Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

chương 4 các vấn đề về lãi suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 61 trang )

Soạn bởi: Phan Trần Trung Dũng
Phục vụ cho môn học “Lý thuyết Tài chính” – Đại học Ngoại thương - 2013
Các vấn đề về lãi suất
1. Khái niệm lãi suất
1.1. Lãi suất là gì
1.2. Phân loại lãi suất
2. Lý thuyết quỹ khả dụng
2.1. Cầu quỹ khả dụng
2.2. Cung quỹ khả dụng
3. Các nhân tố làm thay đổi lãi suất cân bằng của nền kinh tế
3.1. Tăng trưởng kinh tế
3.2. Kỳ vọng về lạm phát
3.3. Thâm hụt ngân sách Nhà nước
3.4. Tác động của chính sách tiền tệ
2
4. Các thành phần của lãi suất
4.1. Rủi ro vỡ nợ
4.2. Tính thanh khoản
4.3. Thuế
5. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
5.1. Đường cong lợi suất
5.2. Các lý thuyết về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
3
Lãi suất (interest rate) là chi phí mà người đi vay phải trả cho
người cho vay để có quyền sử dụng quỹ tiền của người cho vay
trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.
Lãi suất có thể quy định theo hai cách, cách thứ nhất và phổ biến
nhất là tỷ lệ phần trăm (%), cách thứ hai, ít sử dụng hơn là tính
theo điểm cơ bản (basis point) – ký hiệu bps, một điểm cơ bản có
giá trị bằng 0.01%.
4


Đây là cách phân biệt đã được nhắc tới trong chương 3
5
Lãi suất da nh nghĩa (Nominal Interest Rate) là lãi suất được sử
dụng trong quan hệ vay mượn.
Lãi suất thực tế (Real Interest Rate) là chi phí thực tế mà người đi
vay phải bỏ ra để có được vốn vay.
Sự khác biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế đến từ lạm
phát (Inflation).
Phương trình Fisher:
6
𝒊
𝑹
=

𝒊
𝑵
− 𝝅
𝟏 + 𝝅
[4
-1]
Lãi suất công bố hàng năm APR (Annual Percentage Rate) là mức
lãi suất được tính theo %/năm của một khoản vay nợ.
Tuy nhiên, khi kỳ ghép lãi không phải là một năm một lần thì thước
đo phù hợp cho lãi suất của khoản vay là lãi suất hiệu quả EAR
(Effective Annual Rate).
Kỳ ghép lãi được hiểu là bao nhiêu lâu tiền lãi được ghép vào gốc
một lần để tính thành tiền gốc cho kỳ tính lãi kế tiếp.
7
𝑬𝑨𝑹 = 𝟏 +
𝑨𝑷𝑹

𝒎
𝒏𝒙𝒎
[4
-
2]
Lãi suất huy động hoặc lãi suất nhận gửi (bid rate): Là lãi suất đầu
vào, áp dụng đối với lãi mà định chế tài chính phải trả cho các
khoản tiền gửi của khách hàng.
Lãi suất cho vay (ask rate): là lãi suất mà khách hàng phải trả khi
vay tiền của định chế nhận gửi.
Chênh lệch lã i suất (spread): Là mức chênh giữa bid rate và ask
rate, spread cần phải là số dương để đảm bảo sự tồn tại của định
chế tài chính, và thông thường spread dao động từ vài chục bps
cho tới vài trăm bps.
8
Căn cứ theo thời hạn của khoản vay, lãi suất chia thành lãi suất
ngắn hạn (short term interest rate) với thời gian từ 1 năm trở
xuống và lãi suất dài hạn (long term interest rate) với thời gian
trên 1 năm tới 30 năm.
Lãi suất mà các ngân hàng áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng gọi là lãi suất không kỳ hạn.
9
Lãi suất liên ngân h àng là lãi suất mà các định chế nhận gửi cho
vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà Ngân hàng Trung ương áp
dụng cho các định chế nhận gửi khi họ vay tiền từ cửa sổ chiết
khấu của Ngân hàng Trung ương
Lãi suất tái cấp vốn là một biến tướng của lãi suất tái chiết khấu
tại Việt Nam, theo đó Ngân hàng Nhà nước cho các tổ chức tín dụng
vay tiền thông qua việc tái cấp vốn các hợp đồng tín dụng đã ký

kết.
10
Lý thuyết này xác định lãi suất cân bằng của nền kinh tế như là giá
cả của một mặt hàng đặc biệt: quỹ khả dụng (loanable funds)
Do vậy, nếu xác định được cấu trúc tổng cung và tổng cầu của quỹ
khả dụng, có thể xác định được mức lãi suất cân bằng của một nền
kinh tế.
Mục tiêu của lý thuyết này là tập trung xác định thành phần của
tổng cung và tổng cầu quỹ khả dụng.
11
Cầu quỹ khả dụng của khu vực hộ gia đình
Khu vực này cần vay tiền để tài trợ:
Chi phí nhà ở
Xe cộ
Thiết bị gia dụng
Mối quan hệ giữa lãi suất và lượng cầu của khu vực này là ngược chiều.
12
Cầu quỹ khả dụng của khu vực doanh nghiệp:
Để tài trợ cho việc mua tài sản ngắn hạn và dài hạn
Nguyên tắc đánh giá dựa trên chiết khấu dòng tiền:
Mối quan hệ giữa lãi suất và lượng cầu của khu vực này cũng là
ngược chiều




n
t
t
t

k
CF
INVNPV
1
)1(
13
Cầu của chính phủ đối với quỹ khả dụng
Chính phủ cần vay khi các khoản thu của chính phủ không đủ bù chi phí dự
kiến.
Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương
Chính quyền trung ương phát hành trái phiếu Kho bạc.
Cầu của chính phủ đối với quỹ khả dụng là không co giãn đối với lãi suất.
14
Cầu nước ngoài đối với quỹ khả dụng
Cầu nước ngoài đối với quỹ khả dụng của một quốc gia phụ thuộc vào sự
chênh lệch về lãi suất giữa hai quốc gia.
Lượng cầu quỹ khả dụng của nước ngoài đối với một quốc gia nhìn chung có
liên hệ ngược chiều với lãi suất của quốc gia đó.
Đường cầu nước ngoài sẽ dịch chuyển khi có sự thay đổi về điều kiện kinh tế.
15
Tổng cầu đối với quỹ khả dụng
Tổng cầu đối với quỹ khả dụng của một quốc gia được xác định bằng việc cộng
lượng cầu của từng khu vực.
16
D
h
Household Demand
D
b
Business Demand

17
D
g
Federal Government Demand
D
m
Municipal Government Demand
18
D
f
Foreign Demand
19
D
A
Aggregate Demand
20
Cung quỹ khả dụng
Quỹ khả dụng được cung cấp ra thị trường từ các nhóm:
Hộ gia đình (Chủ thể cấp vốn ròng)
Chính phủ và doanh nghiệp (Chủ thể nhận vốn ròng)
Khi lãi suất cao hơn cung quỹ khả dụng sẽ tăng lên.
21
Cung quỹ khả dụng được các chủ thể hộ gia đình, chính phủ, và
doanh nghiệp nước ngoài thực hiện bằng việc mua các chứng
khoán Kho bạc.
Cung quỹ khả dụng bị ảnh hưởng bởi chính sách tiền tệ
Đường cung quỹ khả dụng thay đổi khi có sự thay đổi trong điều kiện kinh tế.
22
S
A

Aggregate Supply
23
fmgbhA
DDDDDD 
Lãi suất cân bằng:
Phương trình tổng cầu
Phương trình tổng cung
fmgbhA
SSSSSS 
24
S
A
Equilibrium Interest Rate - Graphic
D
A
i
25

×