BO GIAO DUC VA DAO TAO
“RS
~~
4
—
———
—=ẽmẶĂš.
””
-
<<
~~
`
—
=
.._——;ÕŠ—
-
=~
—_—
ỷ———
EBOOKBKMT.COM
HO TRO TAI LIEU HOC TAP
NHA XUAT BAN CHINH TRI QUOC GIA SU THAT
=
ij
s
BO GIAO DUC VA DAO TAO
—— f8 7#——
GIÁO TRÌNH
CHU NGHIA KA HOI
KHOA HOC
(Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị)
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
Hà Nội - 2021
BAN CHI DAO BIEN SOAN
1. Đồng chí Phạm Văn Linh, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo
Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo;
2. Đồng chí Bùi Văn Ga, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo;
3. Đồng chí Nguyễn Văn Phúc, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo;
4. Đồng chí Lê Hải An| Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo;
5. Đồng chí Mai
Văn
Chính,
Ủy viên Trung ương Đảng,
Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Thành viên;
6. Đồng
chí Ngun
Trọng
Nghĩa,
Ủy viên
Trung
ương
Đảng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân
Việt Nam, Bộ Quốc phịng, Thành viên;
7. Đồng chí Nguyễn Văn Thành, Ủy viên Trung ương
Đảng, Thứ trưởng Bộ Công an, Thành viên;
8. Đồng
Thành
chí Triệu
Văn
Cường,
Thứ
trưởng Bộ Nội vụ,
viên;
9. Đồng chí Huỳnh Quang Hải, Thứ trưởng Bộ Tài chính,
Thành
viên;
10. Đồng chí Nguyễn Tất Giáp, Phó Giám đốc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Thành viên;
11. Đồng chí Phạm Văn Đức, Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam, Thành viên;
12. Đồng chí Nguyên Hồng Minh, Tổng cục trưởng Tổng cục
Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thành viên.
(Theo Quyết định số 165-QĐ/BTGTW ngày 06/6/2016, số 1302QĐ/BTGTW ngày 05/4/2018, số 1861-QĐ/BTGTW
ngày 04/01/9019 của Ban Tuyên giáo Trung ương Dang)
HOI DONG BIEN SOAN
- GS.TS. Hồng Chí Bảo, Chủ tịch Hội đơng
- GS.TS. Dương Xn Ngọc, Phó Chủ tịch Hội đồng
- PGS.TS. Đỗ Thị Thạch, Thư ký chuyên môn
- Thiếu tướng, PGS.TS. Nguyên Bá Dương
- Thiếu tướng, PGS.TS. Trần Xuân Dung
- PGS.TS. Phạm Cơng Nhất
- PGS.TS. Lê Văn Đốn
- PGS.TS. Bùi Ngọc Lan
- PGS.TS. Đặng Hữu Tồn
- 'TS. Ngun Chí Hiếu
- PGS.TS. Đinh Ngọc Thạch
- PGS.TS. Đinh Thế Định
- PGS.TS. Lê Hữu Ái
- PGS.TS. Ngô Thị Phượng
- Nguyễn Mạnh Hùng, Thư ký hành chính
LOI NHA XUAT BAN
Thực hiện các nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu của thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày 28/3/2014, Ban Bí thư
Trung ương Đảng ban hành Kết luận số 94-KL/TW “về việc tiếp
tục đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục
quốc dân”. Kết luận số 94-KL/TW khẳng định, đổi mới việc học
tập (bao gồm cả nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy,
xây dựng đội ngũ giáo viên...) lý luận chính trị trong hệ thống
giáo dục quốc dân có tầm quan trọng chiến lược; đồng thời yêu
cầu đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo
dục quốc dân phải tạo bước tiến mới, có kết quả, chất lượng cao
hơn, góp phần làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh
và đường lối, quan
điểm của Đảng
giữ vai trò chủ
đạo trong đời sống xã hội; bảo đảm thế hệ trẻ Việt Nam luôn
trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng và với chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Dưới sự chủ trì của Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, trực tiếp là Ban Chỉ đạo biên soạn chương
trình, giáo trình lý luận chính trị, trong những năm qua, việc tổ
chức biên soạn bộ giáo trình các mơn
lý luận chính trị được
thực hiện nghiêm túc, công phu, cẩn trọng với nguyên tắc cần
phân định rõ nội dung của từng đối tượng học, từng cấp học, bậc
học, tránh trùng lắp, đồng thời bảo đảm tính liên thơng. Phương
châm của đổi mới việc học tập lý luận chính trị là cùng với đổi
mới về nội dung phải đồng thời đổi mới phương pháp giảng dạy
và học tập theo hướng sinh động, mềm dẻo, phù hợp với thực
tiễn cũng như đối tượng học tập; tạo được sự hứng thú và có
trách nhiệm cho người dạy, người học. Đối với sinh viên đại học
hệ không chuyên lý luận chính trị, phải xây dựng các bài giảng
chung, tổng hợp các vấn đề cơ bản nhất về chủ nghĩa Mác Lênin, trọng tâm là về chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, gắn với tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương,
đường lối của Đảng. Sinh viên hệ chuyên lý luận chính trị cần
học tập các kiến thức sâu rộng, đầy đủ hơn, phù hợp với yêu cầu
đào tạo.
Trong quá trình biên soạn, tập thể các tác giả đã kế thừa
nội dung các giáo trình do Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên
soạn giáo trình quốc gia các bộ mơn khoa học Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh
và Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức biên
soạn. Đồng thời, Ban Chỉ đạo, tập thể tác giả đã tiếp thu các ý
kiến góp ý của nhiều tập thể cũng như các nhà khoa học, giảng
viên các trường đại học trong cả nước. Cho đến nay, về cơ bản
bộ giáo trình đã hồn thành việc biên soạn theo những tiêu chí
đề ra. Nhằm
cung cấp tài liệu giảng dạy, học tập cho giảng
viên, sinh viên các trường đại học theo chương trình mới, Bộ
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia Sự thật xuất bản bộ giáo trình lý luận chính trị dành cho
bậc đại học hệ chun và khơng chun lý luận chính trị, gồm
5 mơn:
- Giáo trình Triết học Mác - Lênin
- Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lénin
- Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình tổ chức biên
soạn, tiếp thu các ý kiến góp ý để hoàn thiện bản thảo và xuất
bản, song do nhiều lý do chủ quan và khách quan, bộ giáo trình
chắc chắn khó tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót, cần được
tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa và cập nhật. Rất mong nhận được
các ý kiến góp ý của bạn đọc để bộ giáo trình được hồn thiện
hơn trong những lần xuất bản sau.
Thư góp ý xin gửi về: Vụ Giáo dục đại học, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, số 35 Đại Cồ Việt, Hà Nội; hoặc Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia Sự thật, số 6/86 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội, Email:
Trân trọng giới thiệu bộ giáo trình với đơng đảo ban doc.
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
Chương 1
NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sinh viên có kiến thức cơ bản, hệ
thống về sự ra đời, các giai đoạn phát triển; đối tượng,
phương pháp và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ
nghĩa xã hội khoa học, một trong ba bộ phận hợp thành
chủ nghĩa Mác - LênIn.
2. Về kỹ năng:
Sinh viên biết vận dụng những tri
thức đã học vào giải thích những vấn đề chính trị - xã hội
trong đời sống hiện nay.
3. Về tư tưởng: Sinh viên có thái độ tích cực với việc
học tập các mơn lý luận chính trị; có niềm tin vào mục
tiêu, lý tưởng và sự thành công của công cuộc đổi mới do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo.
B. NỘI DUNG
I- SU RA DOI CUA CHU NGHIA XA HOI KHOA HOC
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa
11
Mac - Lénin, luan giải từ các giác độ triết học, kinh tế học
chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu
của xã hội loài người từ chú nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản. V.I. Lênin đã đánh giá khái
quát bộ Tư bản: “tác phẩm chủ yếu và cơ bản ấy trình bày
chủ nghĩa xã hội khoa học... những yếu tố từ đó nảy sinh
ra chế độ tương la”),
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong
ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin. Trong tác
phẩm Chống Đuyrinh, Ph. Ăngghen đã viết ba phần: “Triết
học”, “Kinh tế chính trị” và “Chủ nghĩa xã hội khoa học”.
V.L Lênin, khi viết tác phẩm Ba nguồn gốc và ba bộ phận
cấu thành của chủ nghĩa Mác, đã khẳng định: “Nó là người
thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà
loài người đã tạo ra hồi thế ky XIX, đó là triết học Đức,
kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp””.
Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa xã hội khoa
học được nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
1. Hoàn
cảnh
lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội
khoa học
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng
cơng nghiệp đã hồn thành ở nước Anh, bắt đầu chuyển
2005,
1. VI Lênin: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
t.1, tr.226.
tr.50.
2_V.1. Lênin: Toàn tập, Sdd, t.23,
12
sang nước Pháp và Đức làm xuất hiện một lực lượng sắn
xuất
mới,
nghiệp
đó là nền
đại cơng
nghiệp.
phát triển đã làm cho phương
Nền
đại cơng
thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Trong tác phẩm
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C. Mác và Ph. Ăngghen
đánh giá: “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị
giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng
sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất
của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại”. Đây chính là
nguyên nhân làm xuất hiện mâu thuẫn ngày càng quyết
liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Cùng với q trình
phát triển của nền đại cơng nghiệp,
sự ra đời hai giai
cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: giai cấp tư sản và giai
cấp vô sản (giai cấp công nhân). Cũng từ đây, cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản chống lại sự thống trị, áp bức
của
giai cấp
tư sản
ngày
càng
phát
triển
mạnh
mẽ.
Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã
bất đầu và từng bước có tổ chức, trên quy mô rộng khắp.
Phong
trào Hiến chương của những
người lao động ở
nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836 - 1848). Phong trào
-_ công nhân
năm
1844.
dệt ở thành
Đặc
phố Xilêdi, nước Đức diễn ra
biệt, phong
trào công nhân
dệt thành
phố Lion, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 và năm 1834
1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2002, t. 4, tr. 603.
13
đã có tính chất chính trị rõ nét. Nếu năm 1831, phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân Lion giương cao
khẩu hiệu thuần túy có tính chất kinh tế “sống có việc
làm hay là chết trong đấu tranh” thì đến năm
khẩu
hiệu
của
phong
trào
đã
chính trị: “Cộng hịa hay là chết”.
chuyển
sang
mục
1834,
đích
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị cơng khai
của phong trào công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên,
gial cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính
trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của
mình và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu
tranh vào kẻ thù chính của mình là gia1 cấp tư sản. Sự lớn
mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân
địi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi
đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho
hành động.
Điều kiện kính tế - xã hội ấy khơng chỉ đặt ra yêu
cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp cơng nhân mà
cịn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới,
tiến bộ - chủ nghĩa xã hội khoa học.
b) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Cuối thé ky XVIII, dau thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt
nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học tự nhiên và
xã hội, tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận. Trong
khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong
vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có
14
tính cách mạng: Học thuyết tiến hóa; Định luật bảo tồn
và chuyển hóa năng lượng: Học thuyết tế bào'. Những
phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ
sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị -
xã hội đương thời.
|
- Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có
triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ
dai: Ph. Héghen (1770 - 1831) va L. Phoidbac (1804 - 1872);
kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A. Smith (1723 - 1790)
và D. Ricardo (1772 - 1828); chủ nghĩa xã hội không tưởng
phê phán
mà
đại biểu là Xanh
Ximong
(1760
- 1825),
S. Phurié (1772 - 1837) va R. Oen (1771 - 1858).
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp
đã có những giá trị nhất định: 1) Thể hiện tỉnh thần phê
phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư
bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh
kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng; 3) Đưa ra nhiều
1. Học thuyết tiến hóa (1859) của nhà tự nhiên học người Anh
Charles Robert Darwin (1809 - 1882); Định luật bảo toàn và
chuyến hóa năng lượng (1841 - 1845) của bác sĩ y khoa người Đức
Julius Robert Mayer (1814 - 1878); Học thuyết tế bào (1838 - 1839)
của nhà thực vật học người Ditc Matthias Jakob Schleiden (1804 1881) và nhà tế bào học người Đức Theodor Sechwam (1810 - 1882).
15
luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản
xuất
và phân
phối
sản
phẩm
xã hội; vai trị của
cơng
nghiệp và khoa học - kỹ thuật; yêu cầu xóa bỏ sự đối
lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự
nghiệp giải phóng phụ nữ, về vai trò lịch sử của nhà
nước...; 3) Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự
dấn thân trong thực tiễn của các nhà xã hội chủ nghĩa
không
tưởng,
trong chừng mực,
đã thức tỉnh giai cấp
công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống
chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa
đầy bất công, xung đột.
Tuy nhiên, những tư tưởng xã hội chủ nghĩa khơng
tưởng phê phán cịn khơng ít những hạn chế hoặc do điều
kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn và
thế giới quan của những nhà tư tưởng, chẳng hạn như:
không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển
của xã hội lồi người nói chung; bản chất, quy luật vận
động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; không
phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện
cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản là giai cấp công nhân; không chỉ ra được
những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công
đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp. Trong tác phẩm
Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa
Mác, V.I. Lênin đã nhận xét: Chủ nghĩa xã hội không
tưởng khơng thể vạch ra được lối thốt thực sự. Nó khơng
giải thích được bản chất của chế độ làm th trong chế độ
tư bản,
16
cũng không
phát hiện ra được những
quy
luật
phát triển của chế độ tư bản và cũng không tìm được lực
lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo ra xã
hội mới. Chính vì những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã hội
không tưởng phê phán chỉ dừng lại ở mức độ một học
thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán. Song
vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống hiến của
các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tướng - lý luận,
để C. Mác và Ph. Ăngghen
kế thừa những hạt nhân hợp
lý, lọc bó những bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ
nghĩa xã hội khoa học.
3. Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen
Những điều kiện kinh tế - xã hội và những tiền đề
khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận là điều kiện cần cho
một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để học thuyết
khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời chính là vai trò
của C. Mac va Ph. Angghen.
C. Mac (1818 - 1883) va Ph. Angghen (1820 - 1895)
trưởng thành ở Đức, đất nước có nền triết học phát triển
rực rõ với thành tựu nổi bật là chủ nghĩa duy vật của
L. Phoiơbắc và phép biện chứng của Ph. Hêghen. Bang tri
tuệ uyên bác và sự dấn thân trong phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, C. Mac va
Ph. Angghen
đã tiếp thu các giá trị của nền triết học cổ
điển, kinh tế chính trị học cổ điển Anh
và kho tàng tri
thức của nhân loại để các ông trở thành những nhà khoa
học thiên tài, những nhà cách mạng vĩ đại nhất thời đại.
17
a) Sự chuyển
biến lập trường triết học và lập trường
chính trị
Khi còn trẻ, mới bắt đầu tham gia hoạt động khoa học,
C. Mac va Ph. Angghen 18 hai thành viên tích cực của câu
lạc bộ “Hêghen trẻ”, chịu ảnh hưởng của quan điểm triết
hoc cua Ph. Héghen va L. Phoidbac. Song với nhãn quan
sớm
nhận
thấy
những
mặt
tích cực và hạn chế trong
triết học của Ph. Hêghen và L. Phoiơbắc. Với triết học
của
Ph.
Hêghen,
tuy mang
quan
điểm
duy tâm, nhưng
chứa đựng “cái hạt nhân” hợp lý của phép biện chứng; còn
đối với triết học của L. Phoiơbắc, tuy mang nặng quan điểm
siêu hình, song nội dung lại thấm nhuần quan niệm duy
vat. C. Mac va Ph. Angghen da ké thừa “cái hạt nhân hợp
ly”, cai tao va loai bé cai vỏ thần bi duy tâm, siêu hình dé
xây dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Với C. Mác, từ cuối năm 1843 đến tháng Giêng năm
1844, thơng qua tác phẩm
Góp phần phê phán
triết học
pháp quyền của Hêghen - Lời nói đầu (1844), ơng đã
chuyển từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy
vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường
cộng sản chủ nghĩa.
Đối với Ph. Ăngghen, từ năm 1843 với các tác phẩm
Tình cảnh nước Anh; Lược khảo khoa kinh tế - chính trị,
ơng
đã
chuyển
từ thế giới
quan
duy
tâm
sang
thế giới
quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập
trường cộng sản chủ nghĩa.
Chỉ
trong
một
thời gian
ngắn
(1843
- 1848),
vừa
hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, €. Mác và
18
Ph. Angghen da thé hién qua trinh chuyén bién lập trường
triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt
khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó,
mà nếu khơng có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ
khơng có chủ nghĩa xã hội khoa học.
b) Ba phát kiến vĩ đại cia C. Mac va Ph. Angghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của phép
biện chứng và phê phán quan điểm duy tâm, thần bí của
triết học Ph. Hâghen;
kế thừa
những
giá trị duy vật và
loại bỏ quan điểm siêu hình của triết học L. Phoiơbắc,
đồng thời nghiên cứu nhiều thành tựu khoa học tự nhiên,
C. Mác và Ph. Ăngghen
đã sáng lập chủ nghĩa
duy vật
biện chứng, thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư
ban, C. Mac va Ph. Angghen da sang lập chủ nghĩa duy
vật lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ nhất của €. Mác và
Ph. Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ
của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã
hội đều tất yếu như nhau.
- Học thuyết về giá trị thang du
Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C. Mác
va Ph. Angghen
đi sâu
nghiên
cứu nền
sản xuất công
nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã viết bộ Tư bản,
mà giá trị cốt lõi là “Học thuyết về giá trị thặng dư” phát kiến vĩ đại thứ hai của Ơ. Mác va Ph. Ăngghen là sự
khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không
19
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đởi tất yếu của
chủ nghĩa xã hội.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai
cấp cơng nhân
Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch
sử và học thuyết về giá tri thang du, C. Mac va Ph. Angghen
đã có phát kiến vi đại thứ ba - phát hiện ra sứ mệnh lịch sử
tồn thế giới của giai cấp cơng nhân, gial cấp có sứ mệnh
thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát
kiến thứ ba,
những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không
tưởng - phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng
thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính
trị - xã hội sự diệt vong không tránh khối của chủ nghĩa tư
bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
e) Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đòi
của chủ nghĩa xã hội khoa học
Được sự ủy nhiệm của những người cộng sản và công
nhân quốc tế, tháng 2 năm 1848, tác phẩm
Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản do C. Mac va Ph. Angghen soan thao
được cơng bố trước tồn thế giới.
Tun ngơn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điển
chủ yếu của chủ nghĩa xã hội khoa học. Sự ra đời của tác
phẩm vĩ đại này đánh dấu sự hình thành về eơ bản lý luận
của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: triết
học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học.
20
Tun
ngơn của Đảng Cộng sẵn được coi là Cương
lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao động tồn thế giới trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng lồi
người vĩnh viên thốt khỏi mọi áp bức, bóc lột giai cấp,
bảo đảm cho lồi người được thực sự sống trong hịa bình,
tự do và hạnh phúc.
Tun ngơn của Đảng Cộng sản đã nêu và phân tích
một cách có hệ thống lịch sử và lơgíc hồn chỉnh về những
vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, súc tích và chặt chẽ nhất thâu
tóm hầu như tồn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã
hội khoa học; tiêu biểu và nổi bật là những luận điểm:
- Cuộc đấu tranh của giai cấp trong lịch sử loài người
đã phát triển đến một giai đoạn
mà
giai cấp cơng nhân
khơng thể tự giải phóng mình nếu khơng đồng thời giải
phóng vĩnh viễn xã hội ra khỏi tình trạng phân chia giai
cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp. Song, giai cấp
vô sản khơng thể hồn thành sứ mệnh lịch sử nếu khơng
tổ chức ra chính đảng của giai cấp, Đảng được hình
thành và phát triển từ chính sứ mệnh lịch sử của giai cấp
cơng nhân.
- Lơgíc phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là
của thời đại tư bản chủ nghĩa đó là sự sụp đổ của chủ
nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất
yếu như nhau.
- Giai cấp cơng nhân, do có địa vị kinh tế - xã hội đại
diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, có sứ mệnh lịch sử
21
thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, đồng thời là lực lượng tiên
phong trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
nghĩa cộng sản.
xã hội, chủ
- Những người cộng sản trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bản, cần thiết phải thiết lập sự liên minh với
các lực lượng dân chủ để đánh đổ chế độ phong kiến
chuyên chế, đồng thời không quên đấu tranh cho mục tiêu
cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Những người cộng sản
phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng phải có
chiến lược, sách lược khơn khéo và kiên quyết.
TI- CAC GIAI DOAN PHAT TRIEN CO BAN
CUA CHU NGHIA XA HOI KHOA HOC
1. C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển chủ nghĩa
xã hội khoa học
a) Thời kỳ từ năm 1848 đến Công xã Pari (1871)
Đây là thời kỳ diễn ra rất nhiều các sự kiện của cách
mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu (1848 - 1852): Quốc
tế I thành lập (1864); tập I bộ Tư bản của C. Mác được xuất
bản (1867). Về sự ra đời của bộ Tư bản, V.I. Lênin đã khẳng
định: “Từ khi bộ Tư bản ra đồi - quan niệm duy vật lịch sử
khơng cịn là một giả thuyết nữa, mà là một nguyên lý đã
được chứng minh một cách khoa học; và chừng nào chúng ta
chưa tìm ra được một cách nào khác để giải thích một cách
khoa học sự vận hành và sự phát triển của một hình thái
xã hội nào đó - của chính một hình thái xã hội, chứ không
phải của sinh hoạt của một nước hay một dân tộc, hoặc
22
thậm chí của một giai cấp nữa... thì chừng đó quan niệm
duy vật lịch sử vẫn cứ là đồng nghĩa với khoa học xã hội”'.
“Bộ Tư bản - tác phẩm chủ yếu và cơ bản ấy trình bày chủ
nghĩa xã hội khoa học””.
Trên
cơ sở tổng kết kinh
nghiệm
cuộc
cách
mạng
(1848 - 1852) của giai cấp công nhân, C. Mác va Ph. Angghen
tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung của chủ nghĩa xã
hội khoa học: Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản,
thiết lập chun chính vơ sản; bổ sung tư tưởng về cách
mạng
không ngừng bằng sự kết hợp giữa đấu tranh của
giai cấp vô sản với phong trào đấu tranh của giai cấp nông
dân; tư tưởng về xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công
nhân và giai cấp nơng dân và xem đó là điều kiện tiên
quyết bảo đảm cho cuộc cách mạng phát triển không ngừng
để đi tới mục tiêu cuối cùng.
b) Thời kỳ sau Công xã Pari đến năm 1895
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Cơng xã Pari, C. Mac
và Ph. Ăngghen phát triển tồn diện chủ nghĩa xã hội
khoa học, cụ thể là bổ sung và phát triển tư tưởng đập
tan bộ máy nhà nước quan liêu, khơng đập tan tồn bộ bộ
máy nhà nước tư sản nói chung;
đồng thời cũng thừa
nhận Cơng xã Parl là một hình thái nhà nước của giai
cấp cơng nhân.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã luận chứng sự ra đời, phát
triển của chủ nghĩa
xã hội khoa
học. Trong
tác phẩm
1, 2. V.L Lênin: Toàn tập, Sđd, t.1, tr.166, 226.
23
Chương 4
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sinh viên nắm được bản chất nền
đản chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
nói chung, ở Việt Nam nói riêng.
9. Về kỹ năng: Biết vận dụng những tri thức đã học
vào việc phân tích những vấn đề thực tiễn liên quan đến
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam và nhiệm vụ của cá nhân.
3. Về tư tưởng: Sinh viên khẳng định bản chất tiến bộ
của nến dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ
ngiña; có thái độ phê phán những quan điểm sai trái phủ
nhận tính chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nha rước xã hội chủ nghĩa nói chung, 6 Việt Nam nói riêng.
B. NOI DUNG
J- DAN CHÚ VÀ DÁN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Dân chú và sự ra đời, phát triển của dân chủ
4) Quan niém về dân chủ
125
Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ VII - VỊ
trước Công nguyên. Các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại đã
dùng cụm từ “đemoskratos” để nói đến dân chủ, trong đó
“demos” là nhân dân (danh từ) và “kratos” là cai trị (động
từ). Theo đó, đân chủ được hiểu là nhân dân cai trí, sau
này được các nhà chính trị gọi giản lược là quyền lực của
nhân dân, hay quyền lực thuộc về nhân dân. Nội dung
trên của khái niệm dân chủ về cơ bản vẫn giữ nguyên cho
đến ngày nay. Điểm khác biệt eơ bản giữa cách hiểu về dân
chủ thời cổ đại và hiện nay là ở tính chất trực tiếp của mối
quan hệ sở hữu quyền lực công cộng và cách hiểu về nội hàm
của khái niệm nhân dân.
Từ việc nghiên cứu các chế độ dân chủ trong lịch sử
và thực tiễn lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa, các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, dân chủ là
sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai
cấp cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, là một hình
thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một
trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội.
Tựu trung lại, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin dân chủ có một số nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương điện quyển lực, đân chủ là quyền
lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhà
nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân - quyền dân chủ
được hiểu theo nghĩa rộng. Quyền lợi căn bản nhất của
nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của
nhân dân, của xã hội; bộ máy nhà nước phải vì nhân dân,
126
vị xã hội mà phục vụ. Và do vậy, chỉ khí mọi quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dán thì khi đó mới có thé dam bao
về căn bản việc nhân dân được hướng quyền làm chủ với
tư cách một quyền lợi,
Thứ bai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh
vực chính trị, dân chú là một hình thức hay hình thái nhà
nước, là chính thế dân chú hay chế độ dân chủ.
Thứ ba, trén phương diện tố chức và quần lý xã hội,
dan chi là một nguyên tắc- nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc
này kết hợp vối nguyên tắc tập trung đề hình thành nguyên
tác tập trung dan chú trong tổ chức và quản lý xã hội.
Chủ
nghĩa
Mác
- Lênin
nhấn
mạnh,
dân
chủ
với
những nội dung nêu trên phải được coi là mục tiêu, là tiền
dé và cũng là phương tiện đế vươn tới tự do, giải phóng
con ngưỡi, giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội. Dân
chủ với tư cách một hình thức tố chức thiết chế chính trị,
một hình thức hay hình thái nhà nước, nó là một phạm
trù lịch sử, ra đời và phát triển gắn liền với nhà nước và
mất đi khi nhà nước tiêu vong. Song, dân chủ với tư cách
một giá trị xã hội, nó là một phạm trù vĩnh viễn, tồn tại và
phát triển cùng với sự tỗn tại và phát triển của con người,
cúa xã hội loài người. Chừng nào con người và xã hội lồi
ngưỡi cịn tổn tại, chừng nào mà nền văn minh nhân loại
chưa bị diệt vong thì chừng đó dân chủ vẫn còn tổn tại với
tư cách một giá trị nhân loại chung.
Trên œø sỡ của chủ nghĩa Mác - Lênin và điều kiện cụ
thế của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân
chú theo hướng: (1) Dân chủ là một giá trị nhân loại chung.
127
Khi coi dân chủ là một giá trị xã hội mang tính tồn nhân
loại, Người đã khẳng định: Dân chủ là dân là chủ và dân làm
chủ. Người nói: “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là
dân, vì dân là chủ”, (3) Dân chủ là một thể chế chính trị
một chế độ xã hội. Người khẳng định: “Chế độ ta là chế độ
dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là
người đày tớ trung thành của nhân dân”. Rằng, “chính
quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do người dân làm
chủ”; và một khi nước ta đã trở
“chúng ta là dân chủ” thì dân chủ
làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng,
khác là làm gì? Làm đày tớ. Làm
thành một nước dân chủ,
là “dân làm chủ” và “Dân
thứ trưởng, ủy viên này
đày tớ cho nhân dân, chứ
không phải là làm quan cách mạng”.
Dân chủ có nghĩa là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân
dân. Dân phải thực sự là chủ thể của xã hội và hơn nữa,
dân phải được làm chủ một cách toàn diện: Làm chủ nhà
nước, làm chủ xã hội và làm chủ chính bản thân mình,
làm chủ và sở hữu mọi năng lực sáng tạo của mình với tư
cách chủ thể đích thực của xã hội. Mặt khác, dân chủ phải
bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
từ dân chủ trong kinh tế, dân chủ trong chính trị đến dân
chủ trong xã hội và dân chủ trong đời sống văn hóa - tỉnh
thần, tư tưởng, trong đó hai lĩnh vực quan trọng hàng đầu
1. Hỗ Chí Minh:
2011, t.7, tr.434.
Tồn
tập, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội,
9. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđủ, t.9, tr.382.
3. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.572.
128
và nổi bật nhất là dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong
chính trị. Dân
chủ trong hai lĩnh vực này quy định
và
quyết định dân chủ trong xã hội và dân chủ trong đời sống
văn hóa - tỉnh thần, tư tưởng. Không chỉ thế, dân chủ
trong kinh tế và dân chủ trong chính trị cịn thể hiện trực
tiếp quyển con người (nhân quyền) và quyển công dân
(dân quyền) của người dan, khi dân thực sự là chủ thể xã
hội và làm chủ xã hội một cách đích thực.
Trên cơ sở những quan niệm dân chủ nêu trên, nhất là
tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt
Nam chủ trương xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ
nghĩa, mở rộng và phát huy quyển làm chủ của nhân dân.
Trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, khi nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra
một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước, Đảng
ta đã khẳng định: “trong toàn bộ hoạt động của mình,
Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng
và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân lao động”,
Trong thời kỳ đổi mới, nhận thức về dân chủ của Đảng
Cộng sản Việt Nam có những bước phát triển mới: “Toàn
bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta
trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo dam quyền lực
thuộc về nhân dan. Dan chu gan liền với công bằng xã hội
phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các
1. Đảng Cộng sản Việt Nam:
t.47, tr.362,
Văn kiện Đẳng toàn tập, Sdd,
129