Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Cẩm nang hỗ trợ hoạt động kinh doanh thương mại và thủ công mỹ nghệ truyền thống khu vực miền trung tây nguyên trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.89 KB, 122 trang )

SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM WTO ĐÀ NẴNG

CẨM NANG

Hỗ trợ Hoạt động
Kinh doanh Thương mại
và Thủ công Mỹ nghệ truyền thống
khu vực MIỀN TRUNG TÂY NGUYÊN
trong Thời kỳ hội nhập Kinh tế Quốc tế

NXB VĂN HÓA - THÔNG TIN


Lời cảm ơn

Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng xin chân thành
cảm ơn sự tài trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Ôxtrâylia
(AusAID) và Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DfID) cho Dự án thơng
qua Chương trình Hỗ trợ kỹ thuật Hậu gia nhập WTO.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Chương
trình Hỗ trợ kỹ thuật Hậu gia nhập WTO, Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để thực
hiện thành công Cẩm nang.
Chúng tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Công ty Cổ phần
Tư vấn Đầu tư và Phát triển Quang Minh – Tư vấn của Dự án
về sự hợp tác và đóng góp xây dựng nội dung Cẩm nang này.
Tài liệu này không phản ánh quan điểm của AusAID,
DfID và Chương trình HTKT hậu gia nhập WTO.



Acknowledgement
Danang Department of Industry and Trade would like
to thank the Australian Agency for International Development
(AusAID) and the UK’s Department for International
Development (DFID) for their support for The Project through
The Beyond WTO Program.
We would also like to send our sincere thanks to The
Beyond WTO Program, Danang People’s Committee for
strongly supporting and creating favorable conditions so that we
could successfully complete this Handbook.
We would herewith like to warmly thank Quang Minh
Investment and Development Joint Stock Company Consultant of The Project - for their cooperation and
contribution to this Handbook.
This report does not reflect the viewpoint of AusAID,
DfID or the Beyond WTO Program.


Mục lục
LỜI GIỚI THIỆU

9

Phần 1: Giới thiệu và hướng dẫn về các cam kết HNKT quốc tế
có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
và sản xuất truyền thống
I.
Các cột mốc chính của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
1. Những loại cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nào
Việt Nam đã tham gia?
2. Việt Nam đã ký những hiệp định thương mại tự do nào?

3. Gia nhập WTO, Việt Nam đã ký những hiệp định nào?
II.
Các cam kết cắt giảm hàng rào thuế quan (thuế nhập khẩu)
của Việt Nam và ảnh hưởng đối với các doanh nghiệp nhỏ
1. Các cam kết cắt giảm thuế quan trong
các hiệp định thương mại tự do
2. Cam kết thuế quan của Việt Nam trong khuôn khổ WTO
III.

Các cam kết mở cửa thị trường và hàng rào kỹ thuật theo WTO
1. Mở cửa thị trường dịch vụ
2. Các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS)
3. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT)
4. Trợ cấp của chính phủ
5. Tự vệ thương mại
6. Chống bán phá giá

Phần 2: Một số lời khuyên trong kinh doanh đối với các hộ kinh doanh
thương mại và sản xuất truyền thống
trong bối cảnh hội nhập KTQT
I.
Lựa chọn mơ hình kinh doanh
1. Đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh
2. Đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp Tư nhân
3. Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần
4. Đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn
5. Đăng ký kinh doanh Công ty Hợp danh
6. Đăng ký kinh doanh hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã
II.


Quyền sở hữu trí tuệ
1. Việt Nam dã tham gia các Cơng ước về sở hữu trí tuệ nào?
2. Thế nào là quyền sở hữu trí tuệ.
Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng nào?
3. Thế nào là quyền tác giả?
4. Thế nào là tác phẩm? Tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả?
-6-

11
11
11
11
13
14
14
14
17
17
30
32
35
39
42

46
46
46
49
51
55

59
61
63
63
64
64
64


5. Những người nào được coi là chủ sở hữu tác phẩm?
6. Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả với Cục bản quyền tác giả
mới phát sinh quyền không?
7. Quyền của tác giả (quyền tác giả) bao gồm những quyền gì?
8. Hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền tác giả?
9. Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp?
10. Sáng chế là gì? Giải pháp hữu ích là gì?
11. Ai là người có quyền đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích?
12. Kiểu dáng cơng nghiệp là gì?
13. Vì sao phải đăng ký kiểu dáng cơng nghiệp và ai có quyền đăng ký ?
14. Nhãn hiệu là gì?
15. Những dấu hiệu nào không được bảo hộ làm nhãn hiệu?
16. Cần lưu ý điều gì khi thiết kế nhãn hiệu?
17. Tên thương mại là gì?
18. Những yêu cầu của tên thương mại?
19. Cần lưu ý điểm gì khi lựa chọn tên thương mại?
20. Chủ doanh nghiệp có những quyền sở hữu công nghiệp nào
đối với tên thương mại của mình?
21. Thế nào là chỉ dẫn địa lý. Chỉ dẫn địa lý phải đăng ký không?
22. Đối tượng nào không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý?
23. Ai là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý, người có quyền đăng ký

chỉ dẫn chỉ dẫn địa lý và gồm những quyền gì?
24. Thế nào là bí mật kinh doanh?
25. Tên thương mại, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp?
26. Giống cây trồng mới là gì?
27. Các đối tượng nào được bảo hộ là giống cây trồng mới?
28. Phải tiến hành những thủ tục gì để xác lập chủ quyền
đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp?
29. Thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ các đối tượng
sở hữu công nghiệp?
30. Chuyển nhượng quyền sở hữu cơng nghiệp là gì?
31. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu cơng nghiệp là gì?
III.

IV.

66
66
66
67
68
68
69
70
70
71
71
72
72
73

73
74
74
74
74
75
75
76
76
76
77
78
78

Tiếp cận tài chính
1. Phương pháp tiếp cận với ngân hàng
2. 5C trong tín dụng: Năng lực, Vốn, Thế chấp,
Uy tín và các Điều kiện khác
3. Bạn đã có kế hoạch kinh doanh chưa?
4. Sử dụng kế hoạch kinh doanh tại ngân hàng như thế nào?

78
78

Thuế
1. Nên quan tâm đến thuế như thế nào?
2. Thuế môn bài phải nộp như thế nào?

81
81

82

-7-

79
80
81


3. Thuế đối với hoạt động kinh doanh thường ngày
của doanh nghiệp bao gồm những loại nào?
4. Thuế với hộ gia đình đăng ký kinh doanh
5. Thuế trước bạ
6. Thuế tiêu thụ đặc biệt

82
85
87
88

V.

Các giấy phép kinh doanh bắt buộc
1. Các giấy phép và tiêu chuẩn bắt buộc
2. Các tiêu chuẩn quốc gia
3. Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm

89
89
90

91

VI.

Quản lý nhân sự
1. Việc tìm kiếm nhân viên được thực hiện ra sao?
2. Làm thế nào để doanh nghiệp có chính sách đúng đắn
với người lao động?
3. Sự cần thiết phải lưu trữ hồ sơ lao động?
4. Làm thể nào để giúp người lao động tuân thủ quy định lao động?
5. Làm thế nào để xây dựng hệ thống lương?
6. Lựa chọn hệ thống trả lương phù hợp được thực hiện ra sao?

91
92
94
95
96
98
99

VII.

Đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
có quan trọng khơng?
1. Làm thể nào để kiểm sốt rủi ro trong cơng việc?
2. Phịng chống cháy nổ có phải là 1 u cầu bắt buộc hay khơng?

100
101

102

VIII.

Bán hàng - Phân phối
1. Làm thể nào để tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh và thị trường?
2. Hội chợ thương mại có phải là một phương pháp truyền thống
để khuếch trương hàng hóa hoặc dịch vụ khơng?
3. Các bước chuẩn bị tham gia hội chợ
4. Ứng dụng thương mại điện tử trong công việc kinh doanh

IX.

Tham gia các hội nghề nghiệp đem lại những ích lợi gì
cho doanh nghiệp?

Phụ lục 1. Tổng hợp các cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam
và các đối tác trong các FTA song phương và khu vực

-8-

103
103
104
105
106
108

111



LỜI GIỚI THIỆU
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam gắn bó chặt chẽ với
đường lối đổi mới kinh tế đất nước. Quá trình này đánh dấu bước khẳng định
quan trọng khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại Thế giới WTO vào đầu năm 2007. Trong tiến trình đó, Đà Nẵng có nhiều
hoạt động nổi bật và đã đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế - xã hội.
Được sự hỗ trợ của Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO (Chương
trình B-WTO), thành phố Đà Nẵng đã triển khai dự án Tăng cường năng lực
cho Trung tâm WTO của Đà Nẵng nhằm hỗ trợ cho quá trình hội nhập tại Đà
Nẵng và các tỉnh lân cận. Từ các kết quả hoạt động của Dự án, Trung tâm về
các vấn đề WTO Đà Nẵng, Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng đã nghiên
cứu, biên soạn Cẩm nang hỗ trợ hoạt động kinh doanh - thương mại và thủ
công mỹ nghệ truyền thống khu vực miền Trung - Tây Nguyên trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế.
Cẩm nang hướng đến đối tượng bạn đọc là các hộ gia đình sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu tiếp cận thơng tin về
q trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đặc biệt là các vấn đề liên
quan, tác động trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mục tiêu
của Cẩm nang là cung cấp nguồn tư liệu tư vấn, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với cách viết chắt lọc, gần
gũi, đảm bảo tính chính xác về mặt thông tin, dễ đọc, dễ hiểu, dễ tra cứu dành
cho mọi đối tượng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Vì vậy, nội dung
Cẩm nang khơng đi sâu vào các vấn đề hoặc các thuật ngữ có tính kĩ thuật
pháp lý, thương mại quốc tế. Những vấn đề mang tính kĩ thuật, chun mơn
sâu này đã được trình bày khá kĩ lưỡng tại nhiều tài liệu được phát hành và
đăng tải trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt là các website của VCCI,
Bộ Công Thương, các Trung tâm WTO.
Hy vọng rằng Cẩm nang sẽ là nguồn tài liệu hữu ích, góp phần thiết thực
trong việc nâng cao nhận thức và hỗ trợ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước,

đồng thời là một bước đệm giúp người đọc tiếp cận, tìm hiểu những tài liệu
sâu hơn về hội nhập.
Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng, Trung tâm về các vấn đề WTO
Đà Nẵng trân trọng giới thiệu Cẩm nang và mong nhận được ý kiến đóng góp
của bạn đọc để bổ sung, nhằm phục vụ tốt hơn trong lần tái bản sau.

-9-


NỘI DUNG CẨM NANG GỒM 2 PHẦN:

Phần 1: Giới thiệu và hướng dẫn về các cam kết HNKT quốc tế có ảnh
hưởng đến các hộ kinh doanh thương mại và sản xuất truyền thống
- Giới thiệu về các cam kết HNKTQT
- Hàng rào thuế quan và lộ trình cắt giảm thuế
- TBT-SPS
- Phòng vệ thương mại - chống bán phá giá
- Mở cửa thị trường

Phần 2: Một số lời khuyên trong kinh doanh đối với các hộ kinh doanh
thương mại và sản xuất truyền thống trong bối cảnh hội nhập KTQT
- Mơ hình pháp lý tổ chức kinh doanh
- Thuế
- Tiếp cận vốn
- Quyền sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn chất lượng
- Quản lý nhân sự
- Quản lý rủi ro
- Phân phối và bán hàng
- Tham gia hoạt động của các hiệp hội


- 10 -


PHẦN 1:
Giới thiệu và hướng dẫn về các cam kết HNKT quốc tế
có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại và sản xuất truyền thống
I. CÁC CỘT MỐC CHÍNH CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Những loại cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nào Việt Nam đã tham gia?
Liên quan đến HNKTQT, Nhà nước Việt Nam hiện đã ký kết và tham gia 1 số Hiệp
định thương mại tự do đa phương theo cơ chế ASEAN+ (khối ASEAN và các nước đối
tác), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam Nhật Bản và gia nhập WTO (Tổ chức
Thương mại Thế giới).
2. Việt Nam đã ký những hiệp định thương mại tự do nào?
Việt Nam đã ký kết, tham gia 1 số hiệp định thương mại tự do sau đây:
l Nhóm các Hiệp định thương mại tự do (FTA), gồm Hiệp định thương mại tư do
nội khối ASEAN (AFTA)và tiếp đó là hiệp định mậu dịch tự do với các đối tác
(ASEAN+) như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn độ…vv với các cam kết cắt
giảm sâu rộng hàng rào thuế quan.
l Việt Nam cũng đã ký hiệp định đối tác kinh tế toàn diện với Nhật Bản (EPA) mà
thực chất là một FTA song phương.
Các quy định của những hiệp định này có liên quan đến các doanh nghiệp nhỏ kinh
doanh truyền thống chủ yếu liên quan đến 2 khía cạnh:
(1) Cắt giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình sẽ tạo cơ hội cho hàng hố nước ngồi
có giá cả thấp hơn, cạnh tranh với các sản phẩm sản xuất trong nước, trong đó
có các sản phẩm do các hộ gia đình, doanh nghiệp kinh doanh kiểu truyền thống
sản xuất
(2) Cam kết cắt giảm thuế quan từ các nước đối tác (Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn độ,
Trung Quốc..vv) sẽ tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu của Việt Nam gia nhập các
thị trường nước ngoài. Các sản phẩm của hộ gia đình, doanh nghiệp kinh doanh

kiểu truyền thống sản xuất sẽ có cơ hội mở rộng thị trường khi xuất khẩu hoặc
cung cấp đầu vào cho chuỗi hàng hoá xuất khẩu.

- 11 -


BẢNG 1: TÓM TẮT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐÃ KÝ KẾT VÀ ĐANG ĐÀM PHÁN
Các mốc

Thành viên

Hiện trạng

AFTA

10 nước ASEAN

Ký năm 1992 (ASEAN-6),
Việt Nam tham gia năm 1995,
các nước còn lại tham gia
những năm sau

Việt Nam - Mỹ

Việt Nam và Mỹ

Ký kết năm 2000
và thực hiện năm 2001

ASEAN-Trung Quốc


10 nước ASEAN và
Trung Quốc

Ký năm 2004

WTO

Trở thành thành viên
thứ 150

Gia nhập năm 2007

ASEAN-Nhật Bản

10 nước ASEAN và
Nhật Bản

Ký năm 2008

ASEAN-Hàn Quốc

10 nước ASEAN và
Hàn Quốc

Ký năm 2006;
riêng Thái Lan ký năm 2009

ASEAN-Ấn Độ


10 nước ASEAN và
Ấn Độ

Ký năm 2009

ASEAN-Úc-Niu Di-lân

10 nước ASEAN và Úc,
Niu Di-lân

Ký năm 2009

Việt Nam - Nhật Bản

Việt Nam và Nhật Bản

Ký năm 2008

Việt Nam - EU

Việt Nam và khối EU

Tạm dừng đàm phán

Việt Nam - Chi lê

Việt Nam và Chi lê

Đã hoàn tất


Hiệp định kinh tế
xuyên Thái Bình
Dương (TPP)

Niu-Di-lân, Xinh-ga-po,
Chi-lê, Bru-nây là thành
viên sáng lập. Các thành
viên đang đàm phán:
Hoa Kỳ, Úc, Peru,
Việt Nam, Ma-lai-xi-a,
Mê-xi-cô, Ca-na-đa,
Nhật Bản

Đàm phán vịng thứ 19
(tính đến tháng 8/2013)

Ghi chú: các nước ASEAN-6 gồm:
Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xinh-ga-po và Thái Lan.
- 12 -


3. Gia nhập WTO, Việt Nam đã ký những hiệp định nào?
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO (Tổ chức Thương mại thế giới) và trở thành thành
viên của tổ chức này, chính thức mở ra một giai đoạn mới về HNKTQT, với lợi thế là 1
thành viên đầy đủ của tổ chức thương mại đa phương lớn nhất toàn cầu.
Là thành viên của WTO, Việt Nam đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh
các vấn đề về thương mại quốc tế trong khuôn khổ WTO. Tất cả các hiệp định này nằm
trong 4 phụ lục của Hiệp định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được ký
kết tại Marrakesh, Maroc vào ngày 15 - 4 -1994.
Bốn phụ lục đó bao gồm: Các hiệp định quy định các quy tắc luật lệ trong thương mại

quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế rà sốt chính sách thương mại của các
nước thành viên, các thỏa thuận tự nguyện của một số thành viên về một số vấn đề
không đạt được đồng thuận tại diễn đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên
của WTO phải ký kết và phê chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa
thuận tự nguyện. Các hiệp định :
l Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994)
l Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)
l Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ (TRIPS)
l Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS)
l Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)
l Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)
l Hiệp định về Chống bán Phá giá
l Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp chống Trợ cấp
l Hiệp định về Tự vệ
l Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu
l Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS)
l Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại (TBT)
l Hiệp định về Định giá Hải quan
l Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển
l Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO)
l Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp.
Để thực hiện các cam kết WTO, Việt Nam đã ban hành mới hoặc sửa đổi, bãi bỏ hàng
loạt các văn bản luật, nghị định và các văn bản pháp lý khác có liên quan cho phù hợp
với cam kết WTO như ban hành Luật Đàm phán và Ký kết các Điều ước quốc tế, Luật
Đầu tư 2005, Luật Kinh doanh Bảo hiểm (sửa đổi), bãi bỏ quy định về thưởng, trợ cấp
xuất khẩu, chuyển đổi Quỹ Hỗ trợ Phát triển thành Ngân hàng phát triển…vv.Việc này
đã tạo ra những thay đổi chưa từng có tiền lệ về khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh trong 1 thời gian tương đối ngắn đối với hệ thống pháp luật Việt Nam; việc
làm quen cũng như thích nghi với điều kiện thay đổi nhanh chóng về thể chế, mở cửa

thị trường cho các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, hàng rào bảo hộ thuế quan bị loại bỏ
- 13 -


hoặc cắt giảm cũng đã gây ra khơng ít các khó khăn, thách thức cho các cơ quan thực
thi chính sách, các doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 2013-2018, các cam kết HNKTQT tiếp tục được thực hiện với việc Việt
Nam hoàn tất các cam kết cắt giảm thuế theo cam kết WTO (hạn chót là 2013), theo các
hiệp định FTA theo cơ chế ASEAN+ (hạn chót từ năm 2015-2024), mở cửa thị trường
dịch vụ theo các cam kết WTO. Song song với quá trình này, Việt Nam sẽ tiếp tục đàm
phán các hiệp định FTA với các đối tác thương mại lớn như EU, LB Nga hoặc các hiệp
định FTA “thế hệ mới” với các cam kết cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường mạnh
mẽ hơn nữa như Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương.

II. CÁC CAM KẾT CẮT GIẢM HÀNG RÀO THUẾ QUAN (THUẾ NHẬP KHẨU)
CỦA VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
1. Các cam kết cắt giảm thuế quan trong các hiệp định thương mại tự do (FTA)
Nhìn chung các cam kết cắt giảm thuế quan theo những Hiệp định Thương mại được
chia làm 3 nhóm danh mục sau:
l Danh mục giảm thuế thông thường (NT)
Danh mục giảm thuế thông thường (NT) bao gồm phần lớn các mặt hàng trong
biểu thuế nhập khẩu.Các loại hàng hố này khơng cần phải được bảo hộ với thời
hạn dài hoặc loại trừ việc giảm thuế. Tuy nhiên trong các hiệp định thương mại tự
do ASEAN+ hoặc song phương đã ký, Việt Nam thường được hưởng thời gian
thực hiện nghĩa vụ cắt giảm thuế dài hơn các nước đối tác cùng với các nước
thuộc nhóm chậm phát triển hơn như Myanmar, Lào, Campuchia.
l Danh mục nhạy cảm (SL và HSL)
Danh mục nhạy cảm gồm những mặt hàng có lộ trình bảo hộ dài hơn, mức thuế
suất bảo hộ cao hơn (so với Danh mục thông thường). SL gồm 2 nhóm: Nhóm
nhạy cảm thường (SL) và Nhóm nhạy cảm cao (HSL). Những mặt hàng thuộc

Danh mục SL khơng có lịch trình giảm thuế cụ thể theo từng năm nhưng bị giới
hạn mức thuế suất cuối cùng và năm cuối cùng thực hiện.
Đối tượng bảo hộ cao của Việt Nam trong các Hiệp định thương mại tự do là
tương đối giống nhau, gồm trứng gia cầm, lá thuốc lá, thuốc lá, xăng dầu, lốp ô tô,
sắt thép xây dựng, các loại ô tô, xe máy nguyên chiếc và phụ tùng. Những nhóm
mặt hàng được bảo hộ với lộ trình dài hơn bao gồm thực phẩm chế biến, đồ uống
có cồn, một số chế phẩm dầu khí, xi măng, nhựa, sản phẩm dệt, nhựa, phụ tùng
ô tô, xe máy, máy móc thiết bị.
Các thống kê chi tiết những mặt hàng chủ yếu thuộc nhóm giảm thuế thơng
thường, nhóm nhạy cảm được bảo hộ của cả Việt nam và các nước đối tác được
nêu tại các bảng tương ứng trong Phụ lục 1 kèm theo.
2. Cam kết thuế quan của Việt Nam trong khuôn khổ WTO
Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết ràng buộc toàn bộ biểu thuế đối với toàn bộ
Biểu thuế nhập khẩu hiện hành, gồm khoảng 10.600 dòng thuế. Thuế suất cam kết cuối
- 14 -


cùng có mức bình qn giảm đi 23% so với mức bình quân hiện hành (thuế suất ưu
đãi MFN năm 2005) của biểu thuế (từ 17,4% xuống còn 13,4%). Thời gian thực hiện
sau 5 - 7 năm. Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ thực hiện cắt giảm thuế đối với
khoảng 3.800 dòng thuế, ràng buộc ở mức thuế suất hiện hành với khoảng 3.700 dòng
thuế, ràng buộc theo mức thuế trần - cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng
thuế, chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hóa chất, phương tiện
vận tải. Một số mặt hàng đang có thuế suất cao (trên 30%) sẽ được cắt giảm thuế ngay
khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất gồm: dệt may,
cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện - điện tử.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia nhập
và 21% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN bình quân đối với
lĩnh vực nơng nghiệp trước khi gia nhập là 23,5% thì mức cắt giảm là 10%. Việt Nam
bảo lưu áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng là trứng, đường, lá thuốc lá và

muối. Đối với 4 mặt hàng này, thuế suất trong hạn ngạch tương đương mức MFN hiện
hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50-60%, lá thuốc lá 30%, muối ăn 30%),
thấp hơn nhiều so với thuế suất ngồi hạn ngạch.
Trong lĩnh vực cơng nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1%
và mức cắt giảm cuối cùng là 12,6%. Nếu so với mức thuế MFN bình quân trước thời
điểm gia nhập là 16,6% thì mức cắt giảm sẽ tương đương 23,9%.

BẢNG 2: THUẾ CAM KẾT BÌNH QN THEO NHĨM NGÀNH HÀNG CHÍNH
TT

Nhóm mặt hàng

Thuế suất cam kết
khi gia nhập WTO

Thuế suất
cuối cùng (2013)

1

Nơng sản

25,2

21,0

2

Cá, sản phẩm cá


29,1

18,0

3

Dầu khí

36,8

36,6

4

Gỗ, giấy

14,6

10,5

5

Dệt may

13,7

13,7

6


Sản phẩm da, cao su

19,1

14,6

7

Kim loại

14,8

11,4

8

Hóa chất

11,1

6,9

9

Thiết bị vận tải

46,9

37,4


10

Máy móc thiết bị cơ khí

9,2

7,3

11

Máy móc thiết bị điện

13,9

9,5

12

Khống sản

16,1

14,1

13

Hàng chế tạo khác

12,9


10,2

14

Cả biểu thuế

17,2

13,4

Nguồn: Uỷ ban Hợp tác Kinh tế Quốc tế

- 15 -


Như tất cả các thành viên mới gia nhập WTO khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia
một số Hiệp định tự do hóa theo ngành. Những ngành mà Việt Nam tham gia đầy đủ là
sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Các ngành mà Việt Nam
tham gia một phần là thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng

BẢNG 3: CAM KẾT CẮT GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG CHÍNH
TT
1.

Ngành/sản phẩm

MFN
(%)

Thuế suất

cuối cùng
(%)

Thời hạn
thực hiện
(năm)

Nơng nghiệp
Thịt bị

20

20

14

5

Thịt lợn

30

30

15

5

Sữa ngun liệu


20

20

18

2

Sữa thành phẩm

30

30

25

5

Thịt chế biến

50

40

22

5

39,3


34,4

25,3

3-5

Bia

80

65

35

5

Rượu

65

65

45-50

5-6

Thuốc lá điếu

100


150

135

3

Xì gà

100

150

100

5

10

10

7

2

Xăng dầu

0-10

38,7


38,7

Sắt thép

7,5

17,7

13

5-7

Xi măng

40

40

32

4

Phân hóa học

0-5

6,5

6,4


2

22,3

20,7

15,1

5

Tivi

50

40

25

5

Điều hịa

50

40

25

3


Máy giặt

40

38

25

4

Dệt may

37,3

13,7

13,7

0

Giày dép

50

40

30

5


Bánh kẹo

Thức ăn gia súc
2

Thuế suất
khi gia nhập
(%)

Công nghiệp

Giấy

Nguồn: Uỷ ban Hợp tác Kinh tế Quốc tế

- 16 -


III. CÁC CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG VÀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT THEO WTO
1. Mở cửa thị trường dịch vụ
Ü Câu hỏi 1: Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ được quy định ở đâu?
Các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam tuân thủ theo Hiệp định GATS –
Tên viết tắt của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (General Agreement on Trade in
Services) là một Hiệp định thuộc hệ thống WTO, ra đời năm 1995, quy định các nguyên
tắc về thương mại dịch vụ.
Các nguyên tắc trong Hiệp định này áp dụng bắt buộc đối với tất cả các nước Thành
viên WTO. Tuy nhiên, đây chỉ là các nguyên tắc chung về thương mại dịch vụ. Nghĩa vụ
cụ thể của mỗi nước thành viên trong việc mở cửa thị trường dịch vụ của nước mình
(cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ từ các nước thành viên WTO khác) được nêu
trong Biểu cam kết dịch vụ riêng của nước đó (Biểu này là kết quả của đàm phán mở

cửa thị trường dịch vụ của nước đó khi gia nhập WTO).
Ü Câu hỏi 2: Mở cửa thị trường dịch vụ có ý nghĩa như thế nào

“Mở cửa thị trường” được hiểu là việc cho phép dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của
các nước thành viên khác được tiếp cận thị trường nội địa ở những mức độ nhất định.
Với mỗi nước, cam kết mở cửa thị trường được thực hiện đối với từng phân ngành dịch
vụ, với mức độ mở cửa khác nhau tuỳ thuộc vào kết quả đàm phán khi gia nhập WTO.
Thực chất nội dung mỗi cam kết mở cửa thị trường trong từng phân ngành dịch vụ bao
gồm các điều kiện có tính ràng buộc, hạn chế đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài ở mức độ khác nhau.
Dựa trên kết quả đàm phán, mỗi nước thành viên WTO phải đưa ra Biểu cam kết dịch
vụ của mình. Biểu cam kết dịch vụ của một nước là tập hợp tất cả các cam kết cụ thể
của nước đó về mức độ mở cửa trong từng ngành, phân ngành dịch vụ.
Mỗi Biểu cam kết sẽ bao gồm 02 phần:
l Phần cam kết nền (còn gọi là cam kết chung): là các cam kết áp dụng cho tất
cả các ngành dịch vụ nêu trong Biểu cam kết, thường là các điều kiện về phương
thức cung cấp dịch vụ như hiện diện thương mại hay hiện diện của thể nhân;
l Phần cam kết riêng: là các cam kết cụ thể trong từng ngành dịch vụ (bao gồm
các điều kiện tiếp cận thị trường cụ thể trong từng ngành dịch vụ.
Trường hợp có khác biệt giữa cam kết nền và cam kết riêng thì áp dụng quy định tại
cam kết riêng).

- 17 -


1.1 Các ngành dịch vụ sẽ được mở cửa
Việt Nam cam kết cho phép các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt động trong 11
ngành dịch vụ sau

BẢNG 4: CAM KẾT MỞ CỬA CÁC NGÀNH DỊCH VỤ

STT

Ngành dịch vụ

Ngành nghề cụ thể

1

Dịch vụ kinh doanh

Bao gồm các dịch vụ chuyên môn như dịch vụ
pháp lý, kế toán, kiểm toán, dịch vụ kiến trúc;
máy tính và các dịch vụ liên quan; các dịch vụ
kinh doanh khác

2

Dịch vụ thông tin

Bao gồm dịch vụ chuyển phát, viễn thơng và
nghe nhìn

3

Dịch vụ xây dựng

4

Dịch vụ phân phối


Bao gồm dịch vụ đại lý hoa hồng, bán buôn,
bán lẻ và nhượng quyền thương mại

5

Dịch vụ giáo dục

Bao gồm các dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở,
giáo dục bậc cao, giáo dục cho người lớn, các
dịch vụ giáo dục khác

6

Dịch vụ môi trường

Bao gồm các dịch vụ xử lý nước thải, xử lý rác
thải, các dịch vụ khác

7

Dịch vụ tài chính

Bao gồm dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng và
chứng khoán

8

Dịch vụ y tế

Bao gồm dịch vụ bệnh viện, nha khoa và các

dịch vụ y tế khác

9

Dịch vụ du lịch

Bao gồm dịch vụ khách sạn và nhà hàng, đại lý
lữ hành và điều hành tour du lịch, các dịch vụ
du lịch khác

10

Dịch vụ văn hóa,
giải trí và thể thao

11

Dịch vụ vận tải

Bao gồm dịch vụ vận tải biển, vận tải đường
bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không, các
dịch vụ hỗ trợ vận tải

- 18 -


1.2 Cam kết cụ thể của Việt Nam đối với 1 số ngành dịch vụ có liên quan đến các
doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh kiểu truyền thống
Một số ngành dịch vụ được mở cửa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngoài được
kinh doanh trên thị trường và cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước gồm


HỘP 1: HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
TRONG NGÀNH DỊCH VỤ PHÂN PHỐI
Các ngành nghề doanh nghiệp nước ngoài được
kinh doanh: Việt Nam cam kết mở cửa tất cả các phân
ngành dịch vụ phân phối theo phân loại của WTO, bao
gồm:
l Dịch vụ đại lý hoa hồng;
l Dịch vụ bán buôn;
l Dịch vụ bán lẻ (bao gồm cả hoạt động bán
hàng đa cấp);
l Dịch vụ nhượng quyền thương mại.
Về chủng loại sản phẩm doanh nghiệp nước
ngoài được kinh doanh: Việt Nam cam kết mở cửa
các dịch vụ phân phối đối với tất cả các sản phẩm sản
xuất tại Việt Nam và các sản phẩm nhập khẩu hợp
pháp vào Việt Nam kể từ ngày 11/1/2007, trừ một số
mặt hàng thuộc các nhóm sau đây:
l Thuốc lá và xì gà;
l Sách, báo và tạp chí,
vật phẩm đã ghi hình;
l Kim loại quý và đá quý;
l Dược phẩm;
l Thuốc nổ;
l Dầu thô và dầu đã qua chế biến;
l Gạo, đường mía và đường củ cải.

- 19 -



HỘP 1: HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
TRONG NGÀNH DỊCH VỤ PHÂN PHỐI
Loại hình doanh nghiệp nước ngồi được
thành lập: Việt Nam cam kết cho phép các nhà đầu
tư nước ngoài được thực hiện hoạt động phân phối tại
Việt Nam dưới các hình thức sau:
l Lập liên doanh với đối tác Việt Nam với điều
kiện phần vốn nước ngoài trong liên doanh không quá
49% (từ ngày 1/1/2008 sẽ không hạn chế vốn nước
ngoài trong liên doanh);
l Lập doanh nghiệp phân phối 100% vốn nước
ngoài (với điều kiện là phải lập sau ngày 1/1/2009).
Một hạn chế chung trong hoạt động của các hình
thức hiện diện thương mại này là họ chỉ được phép
cung cấp dịch vụ bán lẻ thông qua việc lập cơ sở bán
lẻ (cửa hàng, siêu thị...). Tuy nhiên, các doanh nghiệp
phân phối có vốn đầu tư nước ngồi chỉ được tự động
mở một địa điểm bán lẻ, việc thành lập các cơ sở bán
lẻ (ngoài cơ sở thứ nhất) phải được cơ quan có thẩm
quyền cho phép. WTO cho phép cơ quan nhà nước
cấp phép được kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) nhằm
đảm bảo các cơ sở này được xây dựng ở địa điểm
thích hợp, bảo vệ môi trường, đủ điều kiện giao thông
và không cạnh tranh trực tiếp với hệ thống thương mại
truyền thống đã có sẵn của địa phương.
Việc lập cơ sở bán buôn không phải chịu hạn
chế này.
Doanh nghiệp Việt Nam và các hộ gia đình sản

xuất kinh doanh trong lĩnh vực phân phối đóng vai trị
quan trọng trong việc tham gia cùng chính quyền địa
phương trong quá trình thực hiện Kiểm tra nhu cầu
kinh tế (ENT).

- 20 -


HỘP 2: HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
TRONG NGÀNH DU LỊCH
Doanh nghiệp nước ngoài được kinh doanh các
hoạt động dịch vụ khách sạn và nhà hàng, dịch vụ đại lý lữ
hành và điều hành tour du lịch. Doanh nghiệp nước ngồi
khơng được thực hiện dịch vụ hướng dẫn viên du lịch.
Đối với dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du
lịch:
l Mở cửa thị trường: Việt Nam chỉ cho phép các
nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài thành lập liên doanh với
đối tác Việt Nam, không hạn chế vốn nước ngoài trong
liên doanh. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
nước ngồi có thể thành lập liên doanh với vốn góp tối đa
lên đến 99,99% nhưng khơng được phép thành lập doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
l Hướng dẫn viên du lịch trong doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài phải là người Việt Nam;
l Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu
tư nước ngồi chỉ được phép cung cấp dịch vụ Inbound là
dịch vụ đưa khách nước ngoài vào Việt Nam và lữ hành
nội địa đối với khách vào du lịch Việt Nam như là một

phần của dịch vụ đưa khách vào du lịch VN. Doanh nghiệp nước ngồi khơng được thực hiện dịch vụ Outbound
là dịch vụ đưa khách Việt Nam ra nước ngoài.
Một số lưu ý:
l Khơng cho phép doanh nghiệp 100% vốn nước
ngồi (phù hợp với Điều 51 Luật Du lịch);
l Không hạn chế vốn nước ngoài trong liên doanh
(Luật Du lịch Việt Nam - 2005 chưa có);
l Chưa cam kết cho phép thành lập chi nhánh (Điều
42 Luật Du lịch);
l Không hạn chế đối tác Việt Nam trong liên doanh
(Điều 51 Luật Du lịch).

- 21 -


HỘP 3: HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Theo cam kết riêng về ngành tài chính ngân hàng,
doanh nghiệp nước ngoài được thực hiện các dịch vụ
tài chính ngân hàng sau:
l Dịch vụ nhận tiền gửi (nhận tiền gửi và các
khoản phải trả khác từ công chúng);
l Dịch vụ cho vay (cho vay dưới tất cả các hình
thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế
chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại);
l Dịch vụ thuê mua tài chính;
l Dịch vụ thanh toán (tất cả các dịch vụ thanh
toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh
tốn và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng);

l Bảo lãnh và cam kết;
l Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của
khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch
thoả thuận hoặc bằng cách khác, các loại:
- Công cụ thị trường tiền tệ
(bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi);
- Ngoại hối;
- Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản
phẩm như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn;
- Vàng khối.
l Môi giới tiền tệ;
l Quản lý tài sản (quản lý tiền mặt hoặc danh
mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản
lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác);
l Các dịch vụ thanh tốn và bù trừ tài sản tài
chính (bao gồm chứng khốn, các sản phẩm phái sinh
và các cơng cụ chuyển nhượng khác);

- 22 -


HỘP 3: HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
l Cung cấp và chuyển thơng tin tài chính và xử lý
dữ liệu tài chính cũng như các phần mềm liên quan của
các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Việt Nam cam kết cho phép thành lập ngân hàng liên
doanh tại Việt Nam ngay từ thời điểm gia nhập WTO
(11/1/2007) với điều kiện:

l Phía nước ngồi tham gia liên doanh phải là
ngân hàng thương mại có tổng tài sản có trên 10 tỷ đơ
la Mỹ vào cuối năm liền trước thời điểm nộp đơn xin
thành lập liên doanh tại Việt Nam; và
l Phần vốn góp của phía nước ngồi trong liên
doanh khơng vượt q 50% vốn điều lệ.
Về việc thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Việt Nam cam kết cho phép thành lập ngân hàng 100%
vốn nước ngoài kể từ ngày 1/4/2007 với điều kiện
ngân hàng nước ngoài là chủ đầu tư phải là ngân hàng
thương mại có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào
cuối năm liền trước thời điểm nộp đơn xin thành lập
ngân hàng tại Việt Nam.

- 23 -


HỘP 4: HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
TRONG NGÀNH DỊCH VỤ
VẬN TẢI VÀ LOGISTIC
Doanh nghiệp nước ngoài được hoạt động trong các loại
dịch vụ vận tải sau đây:
l Đối với dịch vụ vận tải biển: cam kết mở cửa đối
với các dịch vụ vận tải hành khách và vận tải hàng hóa, trừ
vận tải nội địa (vận tải ven bờ);
l Đối với dịch vụ vận tải đường thuỷ nội địa: cam
kết mở cửa đối với dịch vụ vận tải hành khách và vận tải
hàng hóa;
l Đối với dịch vụ vận tải hàng không: cam kết mở

cửa các lĩnh vực dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng
không, dịch vụ đặt chỗ, giữ chỗ bằng máy tính, dịch vụ bảo
dưỡng và sửa chữa máy bay;
l Đối với dịch vụ vận tải đường sắt: cam kết mở
cửa các dịch vụ vận tải hành khách và vận tải hàng hóa;
l Đối với dịch vụ hỗ trợ các phương thức vận tải:
cam kết mở cửa các dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ, dịch vụ
thông quan (môi giới hải quan), dịch vụ kho bãi công-tennơ (lưu kho công-ten-nơ trong khu vực cảng hay trong nội
địa nhằm chất hàng vào/dỡ hàng ra, sửa chữa và chuẩn
bị công-ten-nơ sẵn sàng cho việc gửi hàng).
Việt Nam cam kết cho phép các nhà đầu tư nước
ngoài được cung cấp dịch vụ vận tải biển (hàng hải) tại
Việt Nam dưới các hình thức hiện diện sau với các điều
kiện nhất định:

- 24 -


HỘP 4: HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
TRONG NGÀNH DỊCH VỤ
VẬN TẢI VÀ LOGISTIC

1. Trường hợp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành
khách và hàng hóa:
Nhà đầu tư nước ngồi chỉ được thành lập doanh nghiệp
liên doanh với đối tác Việt Nam để vận hành (khai thác) đội
tàu treo cờ Việt Nam với các điều kiện sau:
l Được thành lập sau ngày 11/1/2009;
l Phần vốn góp của phía nước ngồi không vượt

quá 49% vốn pháp định của liên doanh;
l Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên
các tàu biển treo cờ Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt
Nam) thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh tại
Việt Nam nhưng tổng số không vượt quá 1/3 định biên của
tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công
dân Việt Nam.

- 25 -


HỘP 4: HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
TRONG NGÀNH DỊCH VỤ
VẬN TẢI VÀ LOGISTIC
2. Trường hợp cung cấp dịch vụ liên quan đến vận tải
biển quốc tế (tức là các dịch vụ tích hợp liên quan đến
hàng hóa mà doanh nghiệp nước ngồi đã đảm trách
khâu vận tải biển):
Các cơng ty vận tải biển nước ngồi có thể hiện diện tại
Việt Nam dưới các hình thức sau và điều kiện hoạt động
sau:
Về hình thức:
l Thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam ngay
sau ngày 11/1/2007 với điều kiện tỷ lệ vốn góp của phía
nước ngồi khơng q 51% vốn điều lệ của liên doanh;
l Tuy nhiên, số lượng liên doanh do các cơng ty vận
tải biển nước ngồi được phép thành lập tại thời điểm gia
nhập không vượt quá 5. Sau đó, cứ hai năm một sẽ cho
phép thêm 3 liên doanh. Sau 5 năm kể từ khi gia nhập, sẽ

không hạn chế số lượng liên doanh.
l Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài kể
từ ngày 11/1/2012.

- 26 -


HỘP 4: HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
TRONG NGÀNH DỊCH VỤ
VẬN TẢI VÀ LOGISTIC
3. Đối với dịch vụ vận tải biển nước ngồi
Từ ngày 11/1/2012 các doanh nghiệp này có thể cung cấp
thêm các dịch vụ:
l Thay mặt công ty tổ chức cho tàu vào cảng hoặc
tiếp nhận hàng khi có yêu cầu;
l Đàm phán và ký hợp đồng vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa liên quan tới hàng hóa do
cơng ty vận chuyển.
Chú ý: Các doanh nghiệp FDI chỉ được thực hiện các dịch
vụ liên quan đến vận tải biển này với điều kiện:
l Các dịch vụ đó là nhằm phục vụ cho hàng hóa do
chính doanh nghiệp nước ngồi đó vận chuyển; và
l Các dịch vụ này là cần thiết cho việc cung cấp
dịch vụ vận tải tích hợp cho hành khách của họ (trong đó
vận tải biển quốc tế là cơng đoạn chính vàdo doanh nghiệp nước ngồi đó thực hiện).

- 27 -



×