vấn hướng nghiệp
ngành học cho học sinh sắp tốt nghiệp Trung học Phổ thông định hướng đúng theo
ngành, nghề yêu thích, sở trường, năng khiếu, khả năng học lực và các yếu tố khác.
Tuy nhiên, công tác tuyển sinh còn khá nhiều khiếm khuyết, không giúp học sinh chọn
ngành nghề cho phù hợp, chỉ thực hiện trong thời gian ngắn có thể không phải tất cả
học sinh được tham dự chương trình tư vấn và thông tin mang lại từ chương trình tư
vấn tuyển sinh chủ yếu là hỏi và giải đáp các thắc mắc nên không đạt kết quả cao.
Do đó, xây dựng một hệ thống Website tư vấn và hướng nghiệp, ngành học cho
học sinh mang lại hiểu quả cao cho công tác tuyển sinh của các trường và đồng thời
một kênh thông tin quan trọng cho học sinh quyết định chọn ngành, nghề theo đúng
nguyện vọng và học lực của mình là một điều cần thiết.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu về Website động
Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu
(CSDL) và được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.
Với web động, thông tin hiển thị được gọi ra từ một CSDL khi người dùng truy
vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm những câu chữ, hình
ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng hoặc ở nhiều hình thức khác.
Chẳng hạn ứng dụng cơ sở của bạn có chức năng như một công cụ thương mại
điện tử (một cửa hàng trực tuyến) trưng bày catalogue sản phẩm trên website hay theo
dõi kho hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập tức những trang có liên quan đến
sản phẩm đó phản ánh sự thay đổi này. Những website CSDL còn có thể thực hiện
những chức năng truyền và xử lý thông tin giữa doanh nghiệp – doanh nghiệp.
Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như:
PHP, ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh
như: Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2.

Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được bạn thường xuyên
cập nhật thông qua việc Bạn sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm quản trị
web. Thông tin luôn được cập nhật trong một CSDL và người dùng Internet có thể
xem những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ bởi CSDL là
phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng Internet. Điều dễ nhận thấy
là những website thường xuyên được cập nhật sẽ thu hút nhiều khách hàng tới thăm
hơn những web site ít có sự thay đổi về thông tin.
Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, Bạn hoàn
toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của mình thông qua các
phần mềm hỗ trợ mà không nhất thiết Bạn cần phải có kiến thức nhất định về ngôn
ngữ html, lập trình web.
Bạn cũng có thể nhìn nhận vấn đề theo khía cạnh khác: chẳng hạn bạn đã có sẵn
những CSDL như: CSDL sản phẩm, nhân sự, khách hàng hay bất kỳ CSDL nào đó mà
bạn muốn đưa thêm giao diện web vào để người dùng nội bộ hay người dùng Internet
đều có thể sử dụng chương trình chỉ với trình duyệt web của mình.
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
13
Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các mạng thông
tin lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp trên
Internet đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web động là website của giới
chuyên nghiệp hoạt động trên môi trường Internet.
2.2. Giới thiệu về PHP
PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf tạo ra năm
1994, để theo dõi người dùng truy cập lý lịch trực tuyến của ông. Vì tính hữu dụng,
khả năng phát triển, PHP đã bắt đầu được sử dụng trong môi trường chuyên nghiệp và
nó trở thành “PHP: Hypertext Preprocessor”.
Theo Website chính thức của PHP ở địa chỉ www.php.net thì PHP là “một ngôn
ngữ kịch bản nhúng trong HTML”.
“PHP nhúng trong HTML”, có nghĩa là PHP có thể được đặt rải rác trong
HTML, giúp cho việc phát triển các Website động dễ dàng. PHP là ngôn ngữ kịch bản

(scripting language). Khác với ngôn ngữ lập trình, PHP được thiết kế để thực hiện điều
gì đó sau khi một sự kiện xảy ra.
PHP là công nghệ phía máy chủ (server-side) và không phụ thuộc môi trường
(cross-platform). Cả hai yếu tố này đều rất quan trọng. Khái niệm công nghệ phía máy
chủ nói đến mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên máy chủ (ngược với máy khách - máy
của người dùng). Tính chất không phụ thuộc môi trường cho phép PHP chạy trên hầu
hết các hệ điều hành như: Windows, Unix, Macintosh… Một điều cũng rất quan trọng
là các mã kịch bản PHP viết trên máy chủ này sẽ làm việc bình thường trên các máy
chủ khác mà không cần chỉnh sửa hoặc chỉnh sửa rất ít.
 Các tính năng riêng của PHP
 Hiệu suất: Các script viết bằng PHP thực thi nhanh hơn các script được
viết bằng những ngôn ngữ viết script khác, với vô số điểm mốc độc lập khiến cho
ngôn ngữ này vượt trội những lựa chọn cạnh tranh như: JSP, ASP.NET và Perl.
 Tính khả chuyển: PHP có sẵn cho các chương trình UNIX, Microsoft
Windows, Mac OS, OS/2 và các chương trình PHP khả chuyển giữa các nền.
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
14
 Tính dễ sử dụng: Như Leonardo da Vinci đã nói “Đơn giản chính là sự
phức tạp tột cùng” và qua thước đo đó, PHP là một ngôn ngữ cực kỳ tinh vi. Cú pháp
của nó rõ ràng, nhất quán và nó đính kèm tài liệu toàn diện cho 5000+ hàm đính kèm
với các bản phân bố lỗi. Điều này giảm đáng kể đường cong học tập cho những nhà
lập trình mới cũng như những nhà lập trình có kinh nghiệm và nó là một trong những
lý do PHP được ưu tiên như là một công cụ nguyên mẫu nhanh cho các ứng dụng dựa
trên nền tảng Web.
 Nguồn mở (Open Source): PHP là một dự án nguồn mở - ngôn ngữ
được phát triển bởi một đội những người tình nguyện trên toàn cầu làm cho mã nguồn
của nó có sẵn miễn phí trên Web và nó có thể được sử dụng mà không phải trả các chi
phí bản quyền hoặc các khoản đầu tư vào phần cứng hoặc phần mềm tốn kém. Điều
này giảm các chi phí phát triển phần mềm mà không ảnh hưởng đến sự linh hoạt hoặc
độ tin cậy. Bản chất nguồn mở của mã có nghĩa xa hơn nữa là bất kỳ nhà phát triển ở

bất cứ nơi nào cũng có thể kiểm tra cây mã, phát triển các lỗi và gợi ý các cách sửa
chữa có thể có; Điều này tạo ra một sản phẩm mạnh ổn định trong khi các lỗi được
phát hiện sẽ giải quyết nhanh – đôi khi trong vòng một vài giờ phát hiện.
 Sự hỗ trợ của cộng đồng: Một trong những điều thú vị về một ngôn
ngữ được hỗ trợ bởi cộng đồng như PHP là sự truy cập nó mang lại cho sức sáng tạo
và trí tưởng tượng của hàng trăm nhà phát triển khắp thế giới. Trong cộng đồng PHP,
những thành quả của khả năng sáng tạo đó có thể được tìm thấy trong PEAR, PHP
Extension and Application Reposition ( và PECL, PHP Extension
Community Library ( chứa hàng trăm widget và extension tài sản
mà các nhà phát triển có thể sử dụng để thêm chức năng mới cho PHP dễ dàng. Sử
dụng những widget này thường là một lựa chọn phân phối mã riêng của bạn một cách
hiệu quả hơn về thời gian và chi phí.
 Hỗ trợ ứng dụng bên thứ ba: Một trong những ưu thế của PHP là trước
đây nó được hỗ trợ một dãy rộng các CSDL khác nhau bao gồm: MySQL,
PostgreSQL, Oracle và Microsoft SQL Server. Sự hỗ trợ XML làm cho dễ đọc (và
viết) các tài liệu XML như thể nó là những cấu trúc dữ liệu PHP riêng, truy cập các tập
hợp nút XML sử dụng Xpath và biến đổi XML thành những định dạng khác nhau bằng
các style sheet XSLT. Không những chỉ dừng lại ở đó, cấu trúc mở rộng của PHP cho
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
15
phép các nhà phát triển viết các add-on tùy ý cho ngôn ngữ và kết quả là ngày nay các
nhà phát triển PHP có thể đọc và viết các định dạng ảnh GIF, JEPG, PNG; gửi và nhận
email sử dụng các giao thức SMTP, IMAP và POP3; giao diện với các dịch vụ Web sử
dụng các biểu thức thông thường Perl; và tạo các xử lý các tài liệu PDP. Thậm chí
PHP có thể truy cập các thư viện C (library C), các class (lớp) Java và những đối
tượng COM và tận dụng mã chương trình được viết cho những ngôn ngữ này.
2.3. Giới thiệu về MySQL
MySQL là CSDL phổ biến nhất thế giới, một số người còn cho rằng đây là
CSDL mã nguồn mở tốt nhất. Giống như PHP, MySQL có một khả năng thực thi hoàn
hảo, rất linh động, đáng tin cậy, dễ nắm bắt và ít tốn chi phí hoặc miễn phí.

MySQL được phát triển và hỗ trợ bởi công ty MySQL AB của Thụy Điển. Nó
là hệ thống quản trị CSDL (DBMS) cho các CSDL quan hệ (vì vậy, MySQL là một
RDBMS). CSDL là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, có thể là văn bản,
số hoặc các tập tin nhị phân được lưu trữ có tổ chức bởi DBMS.
Có nhiều loại CSDL, từ các tập tin đơn giản đến các tập tin quan hệ và hướng
đối tượng. Một CSDL quan hệ sử dụng nhiều bảng để lưu trữ thông tin trong những
phần riêng biệt. Trước 1970, CSDL trong giống như các bảng tính lớn, đơn giản và lưu
trữ mọi thứ. Các CSDL quan hệ đòi hỏi phải tập trung suy nghĩ nhiều hơn trong giai
đoạn thiết kế và lập trình, nhưng chúng có độ tin cậy và tính toàn vẹn dữ liệu tốt hơn.
Ngoài ra, các CSDL quan hệ có thể thực hiện việc tìm kiếm và cho phép nhiều người
sử dụng cùng một lúc.
Với việc kết hợp một CSDL vào ứng dụng Web, nhiều dữ liệu do PHP sinh ra
có thể được lấy từ MySQL. Điều này sẽ chuyển nội dung của site từ trạng thái tĩnh
(mã hóa cứng) sang trạng thái động và độ linh hoạt chính là chìa khóa của Website
động.
2.4. Giới thiệu về ngôn ngữ JavaScript
Javascript là một ngôn ngữ lập trình phía trình duyệt xử lý có động cơ được
nhúng vào trong các trình duyệt web như Internet Explorer, Netscape, trình duyệt
Firefox. Điều này cho phép xử lý các động cơ để đọc và lĩnh hội các trang web có
chứa các mã javascript khi duyệt qua.
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
16
Javascript làm một xuất hiện đầu tiên vào năm 1995, mặc dù thời điểm đó của
nó đã được biết đến như là Livescript. Tên gọi này sau đó đã được thay đổi để
javascript.
Javascript invented đã được thêm vào nhiều tính năng thú vị để các trang
HTML. HTML trên nó là boring và nó có thể không phải làm nhiều ngoài việc hiển thị
một trang web. Javascript lập trình, mặt khác, có thể cung cấp một máy chủ của các
tính năng hấp dẫn như thực hiện các phép tính, cho phép người sử dụng tương tác với
các trang web, thực hiện các hình thức validations, yếu tố thao tác trên một trang web,

cung cấp các hiệu ứng thị giác tuyệt vời, năng động, cho phép chức năng và còn nhiều
hơn nữa.
Tất cả điều này cung cấp cho người sử dụng cho trang web với một người sử
dụng nâng cao kinh nghiệm. Bởi vì javascript là một ngôn ngữ phía trình duyệt, tất cả
các tính năng này có sẵn trong thời gian thực mà không cần có trình duyệt để tham
khảo các máy chủ tất cả các thời điểm nào. Điều này tránh sự chậm trễ thời gian và
tăng sự hài lòng của người sử dụng.
2.5. Giới thiệu Apache
Apache hay là chương trình máy chủ HTTP là một chương trình dành cho máy
chủ đối thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành tương tự như:
Unix, Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Apache đóng
một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của mạng web thế giới (tiếng Anh:
World Wide Web).
Khi được phát hành lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn mở
duy nhất có khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tự của Netscape
Communications Corporation mà ngày nay được biết đến qua tên thương mại Sun Java
System Web Server. Từ đó trở đi, Apache đã không ngừng tiến triển và trở thành một
phần mềm có sức cạnh tranh mạnh so với các chương trình máy chủ khác về mặt hiệu
suất và tính năng phong phú. Từ tháng 4 năm 1996, Apache trở thành một chương
trình máy chủ HTTP thông dụng nhất. Hơn nữa, Apache thường được dùng để so sánh
với các phần mềm khác có chức năng tương tự. Tính đến tháng 1 năm 2007 thì Apache
chiếm đến 60% thị trường các chương trình phân phối trang web.
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
17
Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự bảo
trợ của Apache Software Foundation. Apache được phát hành với giấy phép Apache
License và là một phần mềm tự do và miễn phí.
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
18
Chương 3: PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG

3.1. Yêu cầu chức năng
3.1.1. Yêu cầu lưu trữ
Website tư vấn và hướng nghiệp ngành học cần phải lưu trữ một số thông tin
vào CSDL như sau:
− Thông tin học sinh gồm có: mã học sinh, tên học sinh, ngày sinh, giới tính,
email, quê quán.
− Thông tin môn học: mã môn học, tên môn học.
− Thông tin bảng điểm: mã môn học, mã học sinh và điểm.
− Thông tin năng khiếu: mã năng khiếu, tên năng khiếu.
− Thông tin khối thi đại học: mã khối, tên khối.
− Thông tin trường: mã trường, tên trường, thông tin về trường, địa chỉ của
trường, logo trường, hình trường.
− Thông tin bản tin: mã bản tin, tên bản tin, nội dung tóm tắt, nội dung, hình ảnh,
chú thích hình, ngày đăng, do người nào đăng, thuộc loại tin gì.
− Thông tin về loại bản tin: mã loại tin, tên loại tin.
− Thông tin thành viên: mã thành viên, tên thành viên, tên đăng nhập (username),
password, email.
− Thông tin về bài viêt: số thứ tự bài viết, tên bài viết, nội dung tóm tắt, nội dung,
hình ảnh, chú thích hình, ngày đăng, người đằng và tình trạng.
− Thông tin ngành học: mã ngành, tên ngành, thông tin ngành.
− Thông tin về số người truy cập để biết được tổng số lượt khách viếng thăm
trang web.
3.1.2. Yêu cầu tra cứu
− Thông tin bản tin: cũng được tra cứu thông qua từ khóa (tên bản tin) và bản tin
thuộc loại bản tin nào.
− Xem kết quả tư vấn thông qua tài khoản của học sinh đã được tư vấn.
3.1.3. Yêu cầu tính toán
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
19
− Tính điểm từng khối.

− Tính số lượt truy cập
3.1.4. Yêu cầu kết xuất
− Kết quả tư vấn
− Thông tin ngành học
− Thông tin bản tin
− Thông tin bài viết
− Số lượt truy cập
− Thông tin trường
3.2. Yêu cầu phi chức năng
− Tiến trình: sử dụng ngôn lập trình PHP với tốc độ xử lý nhanh, độ tin cậy cao.
− Sản phẩm: giao diện thân thiện với người dùng, dễ dàng sử dụng, tốc độ thực
thi nhanh chóng, độ tin cây cao về kết quả xử lý cũng như thông tin cá nhân vì có sự
phân quyền đối với người dùng.
− Tổ chức: Website được viết bởi ngôn ngữ PHP nên cài đặt dễ dàng, ít tốn kém
chi phí, dễ sử dụng. Đặc biệt, ta có thể nâng cấp nội dung website dễ dàng.
− Bên ngoài: do sử dụng PHP nên Website có khả năng tương tác với nhiều hệ
điều hành, tính linh hoạt cao, dễ sửa đổi.
3.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.3.1. Mô hình thực thể kết hợp (ERD)
3.3.1.1. Mô hình
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
20
0,1
1,n
0,1
1,n
1,n
1,n
1,1
1,n

1,1
1,n
1,n
1,1
1,n
1,n
1,n
1,n
1,n
1,1
1,n
1,1
1,1
1,n
khoi
maKh
tenKh
Characters (10)
Characters (256)
<M>
nganh
maNganh
tenNg
thongtinNg
gtng
Characters (10)
Characters (256)
Long variable characters (4000)
Characters (4)
<M>

hocsinh
maHS
tenHS
gioitinh
email
quequan
ngaysinh
truongpt
pass
quyen
Characters (10)
Characters (256)
Characters (4)
Characters (256)
Characters (256)
Date
Characters (256)
Characters (50)
Characters (100)
<M>
nangkhieu
maNK
tenNK
Integer
Characters (256)
<M>
bantin
maBT
tenBT
ndTT

noidung
ngaydang
hinhanh
chuthichhinh
nguoidang
tinnoibat
Characters (10)
Characters (256)
Long variable characters (4000)
Long variable characters (5000)
Date
Characters (256)
Characters (256)
Characters (256)
Characters (256)
<M>
loaitin
maLT
tenLT
Characters (10)
Characters (256)
<M>
user
Username
pass
ten
gioitinh
email
quyen
ngaysinh

quequan
Characters (256)
Characters (50)
Characters (256)
Characters (4)
Characters (256)
Characters (100)
Date
Characters (256)
<M>
có thêm
xét

đăng
thuộc vào
đăng ký
monhoc
maMH
tenMH
Characters (10)
Characters (100)
<M>
học
diem Float
thi vào
chọn
baiviet
mabv
tenbv
ndTT

noidung
hinh
chuthichhinh
ngaydang
nguoiviet
tinhtrang
loaitin
Integer
Characters (256)
Long variable characters (4000)
Long variable characters (5000)
Characters (256)
Characters (256)
Date
Characters (256)
Characters (10)
Characters (50)
<M>
viết
truong
maTr
tenTr
logo
ndTT
ttTr
hinh
Characters (10)
Characters (256)
Characters (256)
Long variable characters (4000)

Long variable characters (4000)
Characters (256)
<M>
đăng thông tin
Hinh 3.1: Mô hình thực thể kết hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
21
3.3.1.2. Danh sách các thực thể
STT Tên thực thể Diễn giải
1 hocsinh Học sinh
2 monhoc Môn học
3 nangkhieu Năng khiếu
4 khoi Khối
5 nganh Ngành
6 user User
7 bantin Bản tin
8 loaitin Loại tin
9 baiviet Bài viết
10 truong Trường
Bảng 3.1: Danh sách các thực thể
3.3.1.3. Danh sách các mối kết hợp
STT Tên các mối kết hợp Diễn giải
1 Học Mối kết hợp giữa học sinh và môn học
2 Có thêm Mối kết hợp giữa học sinh và năng khiếu
3 Thi vào Mối kết hợp giữa môn học và khối
4 Có Mối kết hợp giữa ngành và khối
5 Chọn Mối kết hợp giữa học sinh và ngành
6 Xét Mối kết hợp giữa năng khiếu và ngành
7 Đăng ký Mối kết hợp giữa học sinh và user
8 Đăng Mối kết hợp giữa user và bản tin

9 Thuộc vào Mối kết hợp giữa bản tin và loại tin
10 Viết Mối kết hợp giữa user và bài viết
11 Đăng thông tin Mối kết hợp giữa trường và user
Bảng 3.2: Danh sách các mối kết hợp
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
22
3.3.1.4. Bảng mô tả các thực thể, mối kết hợp
 Mô tả các thực thể
 Thực thể hocsinh
hocsinh
maHS
tenHS
gioitinh
email
quequan
ngaysinh
truongpt
pass
quyen
Characters (10)
Characters (256)
Characters (4)
Characters (256)
Characters (256)
Date
Characters (256)
Characters (50)
Characters (100)
<M>
Hình 3.2:Thực thể học sinh

Thực thể hocsinh dùng để lưu trữ thông tin học sinh.
Bảng thuộc tính
Thuộc tính Diễn giải Loại giá trị
Kiểu dữ
liệu Miền giá trị
Chiều
dài
Ghi
chú
maHS Mã học sinh Chuỗi Bắt buộc khóa chính 10
tenHS
Họ tên học
sinh chuỗi Bắt buộc 256
gioitinh Giới tính chuỗi Bắt buộc 4
ngaysinh ngày sinh ngày tháng Bắt buộc
email Email Chuỗi Bắt buộc 256
quequan Quê quán Chuỗi Bắt buộc 256
truongpt
Trường phổ
thông học sinh
đã học Chuỗi Bắt buộc 256
pass Mật khẩu Chuỗi Bắt buộc 50
quyen Quyền Chuỗi Bắt buộc 100
Bảng 3.3:Thuộc tính thực thể học sinh
 Thực thể monhoc
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
23
monhoc
maMH
tenMH

Characters (10)
Characters (100)
<M>
Hình 3.3: Thực thể môn học
Thực thể monhoc dùng để lưu trữ thông tin môn học.
Bảng thuộc tính
Thuộc tính Diễn giải Loại giá trị
Kiểu dữ
liệu Miền giá trị
Chiều
dài
Ghi
chú
maMH Mã môn học Chuỗi Bắt buộc khóa chính 10
tenMH Tên môn học chuỗi Bắt buộc 100
Bảng 3.4: Thuộc tính thực thể môn học
 Thực thể nganh
nganh
maNganh
tenNg
thongtinNg
gtng
Characters (10)
Characters (256)
Long variable characters (4000)
Characters (4)
<M>
Hình 3.4: thực thể ngành
Thực thể ngành dùng để lưu trữ thông tin ngành học.
Bảng thuộc tính

Thuộc tính Diễn giải Loại giá trị Kiểu dữ liệu
Miền giá
trị
Chiều
dài
Ghi
chú
maNganh Mã ngành Chuỗi Bắt buộc khóa chính 10
tenNg Tên ngành chuỗi Bắt buộc 256
thongtinNg Thông tin ngành chuỗi Bắt buộc 4000
gtng Giới tính ngành Chuỗi Bắt buộc 4
Bảng 3.5: Thuộc tính thực thể ngành
 Thực thể khoi
khoi
maKh
tenKh
Characters (10)
Characters (256)
<M>
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm
24
Hình 3.5: Thực thể khối
Thực thể khoi dùng để lưu trữ thông tin khối ngành.
Bảng thuộc tính
Thuộc tính Diễn giải Loại giá trị
Kiểu dữ
liệu Miền giá trị
Chiều
dài
Ghi

chú
maKh Mã khối Chuỗi Bắt buộc khóa chính 10
tenKh Tên khối chuỗi Bắt buộc 256
Bảng 3.6: Thuộc tính khối
 Thực thể nangkhieu
nangkhieu
maNK
tenNK
Integer
Characters (256)
<M>
Hình 3.6: Thực thể năng khiếu
Thực thể nangkhieu dùng để lưu trữ thông tin năng khiếu.
Bảng thuộc tính
Thuộc tính Diễn giải Loại giá trị
Kiểu dữ
liệu Miền giá trị
Chiều
dài
Ghi
chú
maNK
Mã năng
khiếu Số Bắt buộc khóa chính
tenNk
Tên năng
khiếu chuỗi Bắt buộc 256
Bảng 3.7: Thuộc tính thực thể năng khiếu
 Thực thể user
GVHD: ThS. Nguyễn Bá Nhiệm SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Đượm

25

×