Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

Tiểu Luận Lập Kế Hoạch Telesales Dự Án Bất Động Sản Cityhome Quận 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 27 trang )

TELESALES


• Telesales là gì?
• Telesales (tìm kiếm khách hàng và bán hàng)
Là hoạt động gọi điện đến từng đối tượng
mục tiêu chào bán các sản phẩm, dịch vụ theo
một kịch bản định trước. TeleSales còn được
sử dụng trong các chiến dịch đưa sản phẩm
mới vào thị trường và mở rộng mạng lưới
phân phối.


Thường có bốn loại hoạt động bán hàng qua điện thoại:

• Gọi điện khách hàng (Telesales).
• Quan hệ khách hàng qua điện thoại
(Telcoverage).
• Tìm kiếm khách hàng qua điện thoại
(Teleprospecting).
• Dịch vụ khách hàng và hỗ trợ kỹ thuật
(Customer service and technical support).


Ưu và nhược điểm:
• Ưu điểm:
1. Thơng tin dịch vụ, sản
phẩm nhanh được
khách hàng tiềm năng
biết đến.
2. Hiểu rõ nhu cầu của


khách hàng.
3. Nhanh chóng nhận
được phản hồi.

• Nhược điểm:
1. Sức nặng tâm lý.
2. Phiền đến khách hàng
khi khách hàng đang
có việc bận.


8 bước cho 1 cuộc gọi telesales:
1. Tìm hiểu và nắm vững
sản phẩm mình bán.
2. Xác định được khách
hàng tiềm năng, và
khách hàng dự định.
3. Tìm hiểu đối thủ cạnh
tranh .
4. Chuẩn bị cho mỗi cuộc
gọi.

5. Quay số điện thoại.
6. Liên lạc với người đưa
ra quyết định và trình
bày,giới thiệu sản phẩm
của mình.
7. Giải quyết các phản
bác của khách hàng về
dịch vụ.

8. Kết thúc.


Telesales cho dự án Citihome.








• Tháng 9/2014, triển khai các hạng mục làm
mới: tường rào, cảnh quan, dọn dẹp vệ sinh,
thi công nhà mẫu và phịng kinh doanh.
• Tháng 11/ 2014: khai trương nhà mẫu và
phịng kinh doanh.
• Tháng 12/2014: dự kiến xây xong
móng, cọc.
• Hồn thành dự kiến khoảng từ 18-

20 tháng.(9/2014 – 5/2016).


Bảng tiến độ
BƯỚC

CƠNG VIỆC

NỘI DUNG


THỜI GIAN

1

Tìm hiểu,nghiên
cứu về sản phẩm.

Chủ đầu tư.
Số lượng sản
phẩm.
Đặc điểm nổi bật:
Quy mơ
Vị trí
Tiện ích
Thiết kế
Tiến độ
Hình ảnh,video.
Giao dịch

25/9/2014 –
25/10/2014


2

Xác định tiềm
năng khách
hàng.















Người có thu nhập
trung bình.
Vợ chồng trẻ.
Người làm việc văn
phịng.
Người nước ngồi làm
việc tại Việt Nam.
Người mua để đầu tư.
Danh sách khách hàng
tìm được qua các buổi
hội nghị.
Khách hàng đã mua từ
những đợt mở bán
trước.
Khách hàng được biết
qua sự giới thiệu của
khách hàng cũ.

Danh sách được cung
cấp từ những trang web
chuyên giới thiệu sản
phẩm.

26/10/2014 –
26/12/2014.


3

Ưu tiên cho
khách hàng
tiềm năng.





Ưu tiên gọi cho
những khách hàng đã
từng đầu tư số lượng
lớn.
Soạn sẵn danh sách
khách hàng.

26/10/2014 –
26/12/2014.



4

Chuẩn bị cho mỗi
cuộc gọi.









Xác định khách
hàng và chuẩn
bị thái độ đúng
đắn trước mỗi
cuộc gọi.
Kịch bản giới
thiệu sản phẩm.
Thông tin về
khách hàng.
Thơng tin về
đối thủ đang
cạnh tranh về
sản phẩm mà
mình đang chào
hàng.
Lợi ích về sản
phẩm mình

đang chào bán.

26/12/2014.


5

Quay số gọi điện
thoại.







Chuẩn bị cho các
tình huống có thể
xảy ra: nếu người
bắt máy là người
gác cổng,lễ tân,thư
kí..tìm hiểu thơng
tin bằng cách đặt ra
câu hỏi.Tìm cách để
những người trực
máy ko gác máy
hoặc từ chối.
Email cho người ra
quyết định kèm theo
trong cuộc gọi:để lại

1 vài thơng điệp
“nóng” chẳng hạn
như về giá,vị trí,ưu
đãi..
Nếu họ khơng gọi
lại thì mình sẽ gọi
lại cho họ vào
khoảng thời gian
hợp lí:hết giờ làm
việc..

26/12/2014.


6

Liên lạc với người đưa ra
quyết định và trình bày
giới thiệu về sản phẩm.








Mở đầu bằng việc
đề cập giá đến
những người quan

tâm đến giá cả.
Mở đầu bằng chất
lượng dịch vụ,tiện
ích,vị trí,quy mơ..
cho những khách
hàng có mối quan
tâm tương tự.
Gợi ý cho khách
hàng các lựa chọn.
Nhấn mạnh các lợi
ích dịch vụ nhưng
không được nhấn
mạnh quá nhiều gây
cảm giác không tốt
cho người nghe.

26/12/2014.


7

Giải quyết phản bác
của khách hàng về
dịch vụ.



Nắm rõ vấn đề
phản bác,thắc
mắc từ phía

khách hàng để
chứng minh rõ
ràng,thuyết
phục.

26/12/2014.



×