Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.17 KB, 92 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI NĨI ĐẦU
Với mục tiêu đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước

M

hướng về xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực sẵn có đồng thời từng bước tham
gia hội nhập nền kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc tận dụng nguồn

hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

.CO

nguyên liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt hàng xuất khẩu là vấn đề

Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành
hàng, Đảng và Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ là mặt hàng
xuất khẩu chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó khơng chỉ mang lại lợi

OKS

ích thiết thực mà cịn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở
cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào tiến trình khu vực hố, tồn cầu hố đã
mở ra nhiều cơ hội cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Trải qua những bước thăng
trầm, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện đã có mặt trên 120 nước trên
thế giới. Tuy nhiên hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang gặp những khó khăn
khơng nhỏ trong vấn đề sản xuất và đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu và để tìm

OBO



cho mình một thị trường tiêu thụ ổn định thì hướng cần thiết nhất là khai thác để
thâm nhập và mở rộng thị phần ở những thị trường mới trong đó có Nhật Bản là
một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn

Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản đã và đang diễn ra rất tốt đẹp do có những
nét văn hố truyền thống gần gũi, những mặt hàng xuất nhập khẩu của 2 nước
đều có lợi thế so sánh tương đương. Vì vậy việc xem xét khả năng thâm nhập và

KIL

đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản, một thị trường có dung lượng lớn là có cơ sở và rất cần thiết. Tuy vậy, bên
cạnh những thuận lợi, thời cơ có được cịn khơng ít những khó khăn thách thức,
địi hỏi khơng chỉ nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp thủ cơng mỹ nghệ Việt
Nam mà cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước để có thể tiếp cận và đẩy
mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT là doanh nghiệp
Nhà nước thành lập theo quyết định của Bộ Thương mại, chuyên sản xuất và thu
1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mua hàng thủ cơng mỹ nghệ để xuất khẩu ra thị trường thế giới. Trong bước
chuyển mình của tồn ngành thủ cơng mỹ nghệ, cơng ty cũng đang từng bước
mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của mình sang thị trường

M


Nhật Bản, trong những bước tiến này công ty sẽ gặp khơng ít những khó khăn
thách thức. Trong q trình thực tập tại công ty , em thấy cần thiết phải có
những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty sang

.CO

thị trường Nhật Bản, nhất là trong bối cảnh hiện nay.

Xuất phát từ ý tưởng đó cùng với những kiến thức đã học ở trường và
những thông tin thực tế thu thập qua thời gian thực tập, em xin chọn đề tài “Một
số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công

OKS

ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật
Bản” làm đề tài cho luận văn của mình.

Đối tượng nghiên cứu tập trung vào hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp bao gồm nhiều nội dung khác nhau: từ đặc điểm sản phẩm thủ công mỹ
nghệ, của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, vai trò của xuất khẩu và các yếu tố ảnh
hưởng đến xuất khẩu cho đến thực trang hiện nay ở công ty.

OBO

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủ công
mỹ nghệ của Công ty ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản.
Trong đề tài này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống kê
số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị
trường Nhật Bản trong thời gian qua, kết hợp với biện pháp tìm kiếm, thu thập


KIL

những thơng tin liên quan đến thị trường nhập khẩu của Nhật Bản, từ đó đưa ra
những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.
Nội dung của luận văn được chia làm 3 phần như sau:
Chương I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ

Chương II: Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ở
Việt Nam và Công ty ARTEXPORT trong thời gian qua
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ vào thị trường Nhật Bản
Trong giới hạn về khả năng cũng như thời gian em đã rất cố găng để hoàn

M

thiện đề tài này, tuy nhiên do hạn chế về mặt kiến thức cũng như nguồn tài liệu
nên bài viết còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để em có thể
nhận thức một cách hồn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thây

.CO

giáo trực tiếp hướng dẫn và thầy cô giáo trong Bộ mơn Kinh tế thương mại, tập

thể phịng Xuất nhập khẩu tổng hợp 9,công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
ARTEXPORT cung cấp tài liệu và dành thời gian cũng như ý kiến đóng góp để
em hoan thành luận văn này.

KIL

OBO

OKS

Em xin chân thành cảm ơn.

3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG

M

THỦ CÔNG MỸ NGHỆ

THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
1. Một số khái niệm cơ bản

.CO


I. SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ XUẤT KHẨU HÀNG

Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đề cho thấy làng
xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống nhân
dân ở nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm, những lệ làng

OKS

phép nước và phong tục tập qn ở nơng thơn vẫn được duy trì đến ngày nay.
Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu đời, nó thường gắn liền với nơng
nghiệp và sản xuất nông thôn. Theo kết quả nghiên cứu sử học, làng xã Việt
Nam xuất hiện từ thời các vua Hùng dựng nước, những xóm làn định canh đã
hình thành, dựa trên cơ sở những công xã nông thôn. Mỗi công xã gốm một số
gia đình sống quây quần trong một khu vực địa giới nhất định. Đồng thời là nơi

OBO

gắn bó các thành viên với nhau bằng khế ước sinh hoạt cộng đồng, tâm thức tín
ngưỡng,lễ hội, tập tục, luật lệ riêng nhằm liên kết với nhau trong quá trình sản
xuất và đời sống.

Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng, phần lớn người dân đều làm nông
nghiệp, càng về sau có những bộ phận dân cư sống bằng nghề khác, họ liên kết
chặt chẽ với nhau, khiến cho nông thơn Việt Nam có thêm một số tổ chức theo

KIL

nghề nghiệp, tạo thành các phường hội: phường gốm, phường đúc đồng, phường
dệt vải…từ đó, các nghề được lan truyền và phát triển thành làng nghề. Bên
cạnh những người chuyên làm nghề thì đa phần vừa sản xuất nơng nghiệp, vừa

làm nghề phụ. Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hoá, các nghề mang tính chun
mơn sâu hơn và thường chỉ giới hạn trong quy mô nhỏ dần dần tách khỏi nông
nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Những làng nghề phát triển mạnh, số
hộ, số lao động làm nghề truyền thống tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày
càng nhiều.
4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như vậy, làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền thống
và các sản phẩm mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hố, văn minh dân tộc . Q
trình phát triển của làng nghề là quá trình phát triển của tiểu thủ công nghiệp ở

M

nông thôn. Lúc đầu sự phát triển đó từ một vài gia đình rồi đến cả họ và lan ra cả
làng. Trải qua một quá trình lâu dài của lịch sử, lúc thịnh, lúc suy, có những
nghề được gìn giữ, có những nghề bị mai một hoặc mất hẳn và có những nghề

.CO

mới ra đời. Trong đó có những nghề đạt tới trình độ cơng nghệ tinh xảo với kỹ
thuật điêu luyện và phân công lao động khá cao.

Theo đó ta có thể đưa ra một số khái niệm sau:

Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thơn( làng) có một hay

OKS


một hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc
lập. Thu nhập của các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm
của toàn làng.
Làng nghề truyền thống

Để làm rõ khái niệm về làng nghề truyền thống cần có những tiêu thức
sau

OBO

- Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50% trở
lên so với tổng số hộ và lao động của làng.
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên
50% tổng giá trỉan xuất và thu nhập của làng trong năm.
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hoá và bản
sắc dân tộc Việt Nam.

KIL

- Sản xuất có quy trình công nghệ nhất định được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác.

Từ những tiêu thức trên có thể định nghĩa về làng nghề truyền thống như
sau: “Làng nghề truyền thống là những thơn làng có một hay nhiều nghề thủ
công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và
đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Những nghề thủ cơng
đó được truyền từ đời náy sang đời khác, thường là qua nhiều thê hệ. Cùng với
thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này đã trở thành nghề nổi trội,
5




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
một nghề cổ truyền tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay
bán chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất, có quy trình cơng nghệ nhất định và
sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ và đã trở thành

M

hàng hoá trên thị trường.”

Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã
xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của nước ta cịn tồn tại cho đến

.CO

ngày nay, bao gơm cả ngành nghề mà phương pháp sản xuất được cải tiến hoặc
sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất nhưng vẫn tuân thủ
công nghệ truyền thống.

Như vậy từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu cụ thể về hàng thủ công mỹ

OKS

nghệ như sau: sản phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang tính truyền
thống và độc đáo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá, vừa
là sản phẩm văn hố, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở thành di sản văn
hố của dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ hay quốc gia sản xuất
ra chúng.


Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng sau:

OBO

- Nhóm sản phẩm từ gỗ( gỗ mỹ nghệ)
- Nhóm hàng mây tre đan

- Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ
- Nhóm hàng thêu

2. Đặc điểm của hàng thủ cơng mỹ nghệ
2.1. Tính văn hố

KIL

Khác với sản xuất công nghiệp, trong sản xuất tiểu thủ công , lao động
chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của người thợ, người
nghệ nhân. Sản phẩm làm ra bừa có giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu ấn
bàn tay tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo của một miền q nào
đó.Cũng chính vì vậy mà hàm lượng văn hố ở các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ
được đánh giá cao hơn nhiều so với hang công nghiệp sản xuất hàng loạt. Ngay
từ khi phát hiện ra các sản phẩm trống đồng Đông Sơn, trống đồng Ngọc Lũ, thế
giới đã biết đến một nền văn hoá Việt Nam qua những sản phẩm phản ánh sinh
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
động và sâu sắc nền văn hoá, tư tưởng và xã hội thời đại Hùng Vương. Cho đến

nay, những sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang đậm tính văn hố như gốm Bát
Tràng, hay bộ chén đĩa, tố sứ cao cấp có hình hoa văn Châu á, mang đâm nét

M

văn hoá Việt Nam như chim lạc, thần kim quy, hoa sen…đã được xuất khẩu
rộng rãi ra khắp thế giới, người ta đã có thể tìm hiểu phần nào văn hố của Việt
Nam .

.CO

Có thể nói đặc tính này là điềm thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng nhất
là khách quốc tế, nó tạo nên một ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ và
được coi như món quà lưu niệm đặc biệt trong mỗi chuyến du lịch của du khách
nước ngoài. Khách du lịch khi đến thăm Việt Nam không thể không mang theo

OKS

về nước một món đồ thủ cơng mỹ nghệ , cho dù ở nước họ có thể sản xuất ra
nhưng sẽ khơng thể mang hồn bản sắc văn hố của Việt Nam . Sản phẩm thủ
công mỹ nghệ không chỉ là hàng hoá đơn thuần mà trở thành sản phẩm văn hố
có tính nghệ thuật cao và được coi là biểu tượng của nghề truyền thống của dân
tộc Việt Nam .
2.2. Tính mỹ thuật

OBO

Sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ là
một tác phẩm nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều
loịa sản phẩm vừa là phục vụ tiêu dùng , vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa

nơi công sở…các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh
xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. Khác với các sản phẩm cơng nghiệp được sản
xuất hàng loạt bằng máy móc, hàng thủ cơng mỹ nghệ có giá trị cao ở phương

KIL

diện nghệ thuật sáng tạo thì chỉ được sản xuất bằng cơng nghệ mang tính thủ
cơng, chủ yếu dựa vào đơi bàn tay khéo léo của người thợ. Chính đặc điểm này
đã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ. Nhờ đó, tai các hội
chợ quốc tế như EXPO, hội chợ ở NEW YORK , Milan( ý) …hang thủ công
mỹ nghệ đã gây được sự chú ý của khách háng nước ngoài bởi sự tinh xảo trong
các đường nét hoa văn trạm trổ trên các sản phẩm , hay những kiể u dáng mẫu
mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất đơn giản có khi chỉ là một hòn đá, xơ

7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
dừa…qua bàn tay tài hoa của các nghệ nhân đã trở thành các tác phẩm nghệ
thuật có giá trị cao.
2.3. Tính đơn chiếc

M

Hàng thủ cơng mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc thái
riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân
biệt được đâu là gốm Bát Tràng, Thồ hà, Hương Canh…nhờ các hoa văn, màu

.CO


men, hoạ tiết trên đó. Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có được là do hàng thủ cơng
mỹ nghệ Việt Nam mang hồn của dân tộc Việt Nam , mang nét văn hoá và bản
sắc của dân tộc Việt Nam , chính vì vậy hàng của Trung Quốc hay Nhật bản
cho dù có phong phú hay đa dạng đến đâu cũng khơng thể có được những nét

OKS

đặc trưng đó,cho dù kiểu dáng có thể giống nhưng khơng thể mang “hồn” của
dân tộc Việt Nam . Cùng với đặc trưng về văn hố, tính riêng biệt đã mang lại
ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong xuất khẩu . Đối
với Việt Nam và cả khách hàng nước ngồi, nó khơng những có giá trị sử dụng
mà cịn thúc đẩy q trình giao lưu văn hố giữa các dân tộc.
2.4. Tính đa dạng

OBO

Tính đa dạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện ở phương thức ,
nguyên liệu làm nên sản phẩm đó và chính nét văn hố trong sản phẩm. Ngun
liệu làm nên sản phẩm có thể là gạch, đất, cói , dây chuối, xơ dừa…mỗi loại sẽ
tạo nên một sản phẩm thủ công mỹ nghệ với những sắc thái khác nhau, cho
người sử dụng có những cảm nhận khác nhau về sản phẩm. Là một đôi dép đi
trong nhà, nhưng dép làm bằng cói đã quá cũ đối với người tiêu dùng nên hiện

KIL

nay, các nghệ nhân sử dụng chất liệu dây chuối, tạo cảm giác rất mới lạ, vừa có
màu vàng ngà của chuối vừa có mầu mốc tự nhiên của thân chuối…Bên cạnh
đó, tính đa dạng cịn được thể hiện qua những nét văn hố trên sản phẩm thủ
cơng mỹ nghệ bởi vì mỗi sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ đêù mang những nét văn

hoá đặc trưng của từng vùng, từng thời đại sản xuất ra chúng. Chính vì vậy trên
thị trường có rất nhiều loại sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ, mỗi loại đều có sự khác
biệt rõ rệt, không đồng nhất. Cũng là đồ gốm sứ nhưng người ta vẫn có thể thấy
đâu là gốm Việt Nam , gốm Nhật Bản , gốm Trung quốc…
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.5. Tính thủ cơng
Có thể cảm nhận ngay tính thủ cơng qua tên gọi của sản phẩm thủ cơng
mỹ nghệ. Tính chất thủ cơng thể hiện ở công nghệ sản xuất, các sản phẩm đều là

M

sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sáng tạo nghệ thuật. Chính
đặc tính này tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và những sản
phẩm công nghiệp hiện đại được sản xuất hàng loạt và ngày nay,cho dù khơng

.CO

sánh kịp tính ích dụng của các sản phẩm này nhưng sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ
ln gây được sự u thích của người tiêu dùng.

3. Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ và vai trị của xuất khẩu hàng thủ
cơng mỹ nghệ

OKS

3.1. Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

Sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ khác hàng hố khác ở chỗ nó vừa có thể sử
dụng vừa có thể là vật trang trí, làm đẹp cho nhà cửa, văn phịng hay cũng có thể
là đồ lưu niệm hấp dẫn trong mỗi chuyến du lịch của khách quốc tế. Chính vì
vậy, hàng thủ cơng mỹ nghệ có thể được xuất khẩu ra nước ngoài theo 2 phương
thức sau:

OBO

- Xuất khẩu tại chỗ: khi khách du lịch đến từ nước ngoài vào Việt Nam và
mua hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất tại Việt Nam. Với xu hướng phát triển của
du lịch như hiện nay, hình thức xuất khẩu này sẽ góp phần đáng kể vào kim
ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hàng năm.
- Xuất khẩu ra nước ngoài: là hình thức các doanh nghiệp bán hàng thủ
cơng mỹ nghệ cho các đối tác nước ngoài bằng cách mang hàng sang tận nơi

KIL

băng các phương tiện vận tải khác nhau và phải chịu sự ràng buộc của một số
thủ tục xuất khẩu nhất định.

3.2. Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
3.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hố- hiện
đại hố đất nước.

Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta trong mấy năm gần
đây đã mang lại cho nước ta nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp khơng nhỏ cho sự
9




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cụ thể trong năm 2003 Việt Nam đã xuất
khẩu được gần 400 triệu USD, và tính đến tháng 4 năm nay, kim ngạch hàng
thủ công mỹ nghệ đã đạt trên 100 triệu USD, tăng 10% so với năm ngoái. Đây

M

là nguồn thu ngoại tệ to lớn thực thu về cho đất nước từ nguồn nguyên liệu rẻ
tiền có sẵn trong tự nhiên và từ lực lượng lao động nhàn rỗi ở các vùng nơng
thơn nước ta.

.CO

Nhờ có nguồn vốn đó, các làng nghề truyền thống Việt Nam có điều kiện
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề và kỹ thuật cao cho ngành thủ công
mỹ nghệ.

OKS

* Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nơng thơn theo hướng hiện đại hố
Chuyển dịch cơ cấu nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên
một bước về chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất , cơ cấu lao động, cơ cấu việc
làm , cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập cua ra dân cư nông thôn bằng
các nguồn lợi thu được từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Với mục tiêu như vậy, q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn ngày

OBO


càng được thúc đẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành công nghiệp và cả các
bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc phát triển các làng
nghề truyền thống dẫ có vai trị tích cực trong việc góp phần tăng tỉ trọng cơng
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của nông nghiệp,
chuyển từ lao động sản xuất nông nghiệp thu nhập thấp sang ngành nghề nơng
nghiệp có thu nhập cao hơn. Ngay từ đầu khi nghề thủ công xuất hiện thì kinh

KIL

tế nơng thơn khơng chỉ có ngành nơng nghiệp thuần nhất mà bên cạnh cịn có
các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại phát triển.
Mặt khác có thể thấy kết quả sản xuất ở các làng nghề cho thu nhập va giá
trị sản lượng cao hơn hẳn so với sản xuất nông nghiệp. Do từng bước tiếp cận
với nền kinh tế thị trường, năng lực thị trường được nâng lên người lao động
nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho các ngành nghề phi nơng nghiệp, dặc biệt
là những sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước và ngoài

10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nước. Khi đó khu vực sản xuất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp , khu vực sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được tăng lên.
Làng nghề truyền thống phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở

M

nông thôn mở rộng địa bàn hoạt động thu hút nhiều lao động. Khác với sản xuất
nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một q trình liên tục, địi hỏi sự

cung cấp thường xuyên trong việc cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản phẩm . Do

.CO

đó dịch vụ nơng thơn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng và
phong phú , đem lại thu nhập cao cho người lao động.

Như vậy, sự phát triển của làng nghề truyền thống có tác dụng rõ rệt với
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp cơng

OKS

nghiệp hố- hiện đại hố. Sự phát triển lan toả của làng nghề truyền thống đã
mở rộng quy mô và địa bàn sản xúât, thu hút rất nhiều lao động. Cho đếnnay cơ
cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60-80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20-40%
cho nông nghiệp.

* Tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đến đời sống bao gồm rất

OBO

nhiều mặt. Trước hết thông qua mặt sản xuất hàng xuất khẩu với nhiều công
đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập
khơng thấp tăng gía trị lao động tăng thu nhập quốc dân. Bên cạnh đó, xuất khẩu
thủ cơng mỹ nghệ cịn tạo nguồn để nhập nguồn vật phẩm tiêu dùng thiết yếu,
phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của nhân
dân và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động .

KIL


- Tạo việc làm cho người lao động.

Trên phương diện xã hội đẩy mạnh xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ đã kích
thích việc phát triển các làng nghề truyền thống. Hiện nay trong các làng nghề
truyền thống bình quân mỗi cơ sở chuyên làm nghề tạo việc làm ổn định cho 27
lao động thường xuyên và 8 đến 10 lao động thời vụ, mỗi hộ chuyên nghề tạo
việc làm cho 4 đến 6 lao động thường xuyên và 2 đến 5 lao động thời vụ. Đặc
biệt ở nghề dệt, thêu ren, mây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 đến 250 lao
động.
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhiều làng nghề khơng những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa
phương mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác. Làng
gốm bát tràng ngoài việc giải quyết việc làm cho gần 2430 lao động của xã, còn

M

giải quyết thêm việc làm cho khoảng 5500 đến 6000 lao động của các khu vực
lân cận đến làm thuê.

Mặt khác, sự phát triển của các làng nghề truyền thống đã kéo theo sự

.CO

phát triển và hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan
xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Ngoài các hoạt

động dịch vụ phục vụ sản xuất trực tiếp cịn có các dịch vụ khác như dịch vụ tín
dụng ngân hàng.

OKS

Từ kinh nghiệm thực tiễn đã tính tốn cho thấy cứ xuất khẩu 1 triệu USD
hàng thủ công mỹ nghệ thì tạo được việc làm và thu nhập cho khoảng 3000 đến
4000 lao động chủ yếu là lao động tại các làng nghề nơng thơn, trong đó có lao
đông nông nhàn tại chỗ và các vùng lân cận( trong khi đó chế biến hạt điều thì 1
triệu USD kim ngạch xuất khẩu chỉ thu hút được 400 lao động).
- Nâng cao và cải thiện đới sống nhân dân.

OBO

Ngoài việc được coi là động lực gián tiếp giải quyết việc làm cho người
lao động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ cịn góp phần tăng thu nhập và cải thiện
đời sống cho người lao động ở nông thôn. ở nơi nào có ngành nghề phát triển thì
nơi đó thu nhập cao và mức sống cao hơn các vùng thuần nông. Nếu so sánh với
mức thu nhập lao động nông nghiệp thì thu nhập của lao động ngành nghề cao
hơn khoảng 2 đến 4 lần, đặc biệt là so với chi phí lao động và diện tích sử dụng

KIL

đất thấp hơn nhiều so với sản xuất nơng nghiệp. Bình qn thu nhập của 1 lao
động trong hộ chuyên ngành nghề phi nông nghiệp là 430000- 450000 đồng /
tháng, ở hộ kiêm nghề từ 190000- 240000 đồng/ tháng, trong khi đó ở hộ lao
động thuần nơng chỉ có khoảng 70000-100000 đồng/ người/ tháng. Có những
làng nghề có thu nhập cao như làng gốm Bát Tràng : Mức bình quân thu nhập
của các hộ thấp cũng đạt từ 10-20 triệu/năm. Thu nhập từ nghề gốm sứ Bát
Tràng chiếm tới 86% tổng thu nhập của tồn xã. Vì vậy thu nhập của các làng


12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghề truyền thống đã tạo ra sự thay đổi khá lớn trong cơ cấu thu nhập của hộ gia
đình và của địa phương.
Sự phát triển ổn định của làng nghề tạo ra nguồn hàng ổn định đối với các

M

doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này . từ đó tạo ra sự thuận lợi trong kinh
doanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao thu nhập
và mức sống cho người lao động.

.CO

Ngoài ra việc khôi phục và sản xuất sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ cịn kéo
theo nhiều ngành khác phát triển nhất là ngành du lịch và các ngành dịch vụ có
liên quan. Sản xuất thủ cơng mỹ nghệ và du lịch là 2 nhân tố có tác động 2
chiều . Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn là một nét hấp dẫn rất quan trọng

OKS

và ấn tượng đối với khách du lịch nhất khách du lịch văn hoá ,các sản phẩm
càng đa dạng phong phú càng có tác dụng thu hút mạnh mẽ du khach tới tham
quan, qua đó các dịch vụ về du lịch phát triển đồng thời hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam cũng được các nước bạn biết đến nhiều hơn, đây chính là một
biểu hiện của hình thức xuất khẩu tại chỗ. Ngược lại, nếu du lịch phát triển, có

nhiều khách du lịch đến tham quan tại các làng nghề c sản phẩm thủ công mỹ

OBO

nghệ sẽ được biết đến nhiều hơn, được quảng bá nhiều hơn, đó cũng là một hình
thức khuch trương giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ra nước ngoài, từ đó ta
có thể mở rộng quan hệ kinh doanh và có thể tăng kim ngạch xuất khẩu thủ cơng
mỹ nghệ.

* Xuất khẩu TCMN là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.

KIL

Đẩy mạnh xuấu khẩu nói chung và thủ cơng mỹ nghệ nói riêng có vai trị
tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước
ta trên thị trường quốc tế…Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và công nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu tư, mở rộng vận tải quốc
tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta kể trên lại tạo
tiền đề mở rộng xuất khẩu.

Có thể nói xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ khơng chỉ đóng vai trị xúc
tác hỗ trợ phát triển kinh tế mà nó cịn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu
13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tố bên trong trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ
nền kinh tế như: vốn , kỹ thuật, lao động, thị trường tiêu thụ…Đối với nước ta,

hướng mạnh về xuất khẩu hàng là một trong những mục tiêu quan trọng trong

M

phát triển kinh tế đối ngoại.

* Góp phần giữ gìn các giá trị văn hố và ngành nghề truyền thống của
dân tộc.

.CO

Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống luôn gắn liền với lịch sử
phát triển văn hố của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hoá ấy đồng thời
là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc.

Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự kết tinh của lao động vật chất và lao

OKS

động tinh thần, nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và trí óc sáng tạo của người
thợ thủ cơng. Vì vậy mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật chứa đựng nét
đặc sắc của dân tộc, đồng thời thể hiện những sắc thái riêng, đặc tính riêng của
mỗi làng nghề và mang mỗi dấu ấn của mỗi thời kỳ. Tìm hiểu lịch sử của mỗi
làng nghề ta thấy kỹ thuật chế tác ra các sản phẩm có từ rất xa xưa và được bảo
tồn đến ngày nay. Kỹ thuật đúc đồng và hợp kim đồng thau đã có từ thời văn

OBO

hố Đơng Sơn - một nền văn hoá với những thành tựu rực rỡ, đặc biệt là trống
đồng Ngọc Lũ gắn liền với lịch sử thời Hùng Vương dựng nước. Cho đến sau

này nghề đúc đồng vẫn để lại những dấu ấn lịch sử. Mới đây nhất ta thấy có
tượng phật mới đúc được đặt ở chùa Non Nước cao và nặng nhất Đông nam á.
Ngày nay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ với tính độc đáo và độ tinh xảo
của nó vẫn có ý nghĩa rất lớn với nhu cầu đời sống của con người. Những sản

KIL

phẩm này là sự kết tinh, sự bảo tồn các giá trị văn hoá lâu đời của dân tộc, là sự
bảo lưu những văn hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời khác
tạo nên những thế hệ nghệ nhân tài ba với những sản phẩm độc đáo mang bản
sắc riêng. Chính vì vậy xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ khơng những góp phần bảo
tồn và phát triển các giá trị văn hoá của dân tộc Việt nam mà cịn có nhằm quảng
bá chúng trên khắp thế giới .

3.2.2. Đối với các doanh nghiệp

14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của các
doanh nghiệp không chỉ được khách hàng trong nước biết đến mà cịn có mặt ở

M

thị trường nước ngoài.

Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp , tăng dự trữ, qua đó

nâng cao khả năng nhập khẩu ,thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị

.CO

phục vụ cho q trình phát triển.

Xuất khẩu phát huy cao tính năng động sáng tạo của các cán bộ xuất nhập
khẩu cũng như các đơn vị tham gia, tích cực tìm tịi và phát triển các mặt hàng
trong khả năng xuất khẩu vào các thị trường có khả năng thâm nhập.

OKS

Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện
cơng tác quản trị kinh doanh , đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ
chu kỳ sống của sản phẩm .

Xuất khẩu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngoài nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp buộc phải nâng
cao chất lượng hàng hố, tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá

OBO

thành, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay tiết kiệm nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động
và tăng thêm thu nhập,ổn định đời sống cán bộ công nhân viên và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi trên cơ sở đơi bên cùng có


KIL

lợi.

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
4.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
* Chính trị và pháp luật

Các yếu tố chính trị và pháp luật có thể ảnh hưởng đến việc mở rộng
phạm vi thị trường cũng như dung lượng thị trường, ngoài ra cũng có thể mở
rộng nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường quốc tế. Các yếu tố chính
trị có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu : sự bất ổn về chính trị sẽ làm
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chậm lại sự tăng trưởng, kìm hãm sự phát triển của khoa học cơng nghệ gây khó
khăn cho việc cải tiển cơng nghệ, tăng chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu. Bất kì

M

doanh nghiệp nào muốn kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển lâu dài
thì phải tuân thủ pháp luật, khơng những pháp luật của nước mình mà con tn
thủ luật pháp nước nhập khẩu. Nghiên cứu kỹ chế độ chính trị và pháp luật sẽ

.CO

giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

* Chính sách kinh tế

- Chính sách về thúe quan và cơng cụ phi thuế quan.
Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động

OKS

xuất khẩu thông qua thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất
hàng hố phải nhập ngun liệu từ nước ngồi. Nếu như thuế nhập nguyên vật
liệu quá cao sẽ làm chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành hàng hoá xuất khẩu
cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá, giảm lợi nhuận cho nhà xuất
khẩu, và như vậy làm giảm lượng xuất khẩu và ngược lại.
Các công cụ phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên vật

OBO

liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hạn ngạch xuất khẩu cũng
gây khó khăn rất lớn cho hoạt động xuất khẩu.
Vì những ảnh hưởng đó, để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ thường
miễm thuế xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng
hố xuất khẩu đối với những mặt hàng có lợi thế sản xuất . Chính phủ thường áp
dụng hạn ngạch xuất khẩu đối với những hàng hoá mà sản xuất không đủ đáp

KIL

ứng nhu cầu trong nước và tăng thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu dùng để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu .

- Chính sách tỷ giá hối đoái
Trong thanh toán quốc tế, người ta thường sử dụng những đồng tiền của

các nước khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nước có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu: nếu tỷ gia hơi đối lớn hơn tỷ suất lợi
nhuận thì hoạt đơng xuất khẩu có lãi, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu và ngược lại.
Chính vì thế mà tỷ giá hối đối trở thành một cơng cụ điều tiết của Nhà nước.
16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Hệ thống ngân hàng tài chính.
Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan chặt chẽ đến vấn đề thanh tốn quốc

M

tế, thơng qua hệ thống Ngân hàng Tài chính giữa các quốc gia. Nó tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán được thực hiện một cách đơn giản, nhanh
chóng, chắc chắn. Nhờ có hệ thống ngân hàng này dẽ đảm bảo rằng người bán

.CO

sẽ thu được tiền và người mua sẽ nhận được hàng , làm giảm bớt việc phài dành
nhiều thời gian và chi phí để các bên đối tác tìm hiểu nhau.
Nếu như một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển, hiện đại thì đó
cũng là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước trong hoạt

- Khả năng sản xuất

OKS


động xuất khẩu và ngược lại.

Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam chịu sự tác động của nhiều
nhân tố, những nhân tố này có sự biên đổi trong từng thời kỳ và tác động theo
chiều hướng khác nhau. Chúng có thể là những nhân tố thúc đẩy nhng ngược lại
cũng có thể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển của sản xuất. ở mỗi vùng,

OBO

mỗi địa phơng, mỗi làng nghề do có những đặc đIểm khác nhau về các đIều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội , văn hóa nên sự tác động của các nhân tố này là không
giống nhau. Có thể hiểu một cách kháI quát chúng bao gồm các nhân tố sau:
Thứ nhất, nguồn nhân lực: là một trong những nguồn lực quan trọng nhất
của sản xuất. tại các làng nghề, nguồn nhân lực chính là các nghệ nhân, những
người thợ thủ công , và những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Những nghệ nhân

KIL

là người có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng
thời là những người sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm tính truyền
thống. Có được nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ cao sẽ là một yếu tố
thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.
Thứ hai, nguồn vốn: đây là nguồn lực vật chất rất quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu nhất của nguồn vốn là
đầu tư phát triển sản xuất , đầu tư phát triển cơ sở vật chật và kết cấu hạ tầng,
đầu tư đổi mới cơng nghệ. Vì vậy phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
17




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn huy động được. Trước đây, vốn của các hộ
sản xuất kinh doanh đều rất nhỏ bé, chủ yếu là vốn tự có nên đã làm hạn chế
việc tăng trởng sản xuất. Ngày nay, sự phát triển của thị trường ln địi hỏi lư-

M

ợng vốn rất lớn để đáp ứng các nhu cầu của thị trường. Vì vậy rất cần sự hỗ trợ
tích cực và cụ thể từ phía nhà nước, đặc biệt là việc đề ra những chính sách phù

nguồn vốn cho sản xuất và xuất khẩu.

.CO

hợp với đặc đIểm sản xuất của các làng nghề truyền thống để có thể đảm bảo

Thứ ba, nguồn nguyên vật liệu: trong những giai đoạn trước đây, gần
nguồn nguyên vật liệu được coi là một trong những điều kiện tạo nên sự hình
thành và phát triển của các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ hay các làng nghề

OKS

truyền thống. Song hiện nay vấn đề này trở nên không quan trọng đối với sự
phát triển của các làng nghề bởi sự hỗ trợ tích cực của các phương tiện giao
thông và các phương tiện kỹ thuật. Tuy nhiên vấn đề khối lượng chất lượng,
chủng loại và khoảng cách của các nguồn nguyên liệu này vẫn có những ảnh
hưởng nhất định tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Nếu có được nguồn
nguyên vật liệu ổn định dẫn đến sản xuất cũng ổn định, các nhà xuất khẩu sẽ có

OBO


nguồn hàng thường xuyên, tạo uy tín cho doanh nghiệp.
Thứ tư, trình độ kỹ thuật và cơng nghệ: trong điều kiện hiện nay, khi mà
giao lưu thương mại mang tính tồn cầu hố thì việc ứng dụng khoa học cơng
nghệ mới có ý nghĩa quyết định, có tác động trực tiếp tới sự đảm bảo và nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nhận thức được điều đó, nhiều làng
nghề thủ công mỹ nghệ đã đẩy mạnh việc áp dụng kỹ thuật và đổi mới công

KIL

nghệ, cải tiện phương pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành tạo ra sự phát triển mạnh mẽ và ổn định cho
ngành. Tuy nhiên, việc áp dụng khoa học kỹ thuật khơng phải là hồn tồn mà
vẫn phải giữ nét văn hố và truyền thống cốt yếu trong mỗi sản phẩm thủ công
mỹ nghệ .

Thứ năm, kết cấu hạ tầng : bao gồm hệ thống các đường giao thơng, điện,
cấp thốt nước, bưu chính viễn thông. Thực tế cho thấy rõ, sản xuất thủ công
mỹ nghệ chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có kết cấu hạ tầng đảm bảo và
18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đồng bộ. Đây là yếu tố có tác dụng tạo điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của các cơ sở sản xuất, tạo tiền đề khai thác và phtá huy tiềm năng sẵn có
của các làng nghề. Sự phát triển của yếu tố này sẽ đảm bảo vận chuyển và cung

M


ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công
nghệ mới vào sản xuất, đồng thời làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hệ thống

thị trường để có những ứng xử kịp thời.

.CO

thơng tin liên lạc bưu chính viễn thơng giúp doanh nghiệp nắm bắt các thông tin

4.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mơ
* Tiềm lực tài chính

Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua

OKS

khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối( đầu tư) có hiệu quả nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua cá chỉ tiêu: vốn
chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận, khả năng trả nợ ngắn
hạn và dài hạn…
* Tiềm năng con người

OBO

Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành cơng. Chính con người với năng lực của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và
sử dụng sức mạnh khác mà họ đã có như vốn, tài sản, kỹ thuật cơng nghệ một cá
* Trình độ tổ chức quản lý.


Mối doanh nghiệp là mọt hệ thống với những liên kết chặt chẽ với nhau
để hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn hướng tới mục tiêu của mình

KIL

thì đồng thời phải đạt tới một trình độ tổ chức quản lý tương ứng.Khả năng tố
chức quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát , tập trung
vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo nên sức mạnh thật sự
của doanh nghiệp.

* Cơ sở vật chất kỹ thuật.

Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có
thể huy động vào kinh doanh : thiết bị, nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở

19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
vật chất ngày càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thơng tin cũng như
việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuận tiện và hiệu quả cao.
* Hoạt động Marketing

M

Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá thì việc tiếp thị, tìm đẩu
ra cho sản phẩm là hết sức quan trọng và chức năng này thuộc về các hoạt động
Marketing. Hoạt động này bao gồm: nghiên cứu thị trường, xác định thị phần,


.CO

quảng cáo, tiếp thị sản phẩm và nhiệm vụ chính của nó là quảng bá sản phẩm
cho doanh nghiệp . Đối với hoạt động xuất khẩu thì hoạtđộng này là rất khó
khăn nhưng cũng rất quan trọng. Khó khăn là ở chỗ việc quảng bá, tiếp thị sản
phẩm là rất tốn kém, hơn nữa xuất khẩu là bán hàng ra nước ngồi nên việc tìm

OKS

hiểu thói quen tiêu dùng…là rất phức tạp và tốn nhiều thời gian.
* Hoạt động tạo mẫu sản phẩm.

Hoạt động tạo mẫu sản phẩm là việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới,
tính năng mới nhằm đưa ra thị trường những loại sản phẩm được người tiêu
dùng đón nhận và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong hoạt động xuất
khẩu thì việc thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng

OBO

tại thị trường nhập khẩu được coi là bước thành công ban đầu của doanh nghiệp,
ngược lại, nếu công tác này không tốt doanh nghiệp sẽ chịu tổn thất lớn do
không tiêu thụ được sản phẩm đã sản xuất ra.
* Hoạt động sản xuất

Hoạt động sản xuất là một quắ tình bao gồm: thu mua nguyên vật liệu,
phụ liệu để sản xuất, sản xuất và đóng gói. Trong hoạt động xuất khẩu thì một

KIL

địi hỏi rất khắt khe đó là chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chất

lượng sản phẩm phải đáp ứng theo đúng yêu cầu của đối tác xuất khẩu về chất
liệu, mẫu mã. Trong q trình sản xuất ngồi việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm còn phải đảm bảo tiến độ sản xuất để kịp giao hàng đúng thời hạn. Nếu
không đảm bảo những yêu cầu trong hợp đồng của đối tác thì doanh nghiệp
trước hết bị mất uy tín trong kinh doanh và sau đó phải bồi thường hợp đồng gây
thiệt hại về tài chính.

20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
II. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
1. Nhật Bản và nhu cầu nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
* Đặc điểm thị trường Nhật Bản

M

Nhật Bản là một thị trường mở quy mô rộng lớn với dân số 127 triệu
người có mức sống khá cao( GDP theo đầu người năm 2001 là 32.585 USD) và
GDP năm 2003 là 4,143 tỷ USD. Nhật Bản là một trong những nước có nền

.CO

cơng nghiệp phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế giới. Nhưng do đặc điểm về
địa lý, Nhật Bản là một trong những nước rất hiếm về tài nguyên thiên nhiên,
ngoại trừ nguồn hải sản, do đó hầu hết các sản phẩm gia dụng,trang trí nội ngoại
thất đặc biệt là các hàng thủ công mỹ nghệ mà chủ yếu là nguyên liệu tự nhiên,

* Tập quán tiêu dùng


OKS

đều phải nhập khẩu.

Việc nắm rừ đặc điểm tiêu dùng và tính cách kinh doanh của người Nhật
sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam giao tiếp và kinh doanh thành công với họ.
Thị hiếu của người tiêu dùng Nhật Bản rất đa dạng nhưng cũng khá độc
đáo. Theo Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản, người tiêu dùng Nhật rất chú ý

OBO

đến chất lượng hàng hố. Sống trong mơi trường có thu nhập cao nên người
Nhật Bản thường đũi hỏi rất khắt khe về chất lượng hàng hóa bao gồm cả vấn đề
vệ sinh, hỡnh thức và dịch vụ hậu mói.

Cú những lỗi rất nhỏ, chẳng hạn như vết xước hàng hóa trong quá trỡnh
vận chuyển, cũng cú thể gõy ảnh hưởng rất lớn đến quá trỡnh tiờu thụ cả lụ hàng
và ảnh hưởng đến uy tín.

KIL

Người Nhật Bản cũng rất nhạy cảm với giá tiêu dùng hàng ngày. Sau cuộc
khủng hoảng kinh tế bong bóng vào cuối những năm đầu của thập kỷ 90, người
Nhật Bản không chỉ quan tâm đến vấn đề chất lượng mà cũn rất chỳ ý đến sự
thay đổi giá cả.

Đặc biệt, do người mua chủ yếu là do những phụ nữ nội trợ đi mua hàng
ngày, có nhiều thời gian (tỡnh trạng sau khi lấy chồng sẽ bỏ việc làm tại cụng ty
vẫn cũn phổ biến) nờn họ rất quan tõm đến sự thay đổi về giá và về mẫu mó


21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hàng húa. Tuy vậy, tõm lý thớch dựng hàng xịn, hàng đồ hiệu cho dù với giá rất
cao vẫn không thay đổi nhiều so với trước đây.
Người Nhật Bản rất quan tâm đến vấn đề thời trang và màu sắc hàng hóa

M

phù hợp theo từng mùa xn, hạ, thu, đơng. Mặt khác, tính đa dạng của sản
phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng cho việc thâm nhập thị trường. Trên thực tế,
trong các siêu thị ở Nhật Bản có vơ số những kiểu dáng, loại của cựng một loại

.CO

hàng tiờu dựng.

Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản cũng cho biết, gần đây, mối quan tâm
đến vấn đề sinh thái của người Nhật ngày càng nâng cao. Các cửa hàng đang
liên tục cải tiến cách đóng gói sản phẩm để làm sao vừa đẹp, vừa đơn giản và

OKS

bao bỡ cú thể tận dụng bằng cỏc nguyờn liệu tỏi sinh.

Xu hướng tiêu dùng và sính đồ ngoại ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ
của thị trường này rất lớn, vào khoảng 3000 tỷ yên, bao gồm cả hàng gia dụng,

trong đó đồ thủ cơng mỹ nghệ chiếm khoảng 30 % thị phần tại thị trường Nhật.
Nhật Bản là thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ lớn,đặc biệt trong xã
hội công nghiệp với mức độ rất cao như hiện nay, người Nhật Bản ngày càng có

OBO

nhu cầu sử dụng những đồ vật bằng các chất liệu tự nhiên thay thế các vật liệu
bằng sắt, nhơm…Nhập khẩu các đồ thủ cơng mỹ nghệ có xu hướng tăng ở Nhật
Bản cũng do quá trình chuyển sản xuất các đồ thủ công mỹ nghệ giá rẻ sang khu
vực Đơng Nam Á là nơi có nhân cơng rẻ, nguồn nguyên liệu dồi dào, chi phí
nhập khẩu thấp và đặc biệt là nỗ lực của các nhà nhập khẩu Nhật Bản giảm chi
phí trong khâu phân phối đã cho phép giảm giá bán cho đồ thủ công mỹ nghệ

KIL

nhập khẩu.

* Tập quán kinh doanh.

Thâm nhập thị trường Nhật Bản cần có chiến lược lâu dài, tầm nhìn sâu
rộng. Điều này đạt được bằng cách nghiên cứu kỹ các yếu tố như
- Dung lượng thị trường
- Đối thủ cạnh tranh
- Kênh phân phối.
- Mức giá.
22



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Giới hạn thời gian.
- Những diễn biến đối với người sử dụng và người tiêu dùng.
Coi trọng chất lượng và hoạt động kinh doanh: Người tiêu dùng và người

M

sử dụng Nhật Bản thường đòi hỏi cao về chất lượng và tiêu chuẩn.Những nhà
sản xuất nước ngồi thường phàn nàn là người Nhật thường địi hổi quá cao

.CO

2. Xu hướng nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Nhật Bản trong
thời gian gần đây

Trong một số năm gần đây, xu hướng nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Nhật Bản thể hiện như sau:
*Mặt hàng thảm.

OKS

Số lượng mặt hàng thảm nhập khẩu đạt đỉnh điểm vào năm 1995 trong đó
giảm sút cả về số lượng và giá trị. Tuy nhiên, năm 2000 lượng nhập khẩu bất
ngờ tăng mạnh trở lại. Năm 2001 lượng hàng nhẩp khẩu tăng tới 65.464 tấn (
tăng 4,3% so với năm trước) và đạt con số kỷ lục trong vòng hai năm gần đây.
Nếu tính theo giá trị thì lượng hàng nhập khẩu cũng đạt 45,1 tỷ yên, tăng 6,1%
so với năm trước. Tính theo số lượng thì loại thảm nhập khẩu nhiều nhất là loại

OBO

thảm lông tiêu thụ phổ biến ( 29.809 tấn, chiếm 45,5% lượng thảm nhập khẩu )

và thảm dệt ( 26.843 tấn, chiếm 41% bao gồm cả một số loại thảm tay ). Năm
2001 lượng nhập khẩu loại thảm này tăng đáng kể từ Trung Quốc.
*Gốm sứ

Hàng gốm sứ nhập khẩu đạt mức kỷ lục cả về số lượng và giá trị trong
năm 2001, và xu hướng nhập khẩu mặt hàng này còn tiếp tục tăng. Hàng gốm sứ

KIL

nhập khẩu đạt 16.484 tấn so với hàng gốm là 45.800 tấn và mặt hàng này bằng
gốm đã tăng đáng kể nhờ tăng lượng hàng nhập khẩu từ Trung Quốc. Trước đây,
lượng hàng nhập khẩu đạt được tăng trưởng như vậy chủ yếu là nhờ :
- Lối sống cá nhân theo kiểu phương tây hoá ngày càng tăng lên ở Nhật
Bản.

- Tăng mức thu nhập cá nhân vốn là nhân tố thúc đẩy nhu cầu đối với sản
phẩm này;
- Người tiêu dùng Nhật Bản ưu thích những sản phẩm có nhãn hiệu hơn
23



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Sự lên giá mạnh mẽ của đồng Yên.
Nhưng hiện nay, nguyên nhân dẫn đến lượng hàng gốm sứ nhập khẩu vào
Nhật Bản tăng lên thực chất là do tăng lượng hàng nhập khẩu từ Châu á. So với

M

mức của năm 2001, lượng hàng sứ nhập khẩu trong năm 2001 đã tăng 170%

trong khi lượng nhập khẩu mặt hàng gốm sứ tăng 80%, còn đối với đồ gốm thì

khá mạnh.

.CO

tăng 120%. Điều này chứng tỏ việc nhập khẩu những sản phẩm giá thấp tăng

Bảng 1 : Thảm nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản.
Loại
thảm

2000
SL

2001

GT

SL

2002

GT

SL

Thảm
3.657


16.787 2.680

12.538 2.578

Thảm
dệt

SL

2004

GT

GT

10.520 2.274

10.148 2.831

SL

10.040

20.616 15.527 18.077 14.174 20.603 13.496 26.968 15.689 26.843 16.9880

Thảm

26.924 17.389 23.284 14.566 23.427 13.183 27.730 13.771 29.809 14.839

Thảm


OBO

lông

GT

OKS

kết nơ

2003

1.012

nỉ

576

1.321

707

1.600

635

2.271

764


2.282

761

1.730

1.195

1.172

999

1.511

1.005

2.971

1.720

4.255

2.430

Thảm
khác

Đơn vị : SL: Tấn; GT: Triệu Yên. Nguồn : Kim ngạch xuất nhập khẩu Nhật Bản.


Loại sản
phẩm

KIL

Bảng 2 : Đồ sứ nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản

2000
SL

2001

GT

SL

GT

2002
SL

Đồ sứ

9.422

20.624 7.167

Đồ gốm

17.957


7.996

Tổng

27.379

28.620 26.472 23.050 38.035

16.233 10.751

19.306 6.818

27.284

GT

2003
SL

GT

2004
SL

GT

15.349 15.607

16.430 16.484 16.581


6.469

7.484

37.829

21.817 53.436

45.800 9.530

23.914 62.284 26.111

Đơn vị : SL: Tấn; GT: Triệu Yên. Nguồn : Kim ngạch xuất nhập khẩu Nhật Bản.

24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Mặt hàng rèm
Từ năm 1990 đến năm 1996 lượng hàng rèm nhập khẩu tăng mạnh,
nhưng do nền kinh tế đình trệ và sự giảm sút nhu cầu bất động sản đã làm cho

M

lưọng hàng nhập khẩu giảm mạnh vào giũa năm 1997 và năm 1998. Sau khi có
một vài dấu hiệu phục hồi phục vào năm 1999 thì tổng lượng hàng nhập khẩu
trong năm 2000 tăng từ 908.000 tá sản phẩm lên 1,55 triệu tá sản phẩm. Năm


.CO

2001 tốc độ tăng là 40,1% và đạt con số kỷ lục mới 2,18 triệu tá sản phẩm. Nếu
tính theo giá trị thì năm 2001 kim ngạch nhập khẩu đạt mức kỷ lục mới là 13,78
tỷ yên ( tăng 44% so với năm trước)

Có được sự tăng trưởng này chủ yếu là nhờ tăng lượng nhập khẩu từ

OKS

Trung Quốc. Lượng hàng này chủ yếu được thiết kế tại Nhật Bản và được sản
xuất tại Trung Quốc với sự giúp đỡ kĩ thuật từ phía Nhật Bản. Tại các xưởng dệt
ở Nhật Bản tiền công cho người lao động khá cao, ngồi ra các xí nghiệp Nhật
Bản khơng thể cạnh tranh được với sản phẩm từ Trung Quốc về yếu tố giá cả.
Chính vì thế trong thời gian tới sẽ cịn tiếp tục khuyến khích chuyển hướng sản
xuất vải rèm ra nước ngoài.

OBO

Phẩn lớn hàng rèm nhập khẩu từ Châu Âu và từ Mỹ là nhập khẩu vải, vì
thế khơng có những con số thống kê hải quan chính thức. Trong những năm gần
đây việc nhập khẩu mặt hàng rèm may sẵn đã giảm sút, do giới trẻ ngày càng
quan tâm nhiều hơn đến việc thiết kế nội thất. Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng vải
may rèm ngày càng tăng mạnh bởi điều này rất phù hợp với lối sống sôi động, tự
nhiên hiện nay. Trong tương lai gần có thể sẽ tăng xu hướng các nước phương

KIL

Tây xuất khẩu vải mau rèm sang Trung Quốc và tại đây người ta sẽ đảm nhiệm
khâu sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.


25


×