Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu thiết kế xây dựng định mức dự toán xây dựng công trình cho công tác sản xuất lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn áp dụng cho dự án wb7 tại tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 98 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản
lý xây dựng với đề tài “Nghiên cứu xây dựng định mức dự toán xây dựng
cơng trình cho cơng tác sản xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn – áp dụng cho
dự án WB7 tại tỉnh Vĩnh Phúc”
Có được kết quả này, lời cảm ơn đầu tiên, xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Cường, người trực tiếp
hướng dẫn, dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy trong
thời gian học cao học tại Trường Đại học Thuỷ lợi, các thầy cơ giáo trong
Khoa Cơng trình Trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội nơi tôi làm luận văn đã
tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để tơi có thể hồn thành được luận
văn này.
Những lời sau cùng xin dành cho gia đình, Bố, Mẹ cùng các đồng
nghiệp trong phịng, cơ quan đã chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để
tơi hồn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Tuy đã có những cố gắng nhưng vì thời gian thực hiện Luận văn có
hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh được những sai xót.
Tác giả xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các
Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Nguyễn Văn Quang



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân
với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa
ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TÁC SẢN XUẤT CẤU KIỆN BÊ TÔNG
ĐÚC SẴN VÀ CÁC GIẢI PHÁP THI CƠNG LẮP ĐẶT CẤU KIỆN ................ 6
1.1. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức dự tốn sản xuất và lắp đặt cấu
kiện bê tông đúc sẵn ở nước ta ............................................................................... 6
1.2. Phân tích tình hình sản xuất, lắp đặt cấu kiện kênh bê tông đúc sẵn tại các
dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây 15
1.3. Đánh giá thực trạng xây dựng và áp dụng định mức dự toán trong quản lý
sản xuất, lắp đặt cấu kiện kênh bê tông đúc sẵn tại tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 18
1.4. Những cơng trình khoa học có liên quan đến nghiên cứu của đề tài ............. 19
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC DỰ TỐN XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH............................................................................................ 25
2.1. Một số khái niệm về định mức dự tốn ......................................................... 25
2.2. Vai trị, chức năng của định mức dự toán ...................................................... 26
2.3. Phương pháp xây dựng định mức dự toán ..................................................... 27
2.3.1. Điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân cơng, máy thi công

khi vận dụng các định mức xây dựng công bố ................................................. 27
2.3.2. Đối với những định mức chưa được công bố được xây dựng như sau.. 28
2.4. Các phương pháp thu thập số liệu phục vụ công tác xây dựng định mức ..... 36
2.4.1. Phương pháp thống kê kỹ thuật ............................................................. 36
2.4.2. Phương pháp chụp ảnh quá trình .......................................................... 36
2.4.3. Phương pháp bấm giờ ........................................................................... 37
2.5. Quy trình lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt và ban hành định mức ............... 37
2.5.1. Căn cứ làm cơ sở ................................................................................... 37
2.5.2. Thẩm tra định mức................................................................................. 38
2.5.3. Đối tượng ban hành định mức ............................................................... 38


2.6. Theo dõi điều chỉnh hoàn thiện định mức...................................................... 40
2.6.1. Đối với công tác sản xuất ...................................................................... 41
2.6.2. Đối với công tác lắp đặt ........................................................................ 41
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC DỰ TỐN CHO CƠNG TÁC SẢN
XUẤT, LẮP ĐẶT KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN CHO DỰ ÁN WB7 TẠI
TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................................................. 43
3.1. Giới thiệu khái quát về dự án WB7 tại tỉnh vĩnh phúc .................................. 43
3.1.1. Tổng quan về dự án WB7....................................................................... 43
3.1.1.1

Mục tiêu dự án ................................................................................... 43

3.1.2. Giới thiệu về dự án WB7 tại tỉnh vĩnh phúc .......................................... 46
3.1.3. Giới thiệu về quy trình sản xuất và thi cơng lắp đặt kênh bê tông đúc
sẵn

............................................................................................................... 49


3.2. Lập danh mục công tác thiết kế định mức dự toán. ........................................ 52
3.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng định mức .................................................... 52
3.2.2. Danh mục công tác xây dựng định mức dự toán ................................... 56
3.3. Thành phần công việc trong công tác xây dựng định mức dự toán ............... 56
3.3.1. Xây dựng định mức dự toán cho công tác sản xuất kênh bê tông đúc
sẵn

............................................................................................................... 56

3.3.2. Xây dựng định mức dự tốn cho cơng tác lắp đặt kênh bê tông đúc
sẵn

............................................................................................................... 57

3.3.3. Bản vẽ thiết kế và bản vẽ ván khuôn kênh bê tông đúc sẵn. .................. 58
3.4. Tính tốn xác định hao phí vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng. ..................... 59
3.4.1. Tinh tốn hao phí cho công tác sản xuất kênh bê tông đúc sẵn. ........... 59
3.4.2. Tinh tốn hao phí cho cơng tác lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn. ............. 75
3.5. Tổng hợp kết quả: .......................................................................................... 80
3.6. Những vấn đề cần lưu ý trong công tác sản xuất, vận chuyển, lắp đặt cấu kiện
kênh bê tông đúc sẵn ............................................................................................. 82
3.6.1. Những lưu ý trong công tác sản xuất..................................................... 82


3.6.2. Những lưu ý trong quá trình vận chuyển, lắp đặt.................................. 82
3.7. Quy trình lập, thẩm tra, thẩm định phê duyệt và ban hành định mức dự toán,
hướng dẫn áp dụng định mức kênh bê tông tại tỉnh Vĩnh Phúc. .......................... 83
3.7.1. Quy trình lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt và ban hành định....... 83
3.7.2. Hướng dẫn áp dụng định mức dự toán. ................................................. 84

3.8. Điều chỉnh định mức sản xuất, lắp đặt trong áp dụng thực tế........................ 84
3.8.1. Đối với công tác sản xuất ....................................................................... 85
3.8.2. Đối với công tác lắp đặt ......................................................................... 85
Kết luận chương 3: .................................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 88
Kết luận: ................................................................................................................ 88
Kiến nghị:.............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp hao phí vật liệu cho công tác sản xuất bê tông – Kênh bê
tơng cốt thép đúc sẵn M30, kích thước 400mm x500mm, độ dày thành x đáy: 40mm
x 70mm, đá 0,5÷1cm ................................................................................................. 61
Bảng 3.2: Bảng tính hao phí vật liệu sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn thép kênh bê tơng cốt thép đúc sẵn M30, kích thước 400mm x 500mm x 1000mm, độ
dày thành x đáy: 40mm x 70mm, đá 0,5÷1cm .......................................................... 64
Bảng 3.3: Bảng tính hao phí vật liệu sản xuất lắp dựng cốt thép - kênh bê tơng cốt
thép đúc sẵn M30, kích thước 400mm x 500mm x 1000mm, độ dày thành x đáy:
40mm x 70mm, đá 0,5-1cm ...................................................................................... 67
Bảng 3.4: Bảng tính hao phí nhân cơng sản xuất thử nghiện kênh bê tông cốt thép
đúc sẵn ....................................................................................................................... 68
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp hao phí nhân cơng sản xuất kênh bê tơng cốt thép đúc sẵn
M30, kích thước 400mm x 500mm x 1000mm, độ dày thành x đáy: 40mm x 70mm
, đá 0,5-1cm ............................................................................................................... 70
Bảng 3.6: Bảng tính hao phí máy thi cơng sản xuất kênh bê tơng cốt thép đúc sẵn
M30, kích thước 400mm x 500mm x 1000mm, độ dày thành x đáy 40mm x 70mm ,
đá 0,5-1cm ................................................................................................................. 72
Bảng 3.7: Định mức sản xuất kênh bê tơng cốt thép đúc sẵn M30, kích thước
400mmx 500mmx1000mm, độ dày thành x đáy: 40mm x 70mm, đá 0.5-1cm ........ 74
Bảng 3.8: Bảng tính hao phí lắp đặt cấu kiện kênh bê tông cốt thép đúc sẵn ........... 76

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp hao phí lắp đặt cấu kiện kênh bê tơng cốt thép đúc sẵn
M30, kích thước 400mm x 500mm x 1000mm, độ dày thành x đáy: 40mm x 70mm,
đá 0,5-1cm ................................................................................................................. 78
Bảng 3.10: Định mức lắp đặt cấu kiện kênh bê tông cốt thép đúc sẵn M30, kích
thước 400mm x 500mm x 1000mm, độ dày thành x đáy: 40mmx70mm, đá 0,51cm ................................................................................................................... 79
Bảng 3.11: Kết quả xây dựng định mức dự tốn cho cơng tác sản xuất kênh bê tông
đúc sẵn ....................................................................................................................... 80
Bảng 3.12: Kết quả xây dựng định mức dự tốn cho cơng tác lắp đặt kênh bê tông
đúc sẵn ....................................................................................................................... 81


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sử dụng bê tơng đúc sẵn trong xây dựng nhà ............................................. 8
Hình 1.2: Sử dụng bê tơng đúc sẵn trong thi cơng cầu ............................................... 9
Hình 1.3: Sử dụng bê tông đúc sẵn làm rào cản giao thơng ....................................... 9
Hình 1.4: Kênh bê tơng vỏ mỏng lưới thép sản xuất tại công ty Bảo Quân ............. 12
Hình 1.5: Kênh chính hữu của trạm bơm Đồng năng, xã Thanh Trù ....................... 14
Hình 3.1: Quy trình xản xuất kênh bê tơng đúc sẵn. ................................................. 49
Hình 3.2: Lắp đặt kênh bê tơng đúc sẵn tại kênh chính hữu xã Thanh Trù .............. 50
Hình 3.3: Bản vẽ thiết kế kênh bê tơng đúc sẵn ........................................................ 58
Hình 3.4: Bản vẽ thiết kế ván khuôn kênh bê tông đúc sẵn ...................................... 59


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐM

: Định mức

BTCT


: Bê tông cốt thép

XMLT

: Xi măng lưới thép

UBND

: Ủy ban nhân dân

SNN&PTNT : Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN

: Nông nghiệp

DA

: Dự án

KHCN&MT : Khoa học công nghệ và môi trường
KHCN

: Khoa học công nghệ


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số

800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010. Trong chương trình xây dựng nơng thơn mới,
kiên cố hóa kênh mương là 1 trong 19 tiêu chí. Giải pháp xây dựng kiên cố
hóa kênh mương bằng các cấu kiện bê tơng cốt thép đúc sẵn sẽ giúp cho các
địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơng trình, giảm chi phí lập dự tốn,
thanh tốn nghiệm thu nhanh chóng, tránh được những lãng phí khơng đáng
có mục tiêu và nội dung mà chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2011-2020 đã đặt ra. Đối với các công tác sản xuất, lắp
dựng bê tông kênh đúc sẵn đảm bảo chất lượng cơng trình đồng đều do sản
phẩm được chế tạo tại các cơ sở tập trung với trang bị máy móc cơ giới, cơng
nghệ hồn chỉnh hơn và nhân lực có tay nghề cao hơn. Việc đưa cơng nghệ
này vào các dự án kiên cố hoá kênh mương theo các chương trình mục tiêu
quốc gia là rất phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Từ năm 2000 đến nay, đặc biệt là trong những năm gần đây, cơng tác kiên
cố hóa hệ thống kênh mương, nâng cao hiệu quả tưới tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp đã được triển khai từng bước thực hiện trong phạm vi cả nước.
Kiên cố hóa kênh mương (đặc biệt là hệ thống kênh tưới) đã mang lại
hiệu quả to lớn:
- Tiết kiệm nguồn nước tưới, giảm chi phí tiền điện bơm tưới, tận dụng
triệt để nguồn nước của các hồ chứa nước, đập dâng; giảm thiểu thiệt hại do
hạn hán, thiếu nguồn nước tưới với những rủi ro do tình trạng biến đổi khí
hậu đã và đang gây ra.
- Giảm chi phí đầu tư sửa chữa nâng cấp hàng năm vì các tuyến kênh
đất được thay bằng kênh kiên cố.


2
- Tăng thêm diện tích đất để sản xuất nơng nghiệp từ nguồn đất được
dôi ra khi chuyển từ kênh đất sang kênh kiên cố.
Tuy vậy, từ thực tế ở các địa phương đã thực hiện, công tác kiên cố hóa
kênh mương (đặc biệt là việc kiên cố hóa các tuyến kênh nhỏ nội đồng) còn

một số tồn tại trong tổ chức thực hiện từ khâu thiết kế đến thi công vẫn chưa
đáp ứng được với yêu cầu thực tế cụ thể là:
- Việc kiên cố hóa các tuyến kênh tưới, tiêu nhỏ nội đồng vẫn phải tiến
hành từng bước: Khảo sát, thiết kế, thi công theo các công đoạn truyền thống
như các tuyến kênh lớn dẫn đến chi phí đầu tư cao, tiến độ thực hiện chậm.
- Với các khu vực miền núi do đặc điểm địa hình phức tạp thì việc thi
cơng lại càng khó khăn và tốn kém chi phí hơn.
Để khắc phục những tồn tại trên, giảm chi phí đầu tư, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện, việc kiên cố hóa các tuyến kênh nội đồng cần phải được áp dụng
thi công bằng biện pháp lắp đặt từ các cấu kiện bê tông đúc sẵn với các mặt
cắt theo thiết kế định hình kèm theo định mức dự toán sản xuất và lắp đặt
được xây dựng cho từng loại kênh.
Trong điều kiện địa hình, cơ sở hạ tầng của các tỉnh miền núi, nông
thôn nguồn vật liệu xa địa điểm xây dựng nên việc vận chuyển vật liệu khó
khăn dẫn đến chi phí cao. Chính vì vậy việc kiên cố hóa kênh mương bằng
cơng nghệ bê tơng rất phù hợp cho các dự án xây dựng nông thơn mới.
Nhưng do chưa có định mức dự tốn đối với công nghệ cấu kiện này nên khi
áp dụng công nghệ này vào thực tế đã gặp nhiều khó khăn trong việc lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng mức đầu tư, tổng dự tốn và dự tốn chi
phí xây dựng.
Vì những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu xây
dựng định mức dự toán xây dựng cơng trình cho cơng tác sản xuất, lắp đặt
kênh bê tông đúc sẵn – áp dụng cho dự án WB7 tại tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.


3
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục đích tổng quát là nhằm
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn trong các

phương pháp thiết kế định mức, dự tốn phù hợp và thích ứng với thực tế về
trình độ quản lý và điều kiện tổ chức sản xuất, lắp đặt của tỉnh Vĩnh Phúc.
Xây dựng định mức dự tốn cơng tác sản xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn là
cơ sở để lập tổng mức đầu tư, tổng dự tốn, dự tốn chi phí xây dựng, thẩm
tra, thẩm định dự toán và thanh quyết toán hạng mục cơng trình phục vụ cho
cơng tác quản lý của chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thiết kế định mức dự tốn xây dựng
cơng trình cho công tác sản xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn cho cơng tác
quản lý xây dựng các cơng trình thủy lợi ở các hệ thống cơng trình thuỷ lợi
trong cả nước nói chung ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thiết kế và áp dụng định mức dự toán
xây dựng cơng trình các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: Phương pháp thống kê, kinh nghiệm;
Phương pháp tổng hợp, so sánh; Phương pháp chun gia; Phương pháp phân
tích tính tốn và một số phương pháp kết hợp khác.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt
động nghiên cứu và thiết kế định mức nói chung, định mức, dự toán xây dựng


4
nói riêng của cơng tác sản xuất và lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn. Những kết
quả nghiên cứu của đề tài là những tài liệu tham khảo hữu ích cho những
nghiên cứu, học tập và giảng dạy về xây dựng định mức.

b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Với những kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp rút ra từ chính nguồn
tài liệu được thu thập từ chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp nên, theo
tác giả, kết quả nghiên cứu đạt được hồn tồn có thể nghiên cứu vận dụng
vào thực tiễn tổ chức thiết kế và áp dụng định mức, dự tốn cho cơng tác sản
xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn tại tỉnh Vĩnh Phúc.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết những nội dung chính sau đây:
- Nghiên cứu tổng quan về công tác thiết kế định mức dự tốn cho cơng
tác sản xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn trong quản lý khai thác và hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các hệ thống cơng trình thủy lợi.
- Phân tích đánh giá tình hình thiết kế các định mức, dự tốn cho cơng
tác sản xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn trong quản lý khai thác và hoạt
động sản xuất kinh doanh ở tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó đánh giá những kết quả
đạt được và những tồn tại cần khắc phục hoàn thiện.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phù hợp với trình độ tổ chức quản
lý và điều kiện thực tiễn ở doanh nghiệp trong việc xây dựng và áp dụng các
định mức dự toán trong tổ chức quản lý khai thác ở tỉnh Vĩnh Phúc.
7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan cơng tác sản xuất cấu kiện kênh bê tông đúc
sẵn và các giải pháp thi công lắp đặt cấu kiện


5
Chương 2: Cơ sở lý thuyết xây dựng định mức dự tốn xây dựng
cơng trình
Chương 3: Xây dựng định mức dự tốn cho cơng tác sản xuất, lắp
đặt kênh bê tông đúc sẵn cho dự án WB7 tại tỉnh Vĩnh Phúc



6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TÁC SẢN XUẤT CẤU KIỆN BÊ TÔNG ĐÚC
SẴN VÀ CÁC GIẢI PHÁP THI CÔNG LẮP ĐẶT CẤU KIỆN
1.1. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức dự toán sản xuất và lắp
đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn ở nước ta
Bê tông cốt thép được đưa vào sử dụng vào các cơng trình xây dựng
những năm 70, 80 của thế kỷ 19 và chỉ sau một thời gian tương đối ngắn, loại
vật liệu ưu việt đó phát triển nhanh chóng và chiếm vị trí quan trọng trong các
loại vật liệu xây dựng. Không bao lâu sau khi xuất hiện bê tông cốt thép đồng
thời với việc sử dụng bê tông và bê tông cốt thép tồn khối đổ tại chỗ, cấu
kiện bê tơng đúc sẵn đã ra đời, trong q trình đó người ta càng hồn thiện
phương pháp tính tốn kết cấu càng phát huy được tính năng ưu việt và hiệu
quả sử dụng của chúng.
Nhu cầu ngày càng tăng cho các lựa chọn trong xây dựng sẽ góp phần
vào việc đạt đến phát triển bền vững ngành công nghiệp bê tông đúc sẵn đang
nỗ lực để nâng cao hiệu quả tài nguyên, tái chế vật liệu và nhận thức môi
trường bằng cách áp dụng công nghệ xanh và các sáng kiến xây dựng bền
vững.
Bê tông đúc sẵn bao gồm các sản phẩm được sản xuất tại nhà máy với
chất lượng cao nhằm tạo sản phẩm thương mại và dân dụng, các sản phẩn bê
tông đúc sẵn trên thị trường hiện nay gồm có đường ống bê tông cốt thép, kết
cấu chịu lực sử dụng bê tơng đúc sẵn, tường móng, tường âm thanh, tường
chắn, sàn nhà và mái nhà tấm, tấm kiến trúc, nhà ở mô- đun, hố ga, cống hộp,
bể tự hoại, cầu, trụ cầu và đường hầm...
Công nghệ đúc sẵn là chia nhỏ kết cấu thành nhiều cấu kiện chịu lực,
trong đó các kết cấu chịu lực được sản xuất theo những quy trình được tiêu



7
chuẩn hóa trong nhà máy, sau đó các cấu kiện được ráp nối với nhau tại công
trường, khuôn thép định hình được sử dụng phổ biến trong cơng nghệ bê tơng
đúc sẵn. Ngồi ra cơng nghệ bê tơng đúc sẵn cịn có u cầu giảm nhân cơng
lao động, bê tơng được đổ và dưỡng hộ trong môi trường chúng ta có thể
kiểm sốt được nhằm đảm bảo chất lượng của các cấu kiện này được đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu như đã thiết kế.
Ngày nay nước ta đang phát triển cùng với việc cơng nghiệp hóa
ngành xây dựng, cơ giới hóa thi cơng với phương pháp thi cơng lắp ghép,
cấu kiện bê tông và bê tông ứng suất trước được sử dụng rộng rãi trong xây
dựng dân dụng và cơng nghiệp với các loại cấu kiện có hình dáng, kích
thước và cơng dụng khác nhau. Ngồi ra các cấu kiện như: dầm cầu nhịp
lớn, dầm hộp, cọc ống, trụ điện, ống cống cấp – thoát nước và cọc bản cũng
được sản xuất rộng rãi.
Hiện nay bê tông chất lượng cao có cường độ từ 70Mpa được sử dụng
rộng rãi trong sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn. Bộ môn Vật liệu xây dựng –
Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu bê tơng chất
lượng cao từ năm 1998, kết quả nghiên cứu đã ứng dụng cho sản xuất các cấu
kiện bê tông đúc sẵn. Hiện nay ở Việt Nam nhiều cơng trình và nhà máy đã
sản xuất được bê tơng có cường độ cao từ 50-60Mpa sử dụng cho bê tông đổ
tại chỗ và 70Mpa cho cấu kiện bê tông đúc sẵn, đã áp dụng cụ thể của cấu
kiệu bê tông đúc sẵn cho các cơng trình xây dựng dân dụng, cầu, cơ sở hạ
tầng, giao thơng, cơng trình thủy lợi...
Ứng dụng bê tơng đúc sẵn trong các cơng trình xây dựng nhà dân dụng:
Các dự án xây dựng nhà dân dụng cao tầng được thi công trong thời gian
ngắn khi sử dụng các cấu kiện bê tông dự ứng lực đúc sẵn. Trong những cơng
trình này nền được sử dụng cộng ống ly tâm dự ứng lực đúc sẵn, hệ cọc của
cơng trình được liên kết với nhau bằng hệ dầm đổ tại chỗ. Đối với các hệ kết



8
cấu lớn, hệ khung bê tơng chịu lực chính, hệ khung bê tông này bao gồm các
kết cấu cột và dầm được đúc sẵn từ bê tông cường độ cao. Tại vị trí liên kết
cột, vữa rót cường độ cao được sử dụng để đổ vào những vị trí liên kết trên,
tại các vị trí liên kết của dầm, bê tông tự đầm chất lượng cao được đưa vào sử
dụng trong các dự án xây dựng chung cư, sàn và cầu thang cũng được đúc
sẵn, sàn của chung cư thường được cấu tạo bao gồm hai lớp, lớp đầu tiên là
sàn đúc sẵn với chiều dày sàn khoảng 6cm, sau đó lớp sàn thứ hai dày khoảng
5cm được thi cơng tại chỗ có gia cường lưới sợi. Cơng nghệ ghép tấm bêtông
đúc sẵn lớn đã được áp dụng trong thi cơng một số cơng trình chung cư lớn
như: Giảng Võ, Thành Công, Kim Liên, Thanh Xuân, Nghĩa Đô...(Hà Nội) và
một số khu nhà ở tại Thành phố Hải Phòng, Việt Trì, Thanh Hóa, Nghệ An...

Hình 1.1: Sử dụng bê tơng đúc sẵn trong xây dựng nhà
Trong các cơng trình giao thông, cầu đường và cơ sở hạ tầng: trong
lĩnh vực xây dựng cầu, các kết cấu của dầm của cầu thường được đúc sẵn bằng
bê tông cường độ cao dự ứng lực, sau đó các cấu kiện dầm được lao phóng lên
các mố cầu, để tăng ổn định của cấu kiện dầm đúc sẵn, các hệ dầm ngang được
sử dụng bê tông đổ tại chỗ sẽ liên kết các cấu kiện dầm dọc đúc sẵn lại với
nhau. Nền móng của cầu được gia cố bằng cọc ống ly tâm dự ứng lực đúc sẵn.


9
Bản mặt cầu cấu tao bao gồm hai lớp, lớp thứ nhất là bê tơng đúc sẵn có chiều
dày 12,5cm, lớp thứ hai là lớp bê tông cốt thép đổ tại chỗ với chiều dày
12,5cm, cốt thép gia cường ở lớp thứ hai của bản mặt là thép Φ16 (tùy thuộc
vào tải trọng thiết kế của cầu) được đặt theo phương chịu lực chính yếu.

Hình 1.2: Sử dụng bê tơng đúc sẵn trong thi cơng cầu

Ngồi ra các cơng trình đường giao thơng sử dụng cấu kiện bó vỉa đúc
sẵn, rãnh thốt nước bên đường đúc sẵn và bê tơng đúc sẵn cịn được dùng
làm rào cản giao thơng.

Hình 1.3: Sử dụng bê tông đúc sẵn làm rào cản giao thông


10
Trong các cơng trình thủy lợi, những biện pháp phổ thông đang được
dùng rộng rãi hiện nay là:
Kênh bọc đất sét (mặt cắt hình thang) loại kênh này có khả năng chống
thấm tốt hạn chế sạt lở bờ kênh, hay áp dụng cho vùng đất pha cát
Kênh xây đá (mặt cắt hình thang hoặc chữ nhật) có khả năng chống sạt
lở bờ kênh, hầu như không tổn thất về nước, thường áp dụng cho vùng núi có
nguồn cung cấp đá.
Kênh xây gạch (mặt cắt hình chữ nhật) đây là loại kênh được áp dụng
khá phổ biến nhờ khả năng tự sản xuất vật liệu, tự xây dựng, các địa phương
có thể đảm nhận thi công quản lý. Nhưng hiện nay do chưa hiểu hết vẫn đề kỹ
thuật trong xử lý nền, trong thi cơng, trong q trình bảo dưỡng nên cịn để
xảy ra hiện tượng đổ vỡ, bê tơng thành xây gạch có giằng dọc kênh và ngang
kênh. Đặc biệt chú ý xử lý kỹ thuật cho vùng đất yếu, kênh bên cạnh đường
giao thông...
Kênh lát mái bằng các tấm bê tơng lắp ghép (mặt cắt hình thang): loại
hình kênh này thi công nhanh nhưng khả năng chống mất nước bị hạn chế, dễ
bị sạt mái nếu khơng có biện pháp liên kết chắc chắn các tấm với nhau. Để
hạn chế sự sụt lở phát triển người ta tạo thành các khung bao cho một vùng
diện tích nhất định và trên đỉnh mái cần có giằng khóa dọc bờ kênh, kích
thước tấm lát cần chọn hợp lý về mặt chịu lực, lắp ghép và chuyên chở.
Kênh đổ tại chỗ (mặt cắt hình thang hoặc chữ nhật): loại kênh này
thường áp dụng cho kênh chính, vốn đầu tư lớn, việc tính tốn thiết kế và thi

cơng phức tạp. Khả năng chống mất nước cao.
Kênh xi măng lưới thép, kênh bê tông cốt sợi thép: Đây là loại kênh
thường được đúc sẵn, lắp ghép khối, áp dụng cho mọi điều kiện địa hình, tạo
cảnh quan mơi trường đẹp, khả năng chống sạt lở cao, có thể di chuyển khi
cần thiết.


11
Khi sử dụng kênh bê tơng đúc sẵn theo tính tốn thực tế giảm được diện
tích kênh mương chiếm đất để đưa vào canh tác hoặc phục vụ giao thông, xây
dựng. Có thể dễ dàng thay đổi cao trình kênh mương, thay đổi và di chuyển
kênh sang khu vực khác dễ dàng thuật tiện hơn.
Vật liệu xi măng lưới thép với tích chất cơ lý đặc biệt về độ bền, độ
chống thấm, chống xói tốt...vì vậy các kết cấu xi măng lưới thép vỏ mỏng
ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: xây dựng dân
dụng công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi...Trên thế giới cũng đã có
nhiều nước trong khu vực Đơng Nam Á đã ứng dụng kết cấu xi măng lưới
thép rất rộng rãi. Nước ta đã ứng dụng kết cấu xi măng lưới thép để chế tạo
các tàu thuyền đi lại trên sông, đi biển, làm cầu phao, nhà nổi, đường ống, cửa
van, cầu máng, kênh máng, bể chứa, trần nhà treo, nhà lắp ghép, bọc xà lan,
bọc đường ống dẫn dầu...
Việc ứng dụng rộng rãi kết cấu xi măng lưới thép vỏ mỏng trong nhiều
lĩnh vực, xây dựng trong nhiều năm chứng tỏ loại kết cấu này có những ưu
điểm nhất định được thực tế thừa nhận.
Trong ngành thủy lợi Việt Nam, kết cấu xi măng lưới thép được ứng
dụng từ nhiều năm trước đây để làm cầu máng, kênh máng, cửa van... với
công nghệ thi công chủ yếu là phương pháp thi cơng thủ cơng – trát tay.
Trong vịng mười năm gần đây một cơng nghệ mới đã ra đời, đó là công nghệ
sản xuất bằng phương pháp rung công nghiệp. Với phương pháp thi công mới
này một loạt những công trình cầu máng đã ra đời ở Hà Nam, Thanh Hóa, Hội

An, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Củ Chi Thành phố Hồ
Chí Minh, Long An...
Những cơng trình trên đã đóng góp thiết thực vào việc nâng cao năng xuất
cây trồng, tiết kiệm đất, tiết kiệm nước tưới, thời gian chuyển nước, giảm chi phí
điện, giảm cơng chi phí tu sửa nạo vét hàng năm, tạo ra cảnh quan môi trường
đẹp phù hợp với định hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nơng thơn


12
Kênh XMLT đã được Trung tập ĐH2 - Trường đại học Thủy Lợi nghiên
cứu áp dụng cho kênh Mỹ tài, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Sau khi nghiên
cứu và triển khai thực tế thấy rằng đưa loại hình cơng trình kênh bằng vật liệu
Xi măng lưới thép vào Bình Định là rất phù hợp vì nó có một số ưu điểm sau:
Giảm được từ 30% đến 60% diện tích kênh mương chiếm chỗ để đưa
vào canh tác hoặc phục vụ giao thông.
Giảm thời gian dẫn nước, giảm tổn thất mất mát qua vùng cát, giảm công
lao động tưới nước trên đồng ruộng nhờ tưới tự chảy ở một số đoạn.
Tăng cao trình nước trong kênh, đảm bảo lưu lượng tưới, từ đó tăng diện
tích tưới tự chảy, giảm chi phí điện năng tới 30% và có thể bỏ bớt các trạm
bơm cục bộ cuối hệ thống kênh.
Giảm công lao động tu sửa nạo vét kênh mương hàng năm.
Tưới chủ động tạo điều kiện thuận lợi tăng vụ, tăng diện tích, tăng năng
suất cây trồng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Loại kênh xi măng lưới thép lắp ghép khối có ưu điểm đặc biệt hơn các
loại kênh xây, kênh đổ bê tông tại chỗ...là vẫn đảm bảo yêu cầu tưới của người
nông dân, yêu cầu dùng nước theo mùa vụ ngay trong khi đang xây dựng.

Hình 1.4: Kênh bê tơng vỏ mỏng lưới thép sản xuất tại công ty Bảo Quân



13
Ngồi ra trong cơng trình thủy lợi hiện nay cịn có một loại kênh cịn
được sử dụng rộng rãi trong các chương trình nơng thơn mới kiên cố hóa kênh
mương là kênh bê tông cốt thép đúc sẵn, đây là loại kênh được đúc sẵn tại nhà
máy và đước lắp dựng với nhau ngồi cơng trình, kênh có tiết diện nhỏ, nhẹ,
dễ dàng trong việc vận chuyển và tháo lắp tại cơng trình trong mọi điều kiện
địa hình khác nhau.
Thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương nội đồng, chương trình
nơng thơn mới hiện nay rất nhiều các tỉnh trong cả nước đã và đang thay thế
các loại kênh đất, kênh xây gạch hoặc kênh bê tông đổ tại chỗ bằng kênh Bê
tơng cốt sợi thép, với chi phí rẻ hơn so với loại kênh thường xây dựng trước
kia, kênh lắp ghép đảm bảo chuyền nước nhanh, giảm thời gian dẫn nước từ
đầu kênh tới mặt ruộng, nâng chất lượng tưới ngày càng ổn định, phục vụ cho
sản xuất nơng nghiệp, góp phần nâng cao năng xuất sản lượng cây trồng, kênh
có độ bền cao hơn, ít hư hỏng và kinh phí tu sửa chữa thấp, khơng những vậy
cịn tăng cường ổn định kênh, chống thất thốt nước, cơng tác quản lý vận
hành thuận lợi và dễ dàng.
Kênh BTCT đúc sẵn được sử dụng hầu như trong cả nước, trong đó có
một số tỉnh đã được triển khai áp dụng nhiều như tỉnh Hà Giang, Hịa Bình,
Phú Thọ, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, huyện Phúc Thọ,
Tỉnh Vĩnh Phúc...
Nhiều huyện trong Thành phố Hà Nội đã mạnh dạn thí điểm mơ hình
kiên cố hóa kênh mương bằng công nghệ Bê tông cốt thép đúc sẵn và kết quả
thu được đã được đánh giá là hiệu quả cao vì những lợi ích mà nó mang lại,
hiện nay huyện Phúc Thọ đã đầu tư và xây dựng được 140km kênh mương
trên tồn huyện bằng cơng nghệ kênh bê tơng cốt thép đúc sẵn. Tỉnh Vĩnh
Phúc đã triển khai xây dựng kênh bằng Bê tông cốt thép đúc sẵn trên 20 xã
điểm với tổng chiều dài gần 70km trong năm 2013.



14

Hình 1.5: Kênh chính hữu của trạm bơm Đồng năng, xã Thanh Trù
Kênh BTCT đúc sẵn tiết kiệm xi măng, cốt thép nhưng vẫn đảm bảo
được yếu tố kỹ thuật của bê tông cốt thép, lại mỏng, nhẹ, thuận lợi và nhanh
chóng trong lắp đặt đó là những ưu điểm nổi bật của công nghệ bê tông cốt
thép đúc sẵn.
Hiện nay hầu hết các cơng trình xây dựng và cơng trình cấp thốt nước
đều sử dụng cơng nghệ bê tơng cốt thép đúc sẵn, với công nghệ sản xuất ngày
càng hiện đại của nước ta đã cho ra đời những sản phẩm bê tông cốt thép đúc
sẵn và đang được áp dụng rất nhiều trong các hệ thống kênh mương nội đồng
cấp 2,3 ở các tỉnh trong cả nước và nhất là trong tỉnh Vĩnh Phúc.
Hầu hết tất cả các cấu kiện bê tông đúc sẵn được sử dụng trong xây dựng
nhà, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, ống cống đúc sẵn đều đã có định
mức dự tốn cho cơng tác sản xuất và lắp đặt như: Định mức dự tốn xây
dựng cơng trình- phần lắp đặt máy, thiết bị kèm theo văn bản số 1782/BXD –
VP ngày 18/6/2007 của Bộ xây dựng; Định mức dự tốn xây dựng cơng trìnhphần xây dựng kèm theo văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ
xây dựng; Định mức dự toán xây dựng cơng trình - Phần xây dựng (Bổ sung)
kèm theo Văn bản số 1091/QĐ-BXD ngày 26/12/2011 của Bộ Xây dựng;


15
Định mức vật tư trong xây dựng kèm theo Văn bản số 1784/BXD-VP ngày
16/8/2007 của Bộ Xây dựng.
Đối với kênh bê tông cốt thép đúc sẵn, kênh bê tông cốt sợi thép và bê
tông vỏ mỏng lưới thép đều chưa có định mức áp dụng cho cơng tác sản xuất
và lắp đặt, gây khó khăn cho cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng
mức đầu tư, tổng mức dự tốn và dự tốn chi phí xây dựng.
Đối với kênh bê tông cốt thép đúc sẵn M300 và kênh bê tơng vỏ mỏng
lưới thép M300 đã có đầy đủ các tiêu chuẩn Việt Nam để xây dựng định mức,

đã có nhiều đơn vị sử dụng và sản xuất nhưng chưa có định mức, chính vì thế
cần phải xây dựng định mức cho loại kênh này.
Đối với Kênh bê tông cốt sợi thép đúc sẵn thành mỏng M500 hiện nay đã
có tiêu chuẩn nước ngồi áp dụng cho cơng tác sản xuất và lắp đặt, đang có
đơn vị đang nghiên cứu và lắp đặt thử nghiệm nhưng chưa có tiêu chuẩn Việt
Nam làm căn cứ xây dựng định mức. Để có thể xây dựng được định mức cho
loại kênh này cần thiết phải có Quyết định cho phép của người quyết định đầu
tư áp dụng các tiểu chuẩn nước ngoài cho việc xây dựng định mức. Chính vì
thế Tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu thiết kế định mức dự tốn xây dựng
cơng trình cho cơng tác sản xuất và lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn đúc sẵn- áp
dụng cho dự án WB7 tại tỉnh Vĩnh Phúc làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình, Sau khi nghiên cứu lập được ĐM sẽ giúp cho nhà tài trợ WB7 dễ dàng
hơn trong việc quản lý, tính tốn chi phí, tổng mức đầu tư xây dựng cơng tình,
phê duyệt dự án, phục vụ thanh quyết tốn cơng trình dễ dàng hơn.
1.2. Phân tích tình hình sản xuất, lắp đặt cấu kiện kênh bê tông đúc sẵn tại
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm
gần đây

Kênh mương giữ vai trò rất quan trọng đối với cơng trình thủy lợi, do
đó trong những năm gần đây công cuộc xây dựng nông thôn mới, Chính phủ


16
và các ban ngành đã tập chung nguồn lực thực hiện các chương trình kiên cố
hóa kênh mương, đầu tư xây dựng các hệ thống cơng trình thủy lợi tưới tiêu
lớn giải quyết tình trạng khơ hạn và thiếu nước sinh hoạt cho người dân, tuy
nhiên nhìn lại việc xây dựng này trong những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc mới
đang chỉ sử dụng công nghệ thủ công dẫn đến chất lượng cơng trình vừa đưa
vào sử dụng một thời gian đã xuống cấp.
Hiện nay những cơng trình kênh mương kiên cố hóa thể hiện với vai trị

rõ nét trong đời sống nông nghiệp, nông thôn cũng như tham gia hỗ trợ người
dân phát triển kinh tế. Có dịp đi thực địa và chứng kiến nhiều cơng trình xây
dựng kênh mương, Tác giả thấy rằng các đơn vị vẫn thi công mái dốc bằng đá
hộc hoặc xây dựng bằng tấm đan đúc sẵn, việc thi công như vậy cần khá
nhiều lao động và thời gian chuẩn bị mặt bằng, đúc sẵn tấm đan đến việc lắp
đặt và hoàn thiện. Tuy mất nhiều cơng sức thi cơng nhưng nhìn lại phương
pháp này vẫn khơng mang lại chất lượng tốt cho cơng trình. Các kênh mương
được lát bằng tấm bê tông thường bị sụt mái, lõm vào, phình ra làm hỏng hệ
thống kênh mương, gây thất thốt nước và cơng trình xuống cấp nhanh chóng.
Loại hư hỏng này chúng ta thường thấy rất nhiều trên các kênh sử dụng tầng
lọc và vải địa kỹ thuật và lát các tấm bê tơng bên ngồi như kênh Liễu Sơn –
Vĩnh Phúc, tại những đoạn kênh này các tấm đan có khe hở làm cho nước dễ
dàng thấm qua gây mềm hóa lớp nền phía dưới lâu dần sẽ dẫn tới sụt lún theo
từng mảng.
Ngoài ra các đơn vị thi cơng kiên cố hóa kênh mương bằng cách đổ
trực tiếp bê tông lên mái kênh bằng thủ công hay kết hợp các thiết bị thi công
tự chế cho năng suất lao động không cao, sử dụng nhiều lao động, tốn kém
chi phí... Sử dụng phương pháp này cũng khiến cơng trình xuống cấp bởi bê
tơng sẽ không được trộn đúng tỷ lệ, không đạt yêu cầu kỹ thuật...


17
Trước hiện trạng kiên cố hóa kênh mương như hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc
đã có một bước đi mới đó là ứng dụng kênh bê tông đúc sẵn vào trong xây
dựng kênh mương thủy lợi, với kỳ vọng để đạt được về tiêu chí thủy lợi trong
xây dựng nơng thơn mới, với cách thức xây dựng với kết cấu Kênh bê tơng
đúc sẵn, ngồi vấn đề thi cơng nhanh, biện pháp thi cơng đơn giản, khơng địi
hỏi năng lực và kỹ thuật thi cơng cao, thì so sánh với sản phẩm này người dân
cũng có thể tự thi cơng và rút ngắn thời gian.
Mục tiêu trở thành Thành phố Vĩnh Phúc trong những năm 20 của thế

kỷ 21, với tốc độ đơ thị hóa nhanh, nhiều diện tích đất bị xáo trộn phục vụ cho
quy hoạch phát triển bên cạnh những chủ trương dồn điền đổi thửa của tỉnh,
sẽ gây lãng phí lớn trong đầu tư xây dựng, do vậy để duy trì cơng trình, tránh
lãng phí, tiết kiệm việc xây dựng kênh mương bằng bê tông cốt thép đúc sẵn
là một mục tiêu quan trọng được tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt quan tâm, nhằm có
thể tháo gỡ lắp ghép sang vị trí khác để sử dụng, khơng phải phá bỏ cơng
trình như cách xây dựng truyền thống. Ngồi ra do kích thước nhỏ hơn so với
kênh xây theo cách cũ nên phần diện tích đất chiếm chỗ cũng ít hơn, tăng
được diện tích đất sử dụng cho người dân.
Tuy đã đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng để triển khai xây
dựng kênh bằng phương pháp lắp ghép, cần thay đổi tư duy trong đầu tư xây
dựng cơ bản trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị được giao nhiệm
vụ, khơng nên dự án hóa xây dựng điều quan trọng là sản phẩm đạt chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện chương trình đa Quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh
Vĩnh Phúc đang từng bước tập chung mọi nguồn lực để hoàn thiện các tiêu
chí xây dựng nơng thơn mới theo quy định. Hiện tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai
cấu kiện kênh bê tông cốt thép đúc sẵn tại 20 xã điểm với tổng chiều dài gần
70km trong năm 2013 và đầu năm 2014.


×