Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Bài tập nhóm môn quản trị tài chính đề tài phân tích tài chính cho tổng công ty hàng không việt nam – vietnam airlines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 37 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Đề tài: Phân tích tài chính cho Tổng Cơng Ty Hàng
Khơng Việt Nam – Vietnam Airlines

Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm thực hiện:
Lớp học phần:

TS. Nguyễn Xuân Thắng
Nhóm 10
NHTC1102(122)_14

Hà Nội, tháng 11 năm 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 10
STT

Mã sinh viên

Họ và tên

1

11191599

Trần Thu Hà



2

11201108

Nguyễn Thị Trà Giang

3

11196100

Nguyễn Thị Minh Khánh


LỜI MỞ ĐẦU
Hàng khơng là một ngành có tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ trong phát triển
kinh tế, mà còn đối với các vấn đề an ninh, quân sự và chủ quyền quốc gia. Trước đại
dịch COVID-19, ngành hàng khơng thế giới có sự phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi
đại dịch COVID-19 bùng phát, nền kinh tế thế giới đã phải chịu nhiều thiệt hại to lớn, mà
ngành đầu tiên chịu tác động nặng nề nhất chính là ngành vận tải hàng không. Trước bối
cảnh khủng hoảng của ngành hàng không thế giới, ngành hàng không Việt Nam cũng
chịu sự ảnh hưởng không nhỏ. Trong báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp năm 2020
và 5 tháng đầu năm 2021, với ngành hàng không, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, thị
trường sụt giảm nghiêm trọng nhất, nhu cầu vận tải hàng không năm 2020 giảm 34,5 65,9%, doanh thu các doanh nghiệp hàng không giảm 61% so với năm 2019.
Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam – Vietnam Airlines bắt đầu hoạt động từ
tháng 1/1956. Thương hiệu Vietnam Airlines – Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đã
được hình thành và phát triển gắn liền cùng với q trình trưởng thành của ngành Hàng
khơng dân dụng Việt Nam. Đến nay, từ một hãng hàng không nhỏ, Vietnam Airlines đã
trở thành một thươg hiệu uy tín, được khách hàng trong nước và quốc tế biết đến.
Vietnam Airlines đã có vị trí xứng đáng trên bản đồ hàng khơng khu vực và thế giới với

hình ảnh một hãng hàng không trẻ, hiện đại, năng động và đang phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid19, hãng hàng không quốc
gia Vietnam Airlines dự báo quý I/2021 lỗ khoảng 4.800 tỉ đồng, trong 6 tháng đầu năm
số lỗ có thể lên tới 10.000 tỉ đồng. Hiện số nợ phải trả quá hạn của Vietnam Airlines lên
tới 6.240 tỉ đồng, tổng công ty này đang cực kỳ khó khăn, bên bờ vực phá sản trong khi
các ngân hàng thương mại chưa nhìn thấy ngân gói hỗ trợ 12.000 tỉ đồng của Chính phủ
nên khơng cho Vietnam Airlines giải ngân tiếp hoặc không gia hạn, cấp tiếp hạn mức tín
dụng.
Trong giai đoạn bình thường mới hiện nay, yêu cầu đặt ra là Vietnam Airlines cần
có những cái nhìn cụ thể, chi tiết để từ đó thấy được tình hình tài chính chung của doanh
nghiệp, làm cơ sở dự báo cho các số liệu trong tương lai, đưa ra các chiến lược ngắn và
dài hạn. Vì vậy, nhóm lựa chọn chủ đề “Phân tích tài chính cho Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam – Vietnam Airlines”. Do giới hạn về nguồn lực và thời gian, trong đề
tài này, nhóm sẽ đi sâu vào phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Vietnam
Airlines trong giai đoạn 5 năm, từ 2017 – 2021.


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.1 Giới thiệu tổng quan
Là một hãng hàng không quốc tế năng động, hiện đại và mang đậm dấu ấn bản sắc
văn hóa truyền thống Việt Nam, trong suốt hơn 20 năm phát triển với tốc độ tăng trưởng
ở mức hai con số, Vietnam Airlines đã và đang dẫn đầu thị trường hàng không Việt Nam
- một trong những thị trường nội địa có sức tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Là hãng
hàng không hiện đại với thương hiệu được biết đến rộng rãi nhờ bản sắc văn hóa riêng
biệt, Vietnam Airlines đang hướng tới trở thành hãng hàng không quốc tế chất lượng 5
sao dẫn đầu khu vực châu Á.

Vietnam Airlines cam kết sẽ luôn đồng hành cùng các cổ đông, minh bạch công
khai thơng tin, duy trì và nâng cao các kênh đối thoại mở với cổ đông, tổ chức hoạt động
kinh doanh an tồn, chất lượng và có hiệu quả trên cơ sở cân đối hài hịa lợi ích của cổ

đơng với việc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Tầm nhìn và sứ mệnh của Vietnam Airlines:
Giữ vững vị thế của Tổng công ty là doanh nghiệp hàng khơng số 1 tại Việt
Nam.
Tập đồn hàng khơng – VNA Group giữ thị phần số 1 tại nội địa Việt Nam.
Vietnam Airlines là Hãng hàng không Quốc gia – lực lượng vận tải chủ lực tại
Việt Nam, là hang hàng không được khách hàng tin yêu và lựa chọn.
Cung cấp dịch vụ hàng không chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
Tạo dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, hiệu quả, nhiều cơ
hội phát triển cho người lao động.


-

Kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo lợi ích bền vững cho cổ đơng
Giá trị cốt lõi:

-

“An tồn là số 1” là nền tảng cho mọi hoạt động.
Khách hàng là trung tâm.
Người lao động là tài sản quý giá nhất.
Không ngừng sáng tạo.
Tập đồn hàng khơng có trách nhiệm.

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Để có được thành cơng như ngày hôm nay, hãng hàng không Vietnam Airlines đã trải
qua một hành trình phát triển dài. Cụ thể như:
Tháng 01/1956: Chính phủ quyết định thành lập Cục Hàng khơng Dân dụng đánh

dấu sự ra đời của Ngành hàng không Việt Nam với đội bay khá hạn chế.
Tháng 9/1956 chuyến bay đầu tiên được cất cánh.
Từ 1976–1988: Mạng lưới đường bay được mở rộng ra các nước Lào, Trung
Quốc, Philippine, Campuchia, Singapore, Malaysia. Khi đó, hàng khơng dân dụng
Việt Nam chính thức gia nhập vào tổ chức Hàng khơng Dân dụng Quốc tế(ICAO).
04/1993: Chính thức hình thành hãng hàng khơng quốc gia Việt Nam.
27/05/1995: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam thành lập với nịng cốt là
Vietnam Airlines.
20/10/2002: Bơng Sen Vàng trở thành biểu tượng của Vietnam Airlines.
2006: Vietnam Airlines nhận chứng chỉ về an toàn khai thác của Hiệp hội Vận tải
Hàng không Quốc tế(IATA) và gia nhập IATA.
10/06/2010: Vietnam Airlines trở thành thành viên thứ 10 của Liên minh hàng
khơng tồn cầu-SkyTeam.
12/07/2016: Vietnam Airlines được Tổ chức xếp hạng hàng không Anh SkyTrax
công nhận là Hãng hàng không 4 sao.
01/2017: Cổ phiếu Vietnam Airlines chính thức giao dịch trên sàn chứng khoán
UPCOM với mã chứng khoán HVN, giá trị vốn hóa nằm trong top đầu của thị
trường
12/2017: Chào đón hành khách thứ 200 triệu sau 20 năm thành lập và đạt 1,5 triệu
hội viên Bông Sen Vàng


Năm 2018:
07/2018: Nhận chứng chỉ Skytrax lần 3 liên tiếp là Hãng hàng không quốc tế 4
- sao (2016,2017,2018)
- 11/2018: Chính thức đón tàu A321 NEO đầu tiên; chuyển giao quyền đại diện
chủ sở hữu nhà nước từ Bộ GTVT sang Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại

doanh nghiệp.
1.3 Cơ cấu tổ chức

• Mơ hình quản trị: Mơ hình quản trị của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP
gồm có: Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm sốt và Tổng Giám đốc.
• Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của
Vietnam Airlines, bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, hoạt động thông qua
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường và thông
qua việc lấy ý kiến bằng văn bản
•Ban Kiểm sốt: Ban Kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đơng bầu ra, thay mặt các
cổ đơng để kiểm sốt, đánh giá một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành Vietnam Airlines, thực trạng tài chính của
Vietnam Airlines và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện nhiệm
vụ được giao.
• Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Vietnam Airlines, có toàn
quyền nhân danh Vietnam Airlines để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
Vietnam Airlines không thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đơng.
• Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Vietnam Airlines
và là người điều hành hoạt động hàng ngày của Vietnam Airlines


PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và
tổng tài sản trong chu kỳ 5 năm của Vietnam Airlines (2017-2021)

Doanh thu năm 2017 của công ty mẹ đạt 63.966.517.457.222 tỷ vnd, tăng 12,2%
so với năm 2016. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của Vietnam Airlines đạt
1.815.818.593.156 tỷ vnd, tăng 6.6% so với năm 2016. Tổng tài sản của VNA tại thời
điểm 31/12/2017 là 79.196.809.559.793 tỷ vnd, giảm 7.836 tỷ đồng so với năm 2016
(tương đương 9%). Nguyên nhân chủ yếu do Vietnam Airlines bán 4 tàu bay B777 và
trích khấu hao tài sản cố định máy bay, trong khi chưa thực hiện đầu tư thêm máy bay
mới. Việc không tăng thêm tài sản cố định đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng
khơng lớn như Vietnam Airlines là một tín hiệu tích cực, bởi lẽ, trước đây các doanh

nghiệp hàng không chủ yếu tài trợ cho các hoạt động kinh doanh bằng nợ vay để đầu tư
cho đội bay.
Cho đến kết thúc năm 2018, hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines
tiếp tục duy trì đà tăng trưởng và phát triển ổn định, kết quả năm sau cao hơn năm trước
Trong giai đoạn 2016 - 2018, Vietnam Airlines đã thực hiện phương án SLB đối với 8
tàu bay A350 và 1 tàu bay B787-9 thay vì thực hiện phương án mua/vay dẫn đến tài sản
cố định không tăng


Năm 2019 bên cạnh các yếu tố thuận lợi, hoạt động kinh doanh đối diện với nhiều
thách thức, khó khăn do thị trường thay đổi nhanh, tải cung ứng dư thừa, cạnh tranh tăng
cao, giảm giá vé để giành giật thị phần, doanh thu trung bình giảm mạnh (đặc biệt trong
quý 4/2019), các đồng bản tệ tại nhiều thị trường bán chính của Vietnam Airlines đều bị
mất giá so với đồng USD, hạ tầng sân bay trong nước vẫn tiếp tục quá tải
Đến năm 2020, tổng tài sản của Vietnam Airlines đạt 58.571.051.175.784 tỷ vnd,
giảm 15.1% so với đầu năm. Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng và
làm thay đổi hoàn toàn hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines. Từ tháng
3/2020, Vietnam Airlines đã phải ngừng tất cả các đường bay đi/đến quốc tế thường lệ,
chỉ còn khai thác các chuyến chở khách hồi hương hoặc kết hợp chở hàng tuân theo chỉ
đạo của Chính phủ. Các đường bay nội địa cũng bị ảnh hưởng và suy giảm nghiêm trọng,
đặc biệt gia đoạn cuối tháng 3 đến hết tháng 4 tần suất bay trong nước bị cắt giảm tối đa
bởi chính sách giãn cách xã hội của Chính phủ. Do vậy, doanh thu của VNA năm 2020
giảm mạnh, đạt 30.679.026.769.775, giảm 57.9% so với năm 2019. Lợi nhuận sau thuế
âm gần 8.754 tỷ trong khi đó cùng kỳ lãi 2.418 tỷ. Theo đánh giá, mức lỗ này thấp hơn
khá nhiều so với con số ước tính đã được ban lãnh đạo Vietnam Airlines cơng bố tại cuộc
họp cổ đông sáng 29/12/2020 là 14.487 tỷ.
Năm 2021 dịch Covid-19 tiếp tục tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Vietnam Airlines, thậm chí cịn nặng nề hơn rất nhiều so với năm 2020.
Hãng trình kế hoạch lỗ 12.907 tỷ đồng, tuy nhiên kết quả quả kinh doanh của
Vietnam Airlines 2021 tốt hơn so với mục tiêu đặt ra tại đại hội cổ đông. Mặc dù vậy,

tình hình tài chính năm nay vẫn rất xấu với Vietnam Airlines và các hãng khác. Trong
năm 2020, Vietnam Airlines đã cắt giảm được 5.129 tỷ đồng, trong đó chi phí nhân cơng
là 1.775 tỷ đồng và dự kiến cắt giảm, tiết kiệm khoảng 6.000 tỷ đồng trong năm 2021.
2.2. Đánh giá khái quát sự biến động về xu hướng của nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu trong chu kỳ 5 năm của Vietnam Airlines (2017-2021)


Nợ phải trả tại ngày 31/12/2017 là 62.266.148.311.687 tỷ vnd, giảm 8.465 tỷ vnd
so với cùng kỳ 2016, tương đương mức giảm là 12%. Nguyên nhân là do trong kỳ
Vietnam Airlines đã thực hiện cấu trúc bán và thuê lại 5 tàu bay (gồm 1B787 và 4 A350)
nên không làm phát sinh nợ vay dài hạn, đồng thời Vietnam Airlines đã chủ động trả
trước hạn đối với các khoản vay dài hạn có lãi suất cao nên làm giảm dư nợ gốc vay dài
hạn. Nhờ đó, cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu (tăng 3.9% so với cùng kỳ 2016)
Trong giai đoạn từ 2019-2020 vốn chủ sở hữu giảm bình quân 50.7% và nợ phải
trả giảm không đáng kể (1.9%). Do thị trường bước vào gai đoạn thấp điểm, cạnh tranh
trên thị trường tiếp tục gay gắt do tình trạng thừa tải, giá vé duy trì ở mức thấp từ ảnh
hưởng diễn biến đại dịch COVID-19. Các tích lũy nguồn lực tài chính và các cân đối
được cải thiện qua nhiều năm bị suy kiệt và thay đổi theo chiều hướng tiêu cực. Hoạt
động kinh doanh bị thua lỗ trầm trọng, dịng tiền nhanh chóng rơi vào trạng thái thâm hụt
nặng nề, vay và nợ quá hạn gia tăng đột biến. Tổng cộng tại ngày 31/12/2020, Vietnam
Airlines đang vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn 15.789 tỷ đồng, nợ thuê tài chính dài
hạn 18.260 tỷ.
Năm 2021 Vietnam airlines đã cắt giảm được khoảng gần 11.000 tỷ VNĐ chi phí
trong năm 2021 bằng cách linh hoạt điều hành hoạt động theo diễn biến dịch bệnh và tình
hình thị trường, tận dụng cơ hội để tăng doanh thu, tiết kiệm cắt giảm tối đa, đàm phán
giảm giá, giãn hoãn các khoản thanh tốn, giãn khấu hao và phân bổ chi phí bảo dưỡng,
tái cơ cấu nợ vay, rà soát bổ sung các khoản thu nhập phù hợp quy định, kiến nghị kéo
dài chính sách hỗ trợ giảm thuế, phí… Sau thỏa thuận ký kết với Công ty thuê mua máy



bay Air Lease Corporation (ALC) ngày 15/12/2021, Hãng đã giảm được 1 tỷ USD chi
phí thuê mua máy bay.
2.3. Kết luận:
Nhìn chung, sau khi tiến hành phân tích ngang dọc báo cáo tài chính của Vietnam
Airlines: Giai đoạn từ 2017 – 2019 các chỉ số đều thể hiện rất tốt, các tài khoản đều có sự
biến động lớn nhưng phát triển theo hướng tích cực. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp
không lớn hiện nay như Vietnam Airlines chủ yếu tài trợ cho các hoạt động kinh doanh
bằng nợ vay và có các khoản đầu tư lớn vào các đội tàu bay nhưng lại có tỉ lệ nợ vay và
vốn chủ sở hữu giảm dần, chứng tỏ doanh nghiệp này có chủ trương hạ bớt tỷ trọng nợ
vay nhằm tối ưu hóa chi phí tài chính. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch COVID-19 vào
giai đoạn cuối 2019 đến 2021 đã tạo một cuộc khủng hoảng cho ngành hàng không nói
chung và Vietnam Airlines nói riêng. Doanh thu giảm mạnh và lợi nhuận đạt số âm. Bên
cạnh đó cịn phải đối mặt với các khoản nợ đến hạn phải thanh toán cùng với những rủi
ro mà đại dịch gây ra, đây cũng chính là thách thức mà Vietnam Airlines phải vượt qua
để chứng tỏ vị thế của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp này.
Trong hai năm 2017 – 2018, nợ vay của Vietnam Airlines giảm nhanh do Vietnam
Airlines đã cân đối dòng tiền phù hợp để trả trước nợ một số khoản vay dàn hạn
Trong giai đoạn từ 2019-2020 vốn chủ sở hữu giảm bình quân 50.7% và nợ phải
trả giảm không đáng kể (1.9%). Do thị trường bước vào gai đoạn thấp điểm, cạnh tranh
trên thị trường tiếp tục gay gắt do tình trạng thừa tải, giá vé duy trì ở mức thấp từ ảnh
hưởng diễn biến đại dịch COVID-19. Các tích lũy nguồn lực tài chính và các cân đối
được cải thiện qua nhiều năm bị suy kiệt và thay đổi theo chiều hướng tiêu cực. Hoạt
động kinh doanh bị thua lỗ trầm trọng, dịng tiền nhanh chóng rơi vào trạng thái thâm hụt
nặng nề, vay và nợ quá hạn gia tăng đột biến.
Trong năm 2021 công tác tái cơ cấu tổ chức sẽ tiếp tục được đẩy mạnh theo hướng
tinh gọn, giảm tầng nấc trung gian, công tác đổi mới quản trị tập trung xây dựng, điều
chỉnh lại quy chế, quy trình thực hiện cơng việc, đẩy mạnh ứng dụng đổi mới hệ thống
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

PHẦN 3: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH



3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh khoản:
3.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanhtoánhiện hành=

Tài sảnngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Năm

TỶ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH 2017 - 2021
2017
2018
2019
2020

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

2021

19.288.26
21.122.733 20.325.570

1

8.249.495


11.356.265

31.420.63
32.738.422 32.170.307

6

32.705.409 41.194.056

Tỷ số thanh toán
hiện hành của
Vietnam Airlines

0,65

0,63

0,61

0,25

0,28

Tỷ số thanh toán
hiện hành của
Vietjet Air

1,27

1,28


1,28

1,28

1,73


Tỷ số thanh tốn hiện hành của Vietnam Airlines ln giữ ở mức ~0,6 trong giai đoạn


2017 - 2019. Đây chính là biểu hiện của sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn của công ty
và các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng sẵn sàng thanh tốn của doanh nghiệp khơng cao,
tuy nhiên tương đối ổn định trong giai đoạn 2017 – 2019.
Đến năm 2020, tỷ số này giảm mạnh xuống còn 0,25; chủ yếu là do tài sản ngắn hạn của
Vietnam Airlines giảm 2,3 lần từ hơn 19 nghìn tỷ đồng xuống chỉ cịn hơn 8 nghìn tỷ
đồng mà trong đó 1 yếu tố giảm mạnh nhất chính là khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của
doanh nghiệp (giảm 7.34 lần từ hơn 3,579 tỷ đồng xuống còn hơn 487 tỷ đồng).
So sánh với đối thủ cạnh tranh chính là Vietjet Air, từ biểu đồ có thể thấy rằng nhìn
chung, tỷ số thanh tốn hiện hành hay khả năng sẵn sàng thanh toán của Vietnam
Airlines ln thấp hơn và khơng có sự ổn định như của Vietjet Air. Vietjet Air đã có
những phương án phịng ngừa rủi ro tốt hơn so với Vietnam Airlines và giữ được tỷ lệ
thanh toán ổn định trong suốt bối cảnh dịch bệnh.
3.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanhtoánnhanh=

Tài sảnngắn hạn−Hàngtồn
kho
Nợ ngắn hạn


Năm

TỶ SỐ THANH TOÁN NHANH 2017 - 2021
2017
2018
2019
2020

Tài sản ngắn hạn
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán
nhanh của Vietnam
Airlines
Tỷ số thanh toán
nhanh của Vietjet

2021

19.288.26
21.122.733 20.325.570
3.233.836

3.685.639

1

8.249.495


11.356.265

3.569.654

1.849.268

2.250.462

31.420.63
32.738.422 32.170.307

6

32.705.409 41.194.056

0,55

0,52

0,5

0,2

0,22

1,25

1,25

1,24


1,24

1,68


Air


Tỷ số thanh tốn nhanh của Vietnam Airlines ln ở mức khoảng 0,5 trong giai đoạn
2017 – 2019; cho thấy các tài sản ngắn hạn của cơng ty, khơng tính đến hàng tồn kho,
không đủ để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, tuy nhiên khả năng này được giữ ở mức
khá ổn định. Đến năm 2020, mặc dù cả tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho của Vietnam
Airline đều giảm mạnh, nhưng tài sản ngắn hạn của cơng ty giảm mạnh là lý do chính dẫn
đến việc tỷ số thanh tốn nhanh tụt xuống chỉ cịn 0,2. Khả năng thanh toán của các
doanh nghiệp suy giảm và tiến tới sát giới hạn mất khả năng thanh tốn.
Nhìn chung, khả năng thanh tốn mà khơng tính đến hàng tồn kho của Vietnam Airlines
luôn thấp hơn rất nhiều so với đối thủ cạnh tranh là Vietjet Air.
3.2. Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính
3.2.1. Hệ số cơ cấu vốn
Tổng
nợ
Hệ số cơ cấuvốn= Tổng vốnchủ sở hữu

Năm
Tổng nợ

HỆ SỐ CƠ CẤU VỐN 2017 - 2021
2017
2018

2019
71.117.566 63.717.833

2020

2021

57.847.31 56.489.804 62.533.527



0
Vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu vốn
của Vietnam
Airlines
Hệ số cơ cấu vốn
của Vietjet Air

18.607.55
17.432.920 18.672.423

6

6.072.334

524.210

4,08


3,41

3,11

9,3

119,29

1,99

1,78

2,28

2,02

2,06

Hệ số cơ cấu vốn là tỷ lệ giữa
vốn doanh nghiệp huy động được
bằng việc đi vay với vốn chủ sở
hữu bỏ ra. Hệ số này của
Vietnam Airlines chỉ dao động
trong khoảng từ 3 - 4 trong giai
đoạn 2017 – 2019.
Đến năm 2020, hệ số này tăng lên
9,3 và đến năm 2021 thì gấp lên
12,8 lần, chạm mốc 119,29. Chỉ
số này chính là minh chứng cho
khả năng trả nợ vơ cùng khó khăn

trong giai đoạn 2020 – 2021 của
Vietnam Airlines.
Tính đến cuối năm 2021, tổng khoản nợ của Vietnam Airlines đạt trên 60 nghìn tỷ trong
khi vốn chủ sở hữu, mặc dù đã được “cứu” nhờ gói cứu trợ của Chính phủ, cũng chỉ đạt
524 tỷ. Doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay, dẫn đến nhiều rủi ro và bất
cập trong hoạt động kinh doanh.
3.2.2. Hệ số nợ
Hệ số nợ=

Tổng nợ

Tổngtài sả


Năm

HỆ SỐ NỢ 2017 - 2021
2017

2018

2019

202
0

2021


Tổng nợ


71.117.566 63.717.833 57.847.310 56.489.804 62.533.527

Tổng tài sản

88.550.486 82.390.257 76.454.866 62.562.138 63.057.737

Hệ số nợ của
Vietnam Airlines
Hệ số nợ của
Vietjet Air

0,8

0,77

0,76

0,9

0,99

0,67

0,64

0,69

0,67


0,67

Ta nhận thấy địn bẩy tài chính của doanh nghiệp cao qua các năm (trên 0.5 - tỷ số an
toàn), điều này có nghĩa doanh nghiệp có thể tận dụng được địn bẩy tài chính, nguồn vốn
chi phí thấp cũng như lá chắn thuế. Tuy nhiên, tỷ số này vượt mức tỷ số an toàn quá mức,
đặc biệt năm 2020 đến 2021, dưới sự ảnh hưởng của dịch Covid 19, tỷ số này trên 0.9 (1
đồng tài sản được tài trợ bởi gần 1 đồng vốn vay) điều này cho thấy rủi ro rất lớn cũng
như sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của Nhà đầu tư.
Trong khi đó, Vietjet Air giữ được hệ số nợ này ổn định ở mức trên 0,6 trong suốt giai
đoạn 2017 – 2021, tận dụng được địn bẩy tài chính, nguồn vốn chi phí thấp cũng như lá
chắn thuế mà khơng có q nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
3.2.3 Hệ số tự chủ tài chính




×