Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất .pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.43 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ.
1.1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ .
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.2 Đặc điểm của hàng TCMN
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ.....................................
1.2 Vai trị của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ...........................................
1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân...................................................................
1.2.2 Đối với các doanh nghiệp . ......................................................................
1. 3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu TCMN ...........................................
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.......................................................
1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô.......................................................
1.4 Tổng quan về thị trường Nhật Bản .............................................................
1.4.1 Nhật bản và nhu cầu nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ..................................
1.4.2Xu hướng nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Nhật Bản ........................
Chương II :Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN ở Việt Nam và
công ty ARTEXPORT trong thời gian qua
1.1 Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam...........
1.1.1 Thực trạng về sản xuất thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề. ...................
1.1.2 Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam .................. .
1.1.3 Tình hình xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản............................................................................................... .
* Xuất khẩu sang Nhật Bản ..............................................................................
*Xuất khẩu tại chỗ.
1.2 Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN của công ty ARTEXPORT.... .
2.2.1 Tổng quan về cơng ty ..............................................................................
2.2.2 Tình hình xuất khẩu của cơng ty sang Nhật Bản trong một só năm vừa
qua ...................................................................................................................
* Xuất khẩu sang Nhật Bản.


* Xuất khẩu tại chỗ...........................................................................................
2.2.3 Đánh giá về thực trạng xuất khẩu sang Nhật Bản của công ty trong thời
gian qua............................................................................................................ .


Chương III : Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN vào thị
trường Nhật Bản
3.1 Xu thế phát triển hàng thủ công mỹ nghệ ..................................................
3.1.1 Định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Đảng và Nhà nước ..
3.1.2 Xu thế phát triển hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm tới................
3.2 Phương hướng kinh doanh của công ty ARTEXPORT trong thời gian tới.
3.2.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ..................................................
3.2.2 Nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới.................................................
3. 3 Một số giải pháp vi mô..............................................................................
3.3.1 Về nguồn nhân lực...................................................................................
3.3.2 Về hoạt động Maketing ...........................................................................
3.3.3 Hoạt động sản xuất . ................................................................................
3.4 Các giải pháp vĩ mô....................................................................................
3.4.1 Giải pháp về thị trường............................................................................
3.4.2 Giải pháp phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ..............................
3.5 Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ thương mại.
KẾT LUẬN


LỜI NĨI ĐẦU
Với mục tiêu đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước hướng về xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực sẵn có đồng thời từng
bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc tận dụng
nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt hàng xuất
khẩu là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành
hàng, Đảng và Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng
xuất khẩu chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó khơng chỉ mang lại lợi
ích thiết thực mà cịn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở
cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào tiến trình khu vực hoấ, tồn cầu hố
đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Trải qua những bước
thăng trầm, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện đã có mặt trên 120
nước trên thế giới. Tuy nhiên hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang gặp
những khó khăn khơng nhỏ trong vấn đề sản xuất và đẩy mạnh lượng hàng
xuất khẩu và để tìm cho mình một thị trường tiêu thụ ổn định thì hướng cần
thiết nhất là khai thác để thâm nhập và mở rộng thị phần ở những thị trường
mới trong đó có Nhật Bản là một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn
Quan hệ Việt Nam- Nhật Bản đã và đang diễn ra rất tốt đẹp do có
nhứng nét văn hoá truyền thống gần gũi, những mặt hàng xuất nhập khẩu của
2 nước đều có lợi thế so sánh tương đương. Vì vậy việc xem xét khả năng
thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản, một thị trường có dung lượng lớn là có cơ sở và rất cần
thiết. Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi, thời cơ có được cịn khơng ít những
khó khăn thách thức, địi hỏi khơng chỉ nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp
thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam mà cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước
để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam vào thị trường Nhật Bản.


Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT là doanh
nghiệp Nhà nước thành lập theo quyết định của Bộ Thương mại,chuyên sản
xuất và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong bước chuyển mình của tồn ngành thủ cơng mỹ nghệ, công ty cũng
đang từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của
mình sang thị trường Nhật Bản, trong những bước tiến này công ty sẽ gặp

khơng ít những khó khăn thách thức. Trong q trình thực tập tại công ty , em
thấy cần thiết phải có những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu sản
phẩm của công ty sang thị trường Nhật Bản, nhất là trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ ý tưởng đó cùng với những kiến thức đã học ở trường và
những thông tin thực tế thu thập qua thời gian thực tập, em xin chọn đề tài
“Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị
trường Nhật Bản” làm đề tài cho luận văn của mình.
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp bao gồm nhiều nội dung khác nhau : từ đặc điểm sản phẩm thủ công
mỹ nghệ , của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, vai trò của xuất khẩu và các yếu
tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cho đến thực trang hiện nay ở công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủ
công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản.
Trong đề tài này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống
kê số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT
sang thị trường Nhật Bản trong thời gian qua, kết hợp với biện pháp tìm kiếm,
thu thập những thơng tin liên quan đến thị trường nhập khẩu của Nhật Bản, từ
đó đưa ra những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.


Nội dung của luận văn được chia làm 3 phần như sau:
Chương I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ.
Chương II: Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN ở Việt Nam
và công ty ARTEXPORT trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN vào thị
trường Nhật Bản.

Trong giới hạn về khả năng cũng như thời gian em đã rất cố găng để
hoàn thiện đề tài này, tuy nhiên do hạn chế về mặt kiến thức cũng như nguồn
tài liệu nên bài viết còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để
em có thể nhận thức một cách hồn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành
cảm ơn TS. Ngô Xuân Bình- thây giáo trực tiếp hướng dẫn và thầy cô giáo
trong Bộ môn Kinh tế thương mại, tập thể phịng Xuất nhập khẩu tổng hợp
9,cơng ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT cung cấp tài liệu
và dành thời gian cũng như ý kiến đóng góp để em hoan thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.


Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
THỦ CƠNG MỸ NGHỆ.
1 Sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ .
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đề cho thấy
làng xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời
sống nhân dân ở nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm,
những lệ làng phép nước và phong tục tập quán ở nơng thơn vẫn được duy trì
đến ngày nay.
Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu đời, nó thường gắn liền với nông
nghiệp và sản xuất nông thôn. Theo kết quả nghiên cứu sử học, làng xã Việt
Nam xuất hiện từ thời các vua Hùng dựng nước, những xóm làn định canh đã
hình thành, dựa trên cơ sở những cơng xã nơng thơn. Mỗi cơng xã gốm một
số gia đình sống quây quần trong một khu vực địa giới nhất định. Đồng thời
là nơi gắn bó các thành viên với nhau bằng khế ước sinh hoạt cộng đồng, tâm
thức tín ngưỡng,lễ hội, tập tục, luật lệ riêng nhằm liên kết với nhau trong quá
trình sản xuất và đời sống.

Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng, phần lớn người dân đều làm
nơng nghiệp, càng về sau có những bộ phận dân cư sống bằng nghề khác, họ
liên kết chặt chẽ với nhau, khiến cho nơng thơn Việt Nam có thêm một số tổ
chức theo nghề nghiệp, tạo thành các phường hội: phường gốm, phường đúc
đồng, phường dệt vải…từ đó, các nghề được lan truyền và phát triển thành
làng nghề. Bên cạnh những người chuyên làm nghề thì đa phần vừa sản xuất
nông nghiệp, vừa làm nghề phụ. Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hoá, các


nghề mang tính chun mơn sâu hơn và thường chỉ giới hạn trong quy mô
nhỏ dần dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công.
Những làng nghề phát triển mạnh, số hộ, số lao động làm nghề truyền thống
tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.
Như vậy, làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền
thống và các sản phẩm mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hoá, văn minh dân
tộc . Quá trình phát triển của làng nghề là q trình phát triển của tiểu thủ
cơng nghiệp ở nơng thơn. Lúc đầu sự phát triển đó từ một vài gia đình rồi đến
cả họ và lan ra cả làng. Trải qua một quá trình lâu dài của lịch sử, lúc thịnh,
lúc suy, có những nghề được gìn giữ, có những nghề bị mai một hoặc mất hẳn
và có những nghề mới ra đời. Trong đó có những nghề đạt tới trình độ cơng
nghệ tinh xảo với kỹ thuật điêu luyện và phân cơng lao động khá cao.
Theo đó ta có thể đưa ra một số khái niệm sau:
Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn( làng) có một
hay một hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh
doanh độc lập. Thu nhập của các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá
trị sản phẩm của toàn làng.
Làng nghề truyền thống
Để làm rõ khái niệm về làng nghề truyền thống cần có những tiêu thức
sau
- Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50%

trở lên so với tổng số hộ và lao động của làng.
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt
trên 50% tổng giá trỉan xuất và thu nhập của làng trong năm.
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hoá và
bản sắc dân tộc Việt Nam.


- Sản xuất có quy trình cơng nghệ nhất định được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
Từ những tiêu thức trên có thể định nghĩa về làng nghề truyền thống
như sau: “Làng nghề truyền thống là những thôn làng có một hay nhiều nghề
thủ cơng truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh
và đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Những nghề thủ
cơng đó được truyền từ đời náy sang đời khác, thường là qua nhiều thê hệ.
Cùng với thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này đã trở thành
nghề nổi trội, một nghề cổ truyền tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất, có quy trình
cơng nghệ nhất định và sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính
mỹ nghệ và đã trở thành hàng hoá trên thị trường.”
Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của nước ta còn tồn tại cho
đến ngày nay, bao gôm cả ngành nghề mà phương pháp sản xuất được cải tiến
hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất nhưng vẫn tuân
thủ công nghệ truyền thống.
Như vậy từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu cụ thể về hàng thủ công
mỹ nghệ như sau: sản phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang
tính truyền thống và độc đáo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là
hàng hố, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở
thành di sản văn hố của dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ
hay quốc gia sản xuất ra chúng.

Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng sau:
1. Nhóm sản phẩm từ gỗ( gỗ mỹ nghệ)
2. Nhóm hàng mây tre đan
3. Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ


4. Nhóm hàng thêu

1.2 Đặc điểm của hàng TCMN
1.2.1. Tính văn hố
Khác với sản xuất cơng nghiệp, trong sản xuất tiểu thủ công , lao động
chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của người thợ, người
nghệ nhân. Sản phẩm làm ra bừa có giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu
ấn bàn tay tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo của một miền q nào
đó.Cũng chính vì vậy mà hàm lượng văn hố ở các sản phẩm thủ cơng mỹ
nghệ được đánh giá cao hơn nhiều so với hang công nghiệp sản xuất hàng
loạt. Ngay từ khi phát hiện ra các sản phẩm trống đồng Đông Sơn, trống đồng
Ngọc Lũ, thế giới đã biết đến một nền văn hoá Việt Nam qua những sản phẩm
phản ánh sinh động và sâu sắc nền văn hoá, tư tưởng và xã hội thời đại Hùng
Vương. Cho đến nay, những sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ mang đậm tính văn
hố như gốm Bát Tràng, hay bộ chén đĩa, tố sứ cao cấp có hình hoa văn Châu
á, mang đâm nét văn hố Việt Nam như chim lạc, thần kim quy, hoa sen…đã
được xuất khẩu rộng rãi ra khắp thế giới, người ta đã có thể tìm hiểu phần nào
văn hố của Việt Nam .
Có thể nói đặc tính này là điềm thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng
nhất là khách quốc tế, nó tạo nên một ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ cơng mỹ
nghệ và được coi như món q lưu niệm đặc biệt trong mỗi chuyến du lịch
của du khách nước ngoài. Khách du lịch khi đến thăm Việt Nam khơng thể
khơng mang theo về nước một món đồ thủ cơng mỹ nghệ , cho dù ở nước họ
có thể sản xuất ra nhưng sẽ không thể mang hồn bản sắc văn hố của Việt

Nam . Sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ khơng chỉ là hàng hố đơn thuần mà trở


thành sản phẩm văn hố có tính nghệ thuật cao và được coi là biểu tượng của
nghề truyền thống của dân tộc Việt Nam .
1.2.2 Tính mỹ thuật
Sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ là
một tác phẩm nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều
loịa sản phẩm vừa là phục vụ tiêu dùng , vừa là vật trang trí trong nhà, đền
chùa nơi cơng sở…các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ
công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. Khác với các sản phẩm công
nghiệp được sản xuất hàng loạt bằng máy móc, hàng thủ cơng mỹ nghệ có giá
trị cao ở phương diện nghệ thuật sáng tạo thì chỉ được sản xuất bằng cơng
nghệ mang tính thủ cơng, chủ yếu dựa vào đơi bàn tay khéo léo của người
thợ. Chính đặc điểm này đã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ cơng
mỹ nghệ. Nhờ đó, tai các hội chợ quốc tế như EXPO, hội chợ ở NEW
YORK , Milan( ý) …hang thủ công mỹ nghệ đã gây được sự chú ý của khách
háng nước ngoài bởi sự tinh xảo trong các đường nét hoa văn trạm trổ trên
các sản phẩm , hay những kiể u dáng mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất
đơn giản có khi chỉ là một hòn đá, xơ dừa…qua bàn tay tài hoa của các nghệ
nhân đã trở thành các tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao.
1.2.3 Tính đơn chiếc
Hàng thủ cơng mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc
thái riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể
phân biệt được đâu là gốm Bát Tràng, Thồ hà, Hương Canh…nhờ các hoa
văn, màu men, hoạ tiết trên đó. Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có được là do
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam mang hồn của dân tộc Việt Nam , mang nét
văn hoá và bản sắc của dân tộc Việt Nam , chính vì vậy hàng của Trung
Quốc hay Nhật bản cho dù có phong phú hay đa dạng đến đâu cũng khơng
thể có được những nét đặc trưng đó,cho dù kiểu dáng có thể giống nhưng

khơng thể mang “hồn” của dân tộc Việt Nam . Cùng với đặc trưng về văn


hố, tính riêng biệt đã mang lại ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam trong xuất khẩu . Đối với Việt Nam và cả khách hàng nước
ngồi, nó khơng những có giá trị sử dụng mà cịn thúc đẩy q trình giao lưu
văn hố giữa các dân tộc.
1.2.4 Tính đa dạng
Tính đa dạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện ở phương thức ,
ngun liệu làm nên sản phẩm đó và chính nét văn hoá trong sản phẩm.
Nguyên liệu làm nên sản phẩm có thể là gạch, đất, cói , dây chuối, xơ
dừa…mỗi loại sẽ tạo nên một sản phẩm thủ công mỹ nghệ với những sắc thái
khác nhau, cho người sử dụng có những cảm nhận khác nhau về sản phẩm. Là
một đơi dép đi trong nhà, nhưng dép làm bằng cói đã quá cũ đối với người
tiêu dùng nên hiện nay, các nghệ nhân sử dụng chất liệu dây chuối, tạo cảm
giác rất mới lạ, vừa có màu vàng ngà của chuối vừa có mầu mốc tự nhiên của
thân chuối…Bên cạnh đó, tính đa dạng cịn được thể hiện qua những nét văn
hố trên sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ bởi vì mỗi sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ
đêù mang những nét văn hoá đặc trưng của từng vùng, từng thời đại sản xuất
ra chúng. Chính vì vậy trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm thủ cơng mỹ
nghệ, mỗi loại đều có sự khác biệt rõ rệt, khơng đồng nhất. Cũng là đồ gốm
sứ nhưng người ta vẫn có thể thấy đâu là gốm Việt Nam , gốm Nhật Bản ,
gốm Trung quốc…
1.2.5 Tính thủ cơng
Có thể cảm nhận ngay tính thủ cơng qua tên gọi của sản phẩm thủ cơng
mỹ nghệ. Tính chất thủ cơng thể hiện ở công nghệ sản xuất, các sản phẩm đều
là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sáng tạo nghệ thuật.
Chính đặc tính này tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và
những sản phẩm công nghiệp hiện đại được sản xuất hàng loạt và ngày
nay,cho dù khơng sánh kịp tính ích dụng của các sản phẩm này nhưng sản

phẩm thủ công mỹ nghệ ln gây được sự u thích của người tiêu dùng.


1.3 Xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ và vai trị của xuất khẩu hàng thủ
cơng mỹ nghệ
1.3.1 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác hàng hố khác ở chỗ nó vừa có thể
sử dụng vừa có thể là vật trang trí, làm đẹp cho nhà cửa, văn phịng hay cũng
có thể là đồ lưu niệm hấp dẫn trong mỗi chuyến du lịch của khách quốc tế.
Chính vì vậy, hàng thủ cơng mỹ nghệ có thể được xuất khẩu ra nước ngồi
theo 2 phương thức sau:
- Xuất khẩu tại chỗ: khi khách du lịch đến từ nước ngoài vào Việt Nam
và mua hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất tại Việt Nam. Với xu hướng phát
triển của du lịch như hiện nay, hình thức xuất khẩu này sẽ góp phần đáng kể
vào kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hàng năm.
- Xuất khẩu ra nước ngoài: là hình thức các doanh nghiệp bán hàng thủ
cơng mỹ nghệ cho các đối tác nước ngoài bằng cách mang hàng sang tận nơi
băng các phương tiện vận tải khác nhau và phải chịu sự ràng buộc của một số
thủ tục xuất khẩu nhất định.
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1.3.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp
hố- hiện đại hố đất nước.
Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta trong mấy năm gần
đây đã mang lại cho nước ta nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp khơng nhỏ cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cụ thể trong năm 2003 Việt Nam đã xuất
khẩu được gần 400 triệu USD, và tính đến tháng 4 năm nay, kim ngạch hàng
thủ cơng mỹ nghệ đã đạt trên 100 triệu USD, tăng 10% so với năm ngoái.
Đây là nguồn thu ngoại tệ to lớn thực thu về cho đất nước từ nguồn nguyên



liệu rẻ tiền có sẵn trong tự nhiên và từ lực lượng lao động nhàn rỗi ở các vùng
nông thôn nước ta.
Nhờ có nguồn vốn đó, các làng nghề truyền thống Việt Nam có điều
kiện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề và kỹ thuật cao cho ngành
thủ công mỹ nghệ.
* Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng hiện đại hố
Chuyển dịch cơ cấu nơng thơn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên
một bước về chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất , cơ cấu lao động, cơ cấu việc
làm , cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập cua ra dân cư nông thôn
bằng các nguồn lợi thu được từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi nông
nghiệp. Với mục tiêu như vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
thơn ngày càng được thúc đẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành công
nghiệp và cả các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thơn. Việc
phát triển các làng nghề truyền thống dẫ có vai trị tích cực trong việc góp
phần tăng tỉ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ
trọng của nông nghiệp, chuyển từ lao động sản xuất nông nghiệp thu nhập
thấp sang ngành nghề nông nghiệp có thu nhập cao hơn.

Ngay từ đầu khi

nghề thủ cơng xuất hiện thì kinh tế nơng thơn khơng chỉ có ngành nơng
nghiệp thuần nhất mà bên cạnh cịn có các ngành thủ công nghiệp, thương
mại và dịch vụ cùng tồn tại phát triển.
Mặt khác có thể thấy kết quả sản xuất ở các làng nghề cho thu nhập va
giá trị sản lượng cao hơn hẳn so với sản xuất nông nghiệp. Do từng bước tiếp
cận với nền kinh tế thị trường, năng lực thị trường được nâng lên người lao
động nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho các ngành nghề phi nơng nghiệp,
dặc biệt là những sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong

nước và ngoài nước. Khi đó khu vực sản xuất nơng nghiệp sẽ bị thu hẹp , khu
vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được tăng lên.


Làng nghề truyền thống phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ
ở nông thôn mở rộng địa bàn hoạt động thu hút nhiều lao động. Khác với sản
xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một q trình liên tục, địi
hỏi sự cung cấp thường xuyên trong việc cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản
phẩm . Do đó dịch vụ nơng thơn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa
dạng và phong phú , đem lại thu nhập cao cho người lao động.
Như vậy, sự phát triển của làng nghề truyền thống có tác dụng rõ rệt
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Sự phát triển lan toả của làng nghề
truyền thống đã mở rộng quy mô và địa bàn sản xúât, thu hút rất nhiều lao
động. Cho đếnnay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60-80% cho công
nghiệp và dịch vụ, 20-40% cho nông nghiệp.
* Tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đến đời sống bao gồm rất
nhiều mặt. Trước hết thông qua mặt sản xuất hàng xuất khẩu với nhiều công
đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập
khơng thấp tăng gía trị lao động tăng thu nhập quốc dân. Bên cạnh đó, xuất
khẩu thủ cơng mỹ nghệ cịn tạo nguồn để nhập nguồn vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong
phú của nhân dân và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động .
- Tạo việc làm cho người lao động.
Trên phương diện xã hội đẩy mạnh xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ đã
kích thích việc phát triển các làng nghề truyền thống. Hiện nay trong các làng
nghề truyền thống bình quân mỗi cơ sở chuyên làm nghề tạo việc làm ổn định
cho 27 lao động thường xuyên và 8 đến 10 lao động thời vụ, mỗi hộ chuyên

nghề tạo việc làm cho 4 đến 6 lao động thường xuyên và 2 đến 5 lao động


thời vụ. Đặc biệt ở nghề dệt, thêu ren, mây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút
200 đến 250 lao động.
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa
phương mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác. Làng
gốm bát tràng ngoài việc giải quyết việc làm cho gần 2430 lao động của xã,
còn giải quyết thêm việc làm cho khoảng 5500 đến 6000 lao động của các khu
vực lân cận đến làm thuê.
Mặt khác, sự phát triển của các làng nghề truyền thống đã kéo theo sự
phát triển và hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên
quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Ngoài
các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất trực tiếp cịn có các dịch vụ khác như
dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Từ kinh nghiệm thực tiễn đã tính tốn cho thấy cứ xuất khẩu 1 triệu
USD hàng thủ cơng mỹ nghệ thì tạo được việc làm và thu nhập cho khoảng
3000 đến 4000 lao động chủ yếu là lao động tại các làng nghề nơng thơn,
trong đó có lao đơng nơng nhàn tại chỗ và các vùng lân cận( trong khi đó chế
biến hạt điều thì 1 triệu USD kim ngạch xuất khẩu chỉ thu hút được 400 lao
động).
- Nâng cao và cải thiện đới sống nhân dân.
Ngoài việc được coi là động lực gián tiếp giải quyết việc làm cho người
lao động xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ cịn góp phần tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho người lao động ở nơng thơn. ở nơi nào có ngành nghề phát
triển thì nơi đó thu nhập cao và mức sống cao hơn các vùng thuần nông. Nếu
so sánh với mức thu nhập lao động nơng nghiệp thì thu nhập của lao động
ngành nghề cao hơn khoảng 2 đến 4 lần, đặc biệt là so với chi phí lao động và
diện tích sử dụng đất thấp hơn nhiều so với sản xuất nơng nghiệp. Bình qn
thu nhập của 1 lao động trong hộ chuyên ngành nghề phi nông nghiệp là

430000- 450000 đồng / tháng, ở hộ kiêm nghề từ 190000- 240000 đồng/


tháng, trong khi đó ở hộ lao động thuần nơng chỉ có khoảng 70000-100000
đồng/ người/ tháng. Có những làng nghề có thu nhập cao như làng gốm Bát
Tràng : Mức bình quân thu nhập của các hộ thấp cũng đạt từ 10-20 triệu/năm.
Thu nhập từ nghề gốm sứ Bát Tràng chiếm tới 86% tổng thu nhập của tồn
xã. Vì vậy thu nhập của các làng nghề truyền thống đã tạo ra sự thay đổi khá
lớn trong cơ cấu thu nhập của hộ gia đình và của địa phương.
Sự phát triển ổn định của làng nghề tạo ra nguồn hàng ổn định đối với
các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này . từ đó tạo ra sự thuận lợi trong
kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao thu
nhập và mức sống cho người lao động.
Ngoài ra việc khôi phục và sản xuất sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ cịn
kéo theo nhiều ngành khác phát triển nhất là ngành du lịch và các ngành dịch
vụ có liên quan. Sản xuất thủ công mỹ nghệ và du lịch là 2 nhân tố có tác
động 2 chiều . Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn là một nét hấp dẫn rất
quan trọng và ấn tượng đối với khách du lịch nhất khách du lịch văn hoá ,các
sản phẩm càng đa dạng phong phú càng có tác dụng thu hút mạnh mẽ du
khach tới tham quan, qua đó các dịch vụ về du lịch phát triển đồng thời hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cũng được các nước bạn biết đến nhiều hơn,
đây chính là một biểu hiện của hình thức xuất khẩu tại chỗ. Ngược lại, nếu du
lịch phát triển, có nhiều khách du lịch đến tham quan tại các làng nghề c sản
phẩm thủ công mỹ nghệ sẽ được biết đến nhiều hơn, được quảng bá nhiều
hơn, đó cũng là một hình thức khuch trương giới thiệu sản phẩm của Việt
Nam ra nước ngoài, từ đó ta có thể mở rộng quan hệ kinh doanh và có thể
tăng kim ngạch xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ.
* Xuất khẩu TCMN là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta.
Đẩy mạnh xuấu khẩu nói chung và thủ cơng mỹ nghệ nói riêng có vai

trị tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò của


nước ta trên thị trường quốc tế…Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu tư, mở rộng vận tải
quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta kể trên
lại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ khơng chỉ đóng vai trị
xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế mà nó cịn cùng với hoạt động nhập khẩu như
là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc
nội bộ nền kinh tế như: vốn , kỹ thuật, lao động, thị trường tiêu thụ…Đối với
nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu hàng là một trong những mục tiêu quan
trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại.
* Góp phần giữ gìn các giá trị văn hố và ngành nghề truyền thống
của dân tộc.
Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống luôn gắn liền với lịch
sử phát triển văn hố của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hoá ấy đồng
thời là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự kết tinh của lao động vật chất và lao
động tinh thần, nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và trí óc sáng tạo của
người thợ thủ cơng. Vì vậy mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật chứa
đựng nét đặc sắc của dân tộc, đồng thời thể hiện những sắc thái riêng, đặc tính
riêng của mỗi làng nghề và mang mỗi dấu ấn của mỗi thời kỳ. Tìm hiểu lịch
sử của mỗi làng nghề ta thấy kỹ thuật chế tác ra các sản phẩm có từ rất xa xưa
và được bảo tồn đến ngày nay. Kỹ thuật đúc đồng và hợp kim đồng thau đã có
từ thời văn hố Đơng Sơn - một nền văn hoá với những thành tựu rực rỡ, đặc
biệt là trống đồng Ngọc Lũ gắn liền với lịch sử thời Hùng Vương dựng nước.
Cho đến sau này nghề đúc đồng vẫn để lại những dấu ấn lịch sử. Mới đây nhất
ta thấy có tượng phật mới đúc được đặt ở chùa Non Nước cao và nặng nhất
Đông nam á.



Ngày nay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ với tính độc đáo và độ tinh
xảo của nó vẫn có ý nghĩa rất lớn với nhu cầu đời sống của con người. Những
sản phẩm này là sự kết tinh, sự bảo tồn các giá trị văn hoá lâu đời của dân tộc,
là sự bảo lưu những văn hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời
khác tạo nên những thế hệ nghệ nhân tài ba với những sản phẩm độc đáo
mang bản sắc riêng. Chính vì vậy xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ khơng những
góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá của dân tộc Việt nam mà
cịn có nhằm quảng bá chúng trên khắp thế giới .
1.3.2.2 Đối với các doanh nghiệp .
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của
các doanh nghiệp không chỉ được khách hàng trong nước biết đến mà cịn có
mặt ở thị trường nước ngồi.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp , tăng dự trữ, qua
đó nâng cao khả năng nhập khẩu ,thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết
bị phục vụ cho q trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao tính năng động sáng tạo của các cán bộ xuất
nhập khẩu cũng như các đơn vị tham gia, tích cực tìm tòi và phát triển các mặt
hàng trong khả năng xuất khẩu vào các thị trường có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hồn
thiện cơng tác quản trị kinh doanh , đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài
tuổi thọ chu kỳ sống của sản phẩm .
Xuất khẩu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngồi nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp buộc phải
nâng cao chất lượng hàng hố, tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay tiết kiệm nguồn
lực.



Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động và tăng thêm thu nhập,ổn định đời sống cán bộ công nhân viên và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi trên cơ sở đơi bên cùng
có lợi.
1. 4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu TCMN
1.4.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
* Chính trị và pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có thể ảnh hưởng đến việc mở rộng
phạm vi thị trường cũng như dung lượng thị trường, ngoài ra cũng có thể mở
rộng nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường quốc tế. Các yếu tố
chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu : sự bất ổn về chính trị
sẽ làm chậm lại sự tăng trưởng, kìm hãm sự phát triển của khoa học cơng
nghệ gây khó khăn cho việc cải tiển công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm
xuất khẩu.
Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu. Bất kì
doanh nghiệp nào muốn kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì phải tuân thủ pháp luật, khơng những pháp luật của nước mình mà
con tuân thủ luật pháp nước nhập khẩu. Nghiên cứu kỹ chế độ chính trị và
pháp luật sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
1.4.2 Chính sách kinh tế
* Chính sách về thúe quan và cơng cụ phi thuế quan.
Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động xuất khẩu thông qua thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên liệu sản
xuất hàng hoá phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Nếu như thuế nhập
nguyên vật liệu quá cao sẽ làm chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành hàng



hoá xuất khẩu cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá, giảm lợi
nhuận cho nhà xuất khẩu, và như vậy làm giảm lượng xuất khẩu và ngược lại.
Các công cụ phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên
vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hố xuất khẩu và hạn ngạch xuất khẩu
cũng gây khó khăn rất lớn cho hoạt động xuất khẩu.
Vì những ảnh hưởng đó, để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ thường
miễm thuế xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu đối với những mặt hàng có lợi thế sản xuất . Chính phủ
thường áp dụng hạn ngạch xuất khẩu đối với những hàng hố mà sản xuất
khơng đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng thuế nhập khẩu đối với nguyên
vật liệu dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu .
* Chính sách tỷ giá hối đoái
Trong thanh toán quốc tế, người ta thường sử dụng những đồng tiền
của các nước khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nước
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu: nếu tỷ gia hơi đối lớn hơn tỷ
suất lợi nhuận thì hoạt đơng xuất khẩu có lãi, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu và
ngược lại. Chính vì thế mà tỷ giá hối đối trở thành một cơng cụ điều tiết của
Nhà nước.

* Hệ thống ngân hàng tài chính.
Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan chặt chẽ đến vấn đề thanh tốn
quốc tế, thơng qua hệ thống Ngân hàng Tài chính giữa các quốc gia. Nó tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán được thực hiện một cách đơn
giản, nhanh chóng, chắc chắn. Nhờ có hệ thống ngân hàng này dẽ đảm bảo
rằng người bán sẽ thu được tiền và người mua sẽ nhận được hàng , làm giảm
bớt việc phài dành nhiều thời gian và chi phí để các bên đối tác tìm hiểu nhau.




×