Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích báo cáo tài chính, công ty cổ phần kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.45 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH_ĐỀ TÀI SỐ 3
Công ty phân tích: Công ty cổ phần Kinh Đô
Mã CK: KDC
Ðuờng link download BCTC của công ty CP Kinh Đô dã duợc E & Y kiểm toán:

h t tp://kinhdo.vn/Upload/FinancialStatement/20110414-KDC-BCTC-kiem-toan-
HN-2010.pdf
Nhóm SV thực hiện:
1. Nguyễn Hồng Biên CQ510357
2. Lưu Xuân Đức CQ510998
3. Nguyễn Văn Khải CQ511809
4. Lương Đình Quyết CQ512543
5. Lương Khắc Thiên CQ512831
6. Trần Văn Tuấn CQ513275
7. Nguyễn Văn Trung CQ513201
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy

1
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Kinh Đô
1.1. Liên hệ chi tiết:
- Ðịa chỉ: 141 Nguyễn Du, Phuờng Bến Thành, quận 1, TP.Hồ Chí Minh
- Ðiện thoại: +84-()08-38.27.08.38
Fax: +84-(0)8-38.27.08.39
Email:
Website:

1.2. Ngành nghề kinh doanh
 Lĩnh vực kinh doanh chính
- Chế biến nông sản thực phẩm


- Sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây.
 Sản phẩm và thị phần:
- Bánh khô các loại: bánh cookies (45% thị phần), bánh
cracker (52% thị phần), bánh quế, bánh Snack, bánh mì công
nghiệp
- Bánh trung thu: 75-80% thị phần
- Kẹo các loại.
 Thị trường tiêu thụ: chủ yếu là tiêu thụ nội địa (là doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam). Riêng tại
Tp.HCM doanh nghiệp có một hệ thống tiêu thụ thông qua
các siêu thị và các Bakery chiếm khoảng 15% doanh thu toàn
công ty.
 Sản phẩm của Kinh đô đã có mặt trên 30 quốc gia: Mỹ,
Canada, Mexico, Nhật, Đài Loan,... Doanh thu xuất khẩu
chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của Công ty.
1.3. Chiến lược phát triển
- Đa dạng hóa sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm chủ lực có giá trị dinh dưỡng
cao, khẩu vị mới lạ... Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 20%
đến 30%, đến năm 2010 doanh thu đạt 3000 tỷ (xuất khẩu đạt 30 triệu USD)
- Bên cạnh việc phát triển ngành hàng chủ lực là chế biến thực phẩm, công
2
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
ty sẽ phát triển sang các lĩnh vực khác như xây dựng, đầu tư tài chính...
- Hiện đại hóa quản lý, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thu hút
nhân tài, nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO,
HACCP
1.4. Tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam
Ngày 12/12/2005, 25 triệu cổ phiếu KDC (KDC là mã giao dịch của Kinh
Đô) của công ty chính thức giao dịch lần đầu tại Trung tâm GDCK TP. Hồ Chí
Minh.

II. Nội dung phân tích
2.1. Bảng phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
Kinh Đô năm 2011 và năm 2010:
(Bảng phân tích được đính kèm File này)
3
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
2.2. Nhóm các chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn:
2.2.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số này ở các năm 2010 và 2011 lần lượt là : 4,28 và 2,96.
Năm 2011 hệ số giảm 1,31 lần tương đương với tốc độ giảm 30,68%, điều
này chứng tỏ khả năng thanh toán tổng quát của công ty đang có xu hướng giảm
xuống. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ
phải trả.Cụ thể tốc độ tăng của tổng tài sản năm 2011 so với 2010 là 15,45%, tôc
độ tăng nợ phải trả là 66,56%. Năm 2011 Nợ phải trả tăng cao là do 2 nguyên
nhân:
-Thứ nhất: Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm và đầu
tư vào các hoạt động khác nên tăng cường nợ vay để đầu tư, cụ thể Tài sản dài
hạn năm 2011 tăng 11,88%, Nợ ngắn hạn tăng 70,67%, Nợ dài hạn tăng
33.87%.
-Thứ hai: Do chính sách tài chính của công ty tăng cường sử dụng nguồn
vốn vay nhắm mục đích gia tăng lợi nhuận của công ty, gia tăng tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu.
4
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
Tuy nhiên cả 2 năm hệ số đều lớn hơn 2 là tín hiệu tốt của doanh nghiệp khi
mà 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo lớn hơn 2 đồng tài sản. Doanh nghiệp vẫn
đảm bảo được khả năng thanh toán.
Trong năm 2011, các đối thủ cạnh tranh cùng ngành với Kinh Đô như Hải
Hà và Bibica cũng có khả năng thanh toán tổng quát như Kinh Đô. Thậm chí
Bibica còn tốt hơn rất nhiều (3,71). Hải Hà dù thấp hơn một chút (2,63) nhưng vẫn

đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát. Điều này khiến cuộc cạnh tranh thị
trường sẽ cân bằng giữa các công ty với nhau.
2.2.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2010 và 2011 lần lượt là 2,23
và 1,43. Năm 2011 giảm 0,79 lần so với năm 2010 tương đương với tốc độ giảm
35.61% điều này cũng cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đang
có xu hướng giảm, nguyên nhân là do tốc độ tăng nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng
tài sản ngắn hạn. Cụ thể tốc độ tăng TSNH năm 2011 so với 2010 là 9,89% trong
khi đó tốc độ tăng nợ ngắn hạn là 70,67% (Chủ yếu tăng do 2 khoản mục Nợ và
vay ngắn hạn tăng 131,94% và khoản Phải trả người lao động tăng 191,9%),
điều này là phù hợp với chính sách tài chính của doanh nghiệp như đã nói ở trên.
Năm 2010 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,23 đồng TSNH, năm 2011
là 1,43 đồng.Nhìn chung cả 2 năm hệ số này vẫn lớn hơn 1doanh nghiệp vẫn đảm
bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ít nhất trong thời gian ngắn. Do TSNH
lớn hơn Nợ ngắn hạn => TSDH < Nợ dài hạn+ VCSH, chứng tỏ tình hình tài
chính công ty vẫn ổn định.
Cũng trong năm 2011, các đối thủ cạnh tranh của Kinh Đô có khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn tốt hơn Kinh Đô. Đối với Hải Hà là 1,64 và Bibica là 2,01.
Xét về mặt tích cực thì Kinh Đô đang dần chiếm dụng vốn của đối tác được nhiều
hơn nhưng tiêu cực ở đây chính là chính sách kinh doanh mạo hiểm.
2.2.3. Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 và 2011 lần lượt là
1.81 và 1.21, nếu các chủ nợ đòi nợ doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh toán mà
không cần phải thanh lý hàng tồn kho.Năm 2011 hệ số giảm 0,6 lần tương đương
với tốc độ giảm 33,16% vẫn do nguyên nhân tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cao hơn
5

×