Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

TIỂU LUẬN LẬP KẾ HOẠCH E MARKETING Kế hoạch E – Marketing cho Công ty TNHH Tin học Thành Nhân trong năm 2014 tại địa bàn TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.53 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TIỂU LUẬN
LẬP KẾ HOẠCH E - MARKETING
ĐỀ TÀI:
Kế hoạch E – Marketing cho Công ty TNHH Tin học Thành
Nhân trong năm 2014 tại địa bàn TP.HCM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Hoàng Lệ Chi
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 12 Lớp Đêm 3 K22
1. Đỗ Hoàng Lâm
2. Nguyễn Vạn An
3. Lưu Thị Ngọc
4. Võ Duy Hoàng

2
MỤC LỤC
LỜI MỞ DẦU
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục tiêu nghiên cứu 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
4. Kết cấu chủ yếu 5
CHƯƠNG I: CÔNG TY TNHH TIN HỌC THÀNH NHÂN VÀ THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG E – MARKETING CỦA CÔNG TY 7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 7
1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 10
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 12
1.4. Mô tả Sản Phẩm 13
1.5. Thực trạng hoạt động E – Marketing của Công ty TNHH TH Thành Nhân 14
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG 15
2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH 15
2.1.1. Môi trường vĩ mô 16


2.1.2. Môi trường vi mô 21
2.2. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ VẤN ĐỀ (SWOT) 25
2.2.1. Phân tích SWOT 26
2.2.2. Định hướng chiến lược E – Marketing 28
2.3. PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG 29
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC E – MARKETING 30
3.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu 30
3.2. Mục tiêu chiến lược 34
3.3. Chiến lược định vị 37
3
3.4. Quảng cáo trực tuyến và khuyến mãi 41
3.5. Mạng xã hội và diễn đàn/forum 43
3.6. Nghiên cứu E – Marketing 47
3.7. Quản trị quan hệ khách hàng – CRM 50
CHƯƠNG 4: CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG 51
4.1 Sử dụng SEO để tăng lượng người truy cập website trên trang tìm kiếm 51
4.2 Thực hiện chương trình khuyến mại “Bước vào tương lai số” 52
4.2.1 Dành cho khách đến tham quan tại Trụ sở chính 53
4.2.2 Dành cho các khách hàng mua sắm tại Thành Nhân 54
4.3 Chiến lược email marketing: 55
4.4 Tổ chức campain về hội thảo chuyên đề đến một số trường Đại Học tại Tp.HCM
với chủ đề “Cùng sinh viên bước vào Tương Lai Số” 56
4.5 Quảng cáo trên các website dưới hình thức flash banner file 57
4.6 Ngân sách dự kiến 57
Chương V: ĐÁNH GIÁ, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN
58
KẾT LUẬN 59
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày càng nhiều hoạt động Marketing được xuất hiện. Khác với những hoạt động
Marketing truyền thống, Marketing hiện đại đang dần dần làm thay đổi quy luật và hiệu
quả trong việc PR and Marketing của doanh nghiệp. Một hình thức Marketing hiện đại đó
là E-Marketing. Vậy E-Marketing là gì?
E-marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát
triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của E-marketing bao gồm: search engine
marketing, web display advertising, e-mail marketing, affiliate marketing, interactive
advertising, blog marketing và viral marketing.
E-marketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các phương
tiện trực tuyến. E-marketing không chỉ đơn giản là xây dựng Website. E-marketing phải
là một phần của chiến lược marketing và phải được đầu tư hợp lý.
Mặc dù được đề cao nhưng việc ứng dụng E – Marketing trong kinh doanh của
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự đúng đắn và có hiệu quả, do đó
việc làm thế nào để có thể khai thác đầy đủ các thế mạnh của E – Marketing trong kinh
doanh, đặc biệt là mặt hàng điện tử vốn đang rất phát triển và có tính phổ biến. Đây cũng
là yếu tố tạo ra sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt trên thị trừong giưac các doanh nghiệp
trong nuớc, nuớc ngoài.
Cùng với xu huớng đó, Công ty TNHH Tin học Thành Nhân đã nắm bắt và hiểu
đựoc giá trị kinh doanh cốt lõi của công ty: “Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải được khách hàng tín nhiệm đồng thời phải đóng góp giá trị cho xã hội. Năm 1994,
máy tính thương hiệu TNC có mặt trên thị trường với chi phí 2/3 giá thành PC cùng loại
nhập khẩu. Điều này giúp cho người tiêu dùng và các doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn
khi mua sắm và tiết kiệm chi phí đầu tư”. Thành công này có đuợc là nhờ một phần lớn
việc thực hiện khá thành công kế hoạch kinh doanh E-Marketing của công ty trong những
năm vừa qua.
5
Để duy trì và phát triển kết quả kinh doanh ngày càng tốt hơn của công ty TNHH
Tin học Thành Nhân, nhóm chúng tôi đã quyết định nghiên cứu và xây dựng đề án:
“Kế hoạch E – Marketing cho Công ty TNHH Tin học Thành Nhân trong năm
2014 tại địa bàn TP.HCM.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Bản kế hoạch được xây dựng nhằm mục tiêu nâng cao sự hiểu biết về E –
Marketing, vận dụng những kiến thức E – Marketing nói riêng và Marketing nói chung
vào thực tế đồng thời gợi mở một hướng đi mới, đóng góp những giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tin học Thành Nhân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bản kế hoạch gồm E – Marketing và công ty TNHH Tin
học Thành Nhân. Ngoài ra, phạm vi nghiên cứu để xây dựng bản kế hoạch là trên địa bàn
TP.HCM.
4. Kết cấu chủ yếu
Nội dung bản kế hoạch được xây dựng áp dụng đối với đối tượng khách hàng là
các tổ chức, doanh nghiệp.
Các phần chính trong bản đề án gồm có:
Chương I: Công ty TNHH Tin học Thành Nhân và thực trạng hoạt động E –
Marketing của công ty
Phần này tập trung giới thiệu khái quát những nét chung nhất về Công ty TNHH
Tin học Thành Nhân gồm lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh
doanh đồng thời chỉ ra những hoạt động E – Marketing chủ yếu công ty đã thực hiện và
đánh giá những hoạt động ấy.
6
Chương II: Phân tích tình hình và phân đoạn thị trường
Chương này trình bày những phân tích về môi trường vĩ mô, môi trường vi mô
ảnh hưởng tới hoạt động E – Marketing của công ty, từ đó lập bảng phân tích SWOT để
lựa chọn định hướng chiến lược phù hợp và tiến hành phân đoạn thị trường.
Chương III: Xây dựng chiến lược E – Marketing
Việc xây dựng chiến lược E – Marketing được cụ thể hóa từ xác định thị trường
mục tiêu, các mục tiêu chiến lược cụ thể đến xây dựng hình ảnh định vị và thiết lập các
phương án chiến lược E – Marketing cụ thể gồm E – mail, quảng cáo và khuyến mãi,
truyền thông trên các mạng xã hội, thiết kế và phát triển website và quản trị quan hệ
khách hàng.

Chương IV: Kế hoạch hành động và các chỉ tiêu tài chính
Chương này xây dựng các kế hoạch hành động cụ thể cho từng phương án chiến
lược E – Marketing và các chỉ tiêu tài chính cần thiết để thực hiện kế hoạch.
Chương V: Đánh giá, kiểm tra và giám sát thực hiện
Nêu các phương pháp đánh giá, kiểm tra và giám sát cũng như điều chỉnh khi cần
thiết trong quá trình thực hiện kế hoạch là những vấn đề chính sẽ được đề cập đến trong
chương này.
7
CHƯƠNG I
CÔNG TY TNHH TIN HỌC THÀNH NHÂN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
E – MARKETING CỦA CÔNG TY
Để nắm được những nét tổng quát nhất về Công ty TNHH Tin học Thành Nhân
với mục đích phục vụ cho việc xây dựng bản kế hoạch, phần này được trình bày thành
các mục sau: Lịch sử hình thành và phát triển; Sơ đồ cơ cấu tổ chức; Kết quả hoạt động
kinh doanh; Mô tả sản phẩm và thực trạng hoạt động E – Marketing của Công ty.
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ra đời từ năm 1994, công ty TNHH Tin học Thành Nhân là một trong những công
ty hàng đầu tại Tp. HCM trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Công ty chúng tôi hiện là
đại lý của các hãng nổi tiếng: Intel, Sony, Dell, Asus, HP, Acer…Chúng tôi luôn duy trì
được tốc độ tăng trưởng ở mức độ cao và vững chắc trên mọi mặt. Thành Nhân luôn
chiếm được sự tin tưởng của khách hàng trong và ngoài tỉnh bởi các chính sách, cam kết,
dịch vụ…mà rất nhiều công ty máy tính khác không làm được.
Công ty Thành Nhân có một đội ngũ nhân viên hùng hậu với trình độ chuyên môn
rất cao. Nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, am hiểu kỹ thuật và luôn làm hài lòng khách
hàng, nhân viên kỹ thuật chuyên môn cao, được huấn luyện bài bản, đủ khả năng đáp ứng
mọi yêu cầu khắt khe của Quý khách hàng. Hơn thế nữa, đội ngũ nhân viên của công ty
chúng tôi đều thấu hiểu: “Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và
phát triển của Thành Nhân”. Do đó, toàn thể nhân viên của công ty chúng tôi luôn tâm
niệm và làm việc theo suy nghĩ: “Hãy phục vụ khách hàng như chúng ta đang phục vụ
8

chính bản thân mình”. Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển với phương châm hoạt
động “ phục vụ ân cần, lịch sự, hướng dẫn tận tình, chu đáo, chăm sóc và hậu mãi tốt” mà
công ty chúng tôi đã đứng vững trên đôi chân của mình.
Suốt chặng đường 20 năm phát triển, Công ty TNHH Tin học Thành Nhân đã được
người tiêu dùng tin tưởng và được các tổ chức hiệp hội tín nhiệm bình chọn 6 năm liền là
đơn vị bán lẻ phần cứng CNTT hàng đầu Việt Nam, 4 năm liền là top 5 ICT.
Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu TNC và thành lập Trung tâm thương mại tin học
Thành Nhân tại 174 - 176 - 178 Bùi Thị Xuân, Quận 1, TP. HCM là một bước tiến quan
trọng trong việc khẳng định uy tín và chất lượng của trung tâm. Mạng cộng đồng doanh
nghiệp Việt Nam và Tổ chức chứng nhận quản lý chất lượng quốc tế Vương Quốc Anh -
QEC chứng nhận Thành Nhân là doanh nhiệp đạt “Top 100 sản phẩm và dịch vụ chất
lượng” năm 2012 và là “King supplier”- nhà cung cấp uy tín chất lượng 2013.
Thành Nhân hiện là đối tác quan trọng của Intel và là nhà phân phối hàng chính
hãng cho các thương hiệu lớn như HP, Dell Sony, Lenovo, Dell, Kingston… Trong suốt
quá trình kinh doanh, công ty luôn được các đối tác đánh giá cao về uy tín trong hợp tác
làm ăn.
Thành Nhân hiện là đối tác quan trọng của Intel và là nhà phân phối hàng chính
hãng cho các thương hiệu lớn như HP, Dell Sony, Lenovo, Dell, Kingston… Trong suốt
quá trình kinh doanh, công ty luôn được các đối tác đánh giá cao về uy tín trong hợp tác
làm ăn và được các công ty đa quốc gia chọn là đối tác quan trọng trên thị trường trong
nước. Tháng 1/2014, đại diện Intel Việt Nam khi trao tặng danh hiệu “Platinum partner of
the Intel” cho công ty đã phát biểu: “Chúng tôi đánh giá rất cao những thành tích kinh
doanh của Thành Nhân, TNC là đơn vị có thương hiệu uy tín được người tiêu dùng tin
tưởng. Chúng tôi đã hợp tác và đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt chặn đường 20
năm thành lập và phát triển của Thành Nhân.
Ngoài ra, công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên vững mạnh về năng lực chuyên
môn và kỹ năng phục vụ bán hàng. Khởi điểm từ một cửa hàng với 14 nhân viên, hiện
9
công ty có 65 nhân sự gồm các kỹ sư và nhân viên kinh doanh có trình độ tay nghề cao
và có nhiều kinh nghiệm tư vấn bán hàng. Công tác đào tạo nâng cao chất lượng dịch vụ

và kỹ năng tư vấn bán hàng được tổ chức thường xuyên. Do đó, đội ngũ kỹ thuật viên và
nhân viên TNC luôn được khách hàng đánh giá nhiệt tình và có chuyên môn nghiệp vụ
tốt.
I.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ phận kinh doanh của công ty TNHH Tin học Thành Nhân
I.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ thể hiện năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp đó mà còn là thước đo tiềm năng phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai. Xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của Thành Nhân qua báo
cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 – 2013 qua bảng số liệu:
10
Bảng 1.1: Số liệu tài chính Công ty TNHH Tin học Thành Nhân
Đơn vị tính:triệu đồng
STT Diễn giải Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng tài sản 1.911.734.985 4.043.023.581 4.793.166.421
2 Tổng nợ phải trả 662.935.070 2.711.068.744 1.988.753.587
3 Vốn lưu động 1.074.608.625 1.240.979.057 2.750.000.000
4 Doanh thu 10.613.563.313 15.127.473.258 21.090.200.348
5 Lợi nhuận trước thuế 78.954.224 169.062.392 75.573.380
6 Lợi nhuận sau thuế 56.874.041 121.724.922 54.412.834
(Nguồn: Công ty TNHH Tin học Thành Nhân)
Biểu đồ 1.1: Số liệu tài chính Công ty TNHH Tin học Thành Nhân
11
Qua biểu đồ có thể nhận thấy doanh thu của Thành Nhân tăng đều theo các năm,
tuy nhiên lợi nhuận trước thuế và và lợi nhuận sau thuế lại có sự thay đổi không ổn định.
1.4 Mô tả Sản Phẩm.
 Điện thoại và thiết bị kỹ thuật số
 Laptop
 Máy Tính Bảng
 PC – Server

 Linh Phụ Kiện
 Linh Kiện PC
 Linh Kiện Notebook
 Ổ cứng di động
 Màn Hình LCD
 Thiết bị văn phòng
Biểu đồ 1.2: Tỉ lệ doanh của Công ty năm 2013
12
1.5 Thực trạng hoạt động E – Marketing của Công ty TNHH Tin học Thành Nhân
Để hiểu được thực trạng hoạt động E – Marketing tại Thành Nhân, trước tiên ta
phải hiểu thế nào là E – Marketing, để từ đó có thể thấy rõ được Thành Nhân đã áp dụng
E – Marketing vào hoạt động kinh doanh của công ty ra sao, bằng các hình thức cụ thể
nào và cuối cùng là tiến hành đánh giá tổng quát về các hoạt động E – Marketing mà
Thành Nhân đã thực hiện.
1.5.1 Khái quát về E – Marketing
Theo Philip Kotler, E – Marketing hay Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch
về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet. Hay theo
Joel Reedy, Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động nhằm thảo mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. Vì đặc điểm
này mà E – Marketing còn được gọi bằng một cái tên khác là Marketing Online để phân
biệt với Marketing trong môi trường thực – còn được gọi là Marketing Offline.
Như vậy có thể thấy, Internet Marketing (E – Marketing) thực chất không phải là
một khái niệm marketing mới mà là sự ứng dụng và phát triển của Marketing trên môi
trường Internet. Nó vẫn giữ nguyên bản chất của Marketing truyền thống, nhưng so với
Marketing truyền thống thì phương thức tiến hành của nó lại có sự khác biệt khá lớn.
Mặt khác, hai vấn đề khác biệt cơ bản nhất của E – Marketing với các hình thức
Marketing khác là tính tương tác và khả năng cá nhân hóa, do đó nếu doanh nghiệp biết
cách ứng dụng tốt E – Marketing vào hoạt động kinh doanh thì nó sẽ mang lại những lợi
ích rất lớn không chỉ về mặt chức năng mà còn cả về mặt hiệu quả cho tổ chức, đặc biệt

là trong thời điểm công nghệ thông tin, Internet ngày càng phát triển với tốc độ chóng
mặt như hiện nay.
1.5.2 Những hoạt động E – Marketing chủ yếu của Công ty TNHH TH Thành Nhân
Dịch vụ Internet ở Việt Nam được Nhà nước cho phép thực hiện từ ngày 5/3/1997
nhưng phải đến 3 năm sau đó, Internet mới thực sự bắt đầu phát triển mạnh mẽ với một
13
tốc độ nhanh chóng. Và cho đến nay, sau hơn chục năm, nó thực sự đã trở thành một
phần không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta. Những bước tiến vượt bậc
ấy của Internet đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
công ty trong nước – trong đó có TNHH Tin học Thành Nhân. Chính vì vậy, từ những
ngày đầu thành lập, mặc dù chưa biết tới khái niệm về E – Marketing, lúc này còn chưa
phổ biến rộng rãi trong nước, nhưng Thành Nhân đã hình thành một số hoạt dộng E –
Marketing cơ bản nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Một là, thiết lập và lưu giữ dữ liệu điện tử về tình hình hoạt động, chính sách và
kết quả kinh doanh của công ty; khách hàng và đối tác; nhà cung ứng; đối thủ cạnh tranh;
thông tin thị trường và một số dữ liệu khác.
Hai là, tiến hành thiết kế, phát triển và duy trì hoạt động của Website:
/>Ba là, viết các bài PR trên một số trang web nhằm quảng bá thương hiệu cho công
ty như http:// www.vietnambranding.com/ ; />Bốn là, thu thập thường xuyên thông tin thứ cấp trên Internet gồm các thông tin về
khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, về nhà cung ứng hay các thông tin thị trường khác
(sản phẩm, giá cả…).
Năm là, thực hiện nghiên cứu Marketing điện tử - điều tra trực tuyến bằng cách
đăng câu hỏi trực tiếp trên website.
Cuối cùng là, sử dụng mail để gửi bản chào hàng và trao đổi thông tin với khách
hàng đồng thời sử dụng Yahoo!Messenger để trao đổi trực tiếp với khách hàng.
1.5.3 Đánh giá các hoạt động E – Marketing công ty TNHH Tin học Thành Nhân
Qua mục 1.5.2. có thể thấy các hoạt động E – Marketing mà Thành Nhân đã thực
hiện mặc dù đã đem lại khá nhiều lợi ích cho hoạt động kinh doanh của công ty nhưng
vẫn gặp phải nhiều vấn đề bất cập.
14

Thứ nhất, việc lưu giữ thông tin điện tử còn tồn tại nhiều vấn đề như lượng thông
tin chưa đầy đủ, hệ thống thông tin chủ yếu là về khách hàng hay nhà cung ứng còn thông
tin về thị trường hay đối thủ cạnh tranh cũng khá sơ sài. Đồng thời, các thông tin được
lưu giữ cũng chưa có sự thống nhất với nhau như thông tin về khách hàng không có sự
quản lý chung mà do từng nhân viên trong phòng kinh doanh tự quản lý nhóm khách
hàng của mình theo cách riêng. Mặt khác, một vấn đề lớn là Thành Nhân cũng không có
một kho dữ liệu điện tử chung lưu giữ tất cả thông tin mà thông tin lại được lưu giữ rời
rạc ở từng phòng ban, điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty
sau này.
Thứ hai, hầu hết các hoạt động E – Marketing được thực hiện chủ yếu là nhằm
mục đích phục vụ cho việc bán hàng của phòng kinh doanh, như Website được xây dựng
chỉ có thông tin về sản phẩm, không có thông tin về công ty hay tạo được sự tương tác tốt
với khách hàng và việc thu thập thông tin diễn ra cũng rất nhỏ lẻ, mang tính thời điểm,
chỉ phục vụ chủ yếu là tìm hiểu thông tin về khách hàng để bán hàng mà chưa diễn ra một
cách có hệ thống.
Thứ ba, công ty chưa tiến hành bất kì một cuộc nghiên cứu E – Marketing thực sự
nào cũng như hoạt động PR trên Internet còn rất ít, các bài viết PR hầu hết là được viết từ
cách đây vài năm còn hiện tại hầu như là không có.
Nhìn chung, các hoạt động E – Marketing của công ty diễn ra vẫn còn khá rời rạc,
chưa có sự thống nhất với nhau, không có kế hoạch cụ thể cũng như chưa có một chiến
lược chung làm định hướng. Điều này là rất dễ hiểu khi không chỉ Thành Nhân mà nhiều
công ty tư nhân vừa và nhỏ khác trong nước vẫn chưa đề cao vai trò của Marketing nói
chung và E – Marketing nói riêng. Đó cũng là nguyên nhân lý giải cho việc tại sao không
hề có sự tồn tại của phũng/bộ phận Marketing chuyên biệt ở Thành Nhân để thực hiện
các hoạt động E – Marketing thực sự bài bản, thống nhất và mang tính chuyên nghiệp
hơn hay nói cách khác là để khai thác triệt để thế mạnh của E – Marketing trong kinh
doanh.
15
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG

Một bản kế hoạch Marketing chỉ được coi là đúng đắn và thực sự hoàn thiện khi
nó được xây dựng dựa trên những cơ sở vững chắc và gắn với những điều kiện thực tế cụ
thể, đáng tin cậy. Do đó, việc phân tích tình hình hay phân tích môi trường hoạt động E
-Marketing là rất quan trọng và luôn được xem là cơ sở để triển khai các bước tiếp theo
của bản kế hoạch. Phần này sẽ đề cập ba chủ điểm chính là môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô.
2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
2.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô được coi là một lực lượng xã hội rộng lớn mà một doanh
nghiệp, thậm chí cả một ngành rất khó có thể kiểm soát được. Nó tồn tại song song và có
ảnh hưởng khá lớn tới hầu hết các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi
của các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô có thể mang lại cơ hội nhưng nhiều khi cũng gây
ra những rủi ro không lường trước, do đó việc nghiên cứu và phân tích cụ thể chúng là
điều rất cần thiết. Những yếu tố của môi trường vĩ mô được tập trung phân tích gồm môi
trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường công nghệ, môi trường tự nhiên, môi
trường văn hóa – xã hội và môi trường nhân khẩu học.
2.1.1.1. Môi trường kinh tế
Gần 2 năm sau cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất trong lịch sử kéo theo là
khủng hoảng dầu mỏ, lương thực, lạm phát tăng cao và thị trường chứng khoán đi vào
ngõ cụt, cùng với các nước khác trên thế giới, kinh tế Việt Nam đang dần khôi phục và đi
vào ổn định hơn.
Nền kinh tế nước ta đang từng bước tăng trưởng nhanh trở lại, dần thoát khỏi
khủng hoảng và lạm phát, tiến tới sự ổn định hơn, đây là điều kiện thuận lợi để hoạt động
sản xuất kinh doanh của các tổ chức - doanh nghiệp, trong đó có Thành Nhân, được khôi
16
phục và ngày càng trở nên tốt hơn, từ đó hoạt động Marketing nói chung và E –
Marketing nói riêng của công ty cũng sẽ được đầu tư nhiều hơn.
Mặt khác, theo số liệu về sự tăng trưởng của Dịch vụ Internet của Tổng cục Thống
kê, đến cuối quý 2013 cho thấy số thuê bao Internet trên cả nước đạt trên 31 triệu thuê
bao, trong đó tổng số thuê bao Internet băng rộng đạt 5,17 triệu thuê bao; tổng băng

thông kết nối internet trong nước đạt 613,8 Gb/s và tổng băng thông kết nối internet quốc
tế đạt 549 Gb/s. Cả nước cũng có hơn 263.000 tên miền “.vn” đã đăng ký và Việt Nam
tiếp tục giữ vị trí số 1 Đông Nam Á về số lượng sử dụng tên miền cấp cao mã quốc gia,
đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 172%/năm; tổng số tên miền tiếng Việt đã đăng ký đạt
gần 950.000; tổng số địa chỉ IPv4 đã cấp đạt trên 15,5 triệu địa chỉ.Đồng thời, khảo sát
cũng chỉ ra rằng 92% số doanh nghiệp trên cả nước thường xuyên sử dụng dịch vụ
Internet trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và con số này sẽ rất đáng kể khi số
lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh hơn. Điều này khẳng định sự phát triển
ngày càng mạnh mẽ của việc sử dụng Internet vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các
tổ chức, doanh nghiệp trên cả nước và đó là một cơ hội lớn cho Thành Nhân thực hiện E
– Marketing khi khai thác mảng thị trường này.
Tuy đang dần thoát khỏi khủng hoảng và có những dấu hiệu khả quan về triển
vọng phát triển nhưng không thể phủ nhận rằng dù nền kinh tế nước ta vẫn còn tồn tại
những nguy cơ biến động tiềm ẩn. Chính điều này đã khiến các doanh nghiệp trong nước
trở nên thận trọng hơn trong các hoạt động kinh doanh, luôn cố gắng giảm chi tiêu đến
mức tối thiểu để hạn chế chi phí, đồng thời ngăn chặn những rủi ro. Đây là một trong
những nguyên nhân khiến “sức mua” của các tổ chức – doanh nghiệp đối với mặt hàng
quà tặng giảm đi và sự lựa chọn khi mua cũng diễn ra cẩn thận và kĩ càng hơn. Điều này
cho thấy sự cần thiết của việc sử dụng Marketing Online bên cạnh Marketing Offline để
tiếp cận và tạo uy tín thương hiệu vững chắc hơn trong tâm trí khách hàng. Và với lợi thế
chi phí thực hiện rẻ hơn, ít tốn kém hơn Marketing Offline thì Marketing Online cũng là
một lựa chọn hàng đầu đối với Thành Nhân trong giai đoạn hiện nay.
2.1.1.2. Môi trường chính trị - luật pháp
17
Môi trường chính trị ổn định cùng với những chính sách phát triển kinh tế đúng
đắn đã tạo một cơ hội rất lớn cho tất cả các doanh nghiệp tham gia kinh doanh tại Việt
Nam, trong đó có các doanh nghiệp thuộc ngành kinh doanh sản phẩm quà tặng. Tuy
nhiên, việc gia nhập cũng như rút lui khỏi thị trường hiện khá là dễ dàng nên cạnh tranh
trên thị trường cũng khá gay gắt. Đây là một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm
của các doanh nghiệp tham gia mảng thị trường này nói chung và Thành Nhân nói riêng.

Mặt khác, Nhà nước cũng chủ trương khuyến khích đồng thời tạo những điều kiện
thuận lợi nhất để các tổ chức, doanh nghiệp trong nước tối ưu hóa việc sử dụng công
nghệ thông tin, sử dụng Internet trong hoạt động kinh doanh và thương mại. Điều này
thúc đẩy mạnh mẽ việc sử dụng Internet trong các doanh nghiệp, tổ chức và nó trở thành
một động lực để E – Marketing ngày càng được chú ý và phát triển hơn. Nhưng cũng cần
chú ý rằng, điều đó sẽ gây ra hệ quả là các công ty trong cùng ngành đều có những điều
kiện gần như nhau trong việc làm E – Marketing - đó sẽ là một trở ngại không nhỏ đối
với Thành Nhân.
Hơn thế nữa, các điều luật cũng như văn bản pháp lý liên quan tới các hoạt động
thương mại điện tử và Internet như quyền sở hữu trí tuệ, thuế, quyền liên quan tới bảo vệ
bí mật cá nhân, giá trị pháp lý của dữ liệu, các tiêu chuẩn quảng cáo, vấn đề liên quan tới
tên miền… cũng đang từng bước được thiết lập, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện. Tuy
nhiên, việc áp dụng các luật này để quản lý tại thời điểm hiện tại vẫn rất lỏng lẻo. Điều
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thật thận trọng khi thực hiện các hoạt động E –
Marketing, không chỉ cần đúng với luật pháp quy định mà còn phải biết đề phòng với
những đối tượng luôn tìm cách lách luật với mục đích phá hoại.
2.1.1.3. Môi trường công nghệ
Hơn 10 năm qua, công nghệ thông tin đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có tốc
độ tăng trưởng và hiệu quả cao, đóng góp trực tiếp gần 7% GDP của đất nước, đồng thời
có tác động lan tỏa thúc đẩy phát triển nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Hạ
tầng viễn thông và dịch vụ viễn thông Việt Nam đang từng bước phát triển để ngang tầm
khu vực và thế giới. Việt Nam đã đứng trong Nhóm 10 nước hấp dẫn nhất về gia công
18
phần mềm và trở thành đối tác lớn thứ 2 của Nhật Bản. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh đã lọt vào danh sách 10 thành phố mới nổi về gia công phần mềm.Bước sang năm
2013, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn còn, tốc độ tăng trường ngành
công nghệ thông tin có phần chậm lại nhưng vẫn đạt xấp xỉ 20% và hứa hẹn sẽ tăng cao
hơn nữa vào năm 2014. Đồng thời, việc ứng dụng tin học và sử dụng thiết bị công nghệ
thông tin vào công việc thực tiễn cũng đang từng bước trở nên phổ biến ở mọi ngành,
mọi lĩnh vực từ trung ương đến các tỉnh, thành phố và nhiều địa phương trong cả nước.

Chính sự tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng của ngành công nghệ
thông tin trong mười năm qua đã cho thấy trong tương lai công nghệ thông tin sẽ không
chỉ được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn cả trong lĩnh vực
quản lý kinh tế - xã hội trên cả nước.
Nhắc tới sự phát triển của công nghệ thì không thể không nhắc tới sự xuất hiện
liên tục của các công nghệ mới như hệ thống thanh toán điện tử trả trước, trả sau, thanh
toán trực tuyến cùng với hình thức mua hàng trực tuyến hay thương mại điện tử. Sự ra
đời của các hệ thống thanh toán cũng như hình thức mua sắm mới ấy đã và đang dần thay
đổi thói quen tiêu dùng của người Việt Nam như chuyển dần từ dùng tiền mặt sang sử
dụng các thẻ thanh toán điện tử, chuyển dần từ đi mua sắm trực tiếp tại các địa điểm như
cửa hàng, siêu thị hay chợ sang mua sắm trực tuyến trên mạng Internet hay các kênh
truyền hình tương tác.
Công nghệ phát triển đồng nghĩa với việc dịch vụ Internet sẽ ngày càng được hoàn
thiện và nâng cao chất lượng hơn nữa. Điển hình là việc ứng dụng công nghệ vào phát
triển dịch vụ Internet băng thông rộng, dịch vụ Internet không dây với đường truyền tốc
độ cao đã thực sự mang lại những kết quả không ngờ và giúp Internet Việt Nam đạt được
những bước tiến mạnh mẽ trong việc gia tăng nhanh chóng số lượng sử dụng cũng như
cải thiện chất lượng tốc độ đường truyền. Hơn thế nữa, với sự phát triển mạnh mẽ công
nghệ 3G (viết tắt của thirdgeneration technology), còn được gọi là công nghệ truyền
thông thế hệ thứ ba, cho phép người dùng truy cập Internet tốc độ cao ngay trên điện
19
thoại di động, điều đó hứa hẹn sẽ là một mảnh đất màu mỡ để dịch vụ Internet khai thác,
phát triển và ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ không phải là sẽ không mang đến những
mối đe dọa tiềm tàng. Công nghệ càng cao thì hiểm họa sẽ càng lớn, những mối đe dọa
như Hackers hay Viruts luôn luôn thường trực và đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn trong
trạng thái đề phòng cũng như chuẩn bị những biện pháp phòng chống thật sự hiệu quả.
2.1.1.4. Môi trường tự nhiên – sinh thái
Về cơ bản, vào từng thời điểm khác nhau, môi trường tự nhiên – sinh thái như khí
hậu, thời tiết, địa hình,… lại có những ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới hoạt động E –

Marketing. Dù được tiến hành trên môi trường Internet nhưng những biến đổi của môi
trường tự nhiên – sinh thái có thể gây tác động đến chất lượng, nhiều khi còn dẫn đến sự
thay đổi hoàn toàn của một hoạt động E – Marketing tại thời điểm nào đó. Do đó, khi
thực hiện bất kì một hoạt động E – Marketing nào cần chú ý tới môi trường tự nhiên tại
thời điểm đó để đảm bảo rằng hoạt động E – Marketing sẽ hạn chế được tối đa rủi ro do
tự nhiên mang tới.
2.1.1.5. Môi trường văn hóa – xã hội
Một điều dễ thấy là so với trước đây thì nền tảng kiến thức của dân cư đã vững
chắc và được mở rộng hơn, những điều ấy đã làm gia tăng khả năng tiếp cận và sự thân
thuộc của người dân đối với công nghệ thông tin hơn. Theo kết quả khảo sát của công ty
nghiên cứu thị trường Taylor Nelson Sofres (TNS) Việt Namthực hiệnnăm 2012 thì số
người biết cách lướt web ở VN nói chung chiếm tới 65% và TNS đưa ra kết luận rằng
"Máy tính và Internet đã thực sự trở nên phổ biến ở Việt Nam".
Ngoài ra, theo Bản báo cáo NetCitizens Việt Nam vừa được công bố về tình hình
sử dụng và tốc độ phát triển của mạng Internet được Cimigo – một tập đoàn độc lập
chuyên về lĩnh vực Nghiên Cứu Thị Trường và Thương hiệu, thì tính đến hết năm 2012
có tới 90% người dùng Internet là để tìm kiếm tin tức và khoảng phân nửa số đó sử dụng
hàng ngày đồng thời cũng có hơn nửa số người sử dụng để nghiên cứu học tập hay công
20
việc ít nhất một lần trong tuần trên mạng. Bản báo cáo cũng chỉ ra rằng, có tới hơn 3/4
dân số mạng nghe nhạc trực tuyến, khoảng 60% tải nhạc, hơn 40% xem phim online.
Dịch vụ chat và e-mail được khoảng 70% người sử dụng; các diễn đàn, blog và mạng xã
hội thu hút khoảng 40% – 50% lượt truy cập. Đặc biệt nhất là các trang web kinh doanh
trực tuyến như đấu giá hay mua sắm thu hút tới hơn 40% lượt truy cập, mua sắm trực
tuyến cũng tăng trưởng ở mức 12% và đạt 40% tại TP.HCM. Ngoài ra, điểm đáng chú ý
là có tới khoảng 90% cư dân mạng sử dụng Internet hơn một lần trong tuần, và khoảng
70% sử dụng hàng ngày. Con số trung bình của thời gian online là 2 giờ mỗi ngày. Nếu
như khi trước Internet chỉ dành cho giới trẻ thì gần đây số lượng người dùng lớn tuổi
đang ngày càng tăng, với khoảng 1/4 cư dân mạng ở độ tuổi trên 35. Qua đó có thể thấy
rằng thói quen tiêu dùng chung đang dần được thay đổi, mua hàng trực tuyến đang dần

trở nên quen thuộc và phổ biến hơn đối với người tiêu dùng, nhu cầu tìm kiếm các thông
tin kinh tế, xã hội, giải trí hay mua sắm trên Internet tăng ngày càng nhanh. Đồng thời,
“Văn hóa Internet” cũng được hình thành và dần trở thành một bộ phận của nền văn hóa
và cũng như những yếu tố văn hóa khác, nó có ảnh hưởng khá lớn tới nhiều mặt của đời
sống xã hội nước ta.
Thừa nhận sự đóng góp lớn của Internet đối với kinh tế - xã hội không có nghĩa là
quên đi những mặt trái mà Internet đã mang lại. Sự phát triển của Internet đã gây ra nhiều
hệ lụy xã hội đáng lo ngại như tình trạng lừa đảo, tội phạm Internet ngày càng gia tăng,
hiện tượng truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy ngày càng khó kiểm soát và lan truyền với
tốc độ nhanh chóng, chưa kể đến việc thực hiện E – Marketing không có đạo đức của các
cá nhân, tổ chức cũng đang trở nên rất phổ biến, điển hình là hình thức đưa tin không
chính xác, bịa đặt nhằm bôi nhọ hay phỉ bang uy tín của công ty, của cá nhân hay sản
phẩm nào đó trên mạng với mục đích trục lợi.
2.1.1.6. Môi trường nhân khẩu học
Điều đầu tiên có thể nhận thấy là trình độ học vấn của dân cư nước ta đang ngày
càng phát triển, tỉ lệ dân số đạt trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học đang tăng dần.
Cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ (dân số sống ở thành thị đạt gần 30% so
21
với năm 1999 chỉ có 23,5%) thì đây là những nhân tố thúc đẩy sự tiếp cận nhanh chóng
của dân cư với Internet và do đó Internet dần trở nên quen thuộc với cuộc sống của dân
cư hơn. Ngoài ra, theo một cuộc khảo sát năm 2013 thì Tp.HCM là nơi dẫn đầu trên cả
nước về độ phủ sóng Internet, với hơn 70% dân số có truy cập mạng. Điều này cho thấy
sự cần thiết sử dụng E – Marketing trong kinh doanh của Thành Nhân, đặc biệt là trên địa
bàn Tp.HCM.
2.1.2. Môi trường vi mô
Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vi mô là một việc cần thiết
mà doanh nghiệp phải làm nếu muốn xây dựng được một kế hoạch E – Marketing có tính
khả quan cao. Ngược lại với môi trường vĩ mô thì môi trường vi mô bao gồm những nhân
tố mà doanh nghiệp đa phần có thể kiểm soát được, nó có ảnh hưởng trực tiếp và đôi khi
mang tính quyết định tới bất kì một kế hoạch E – Marketing nào. Các yếu tố thuộc môi

trường vi mô cần phân tích gồm có Nội bộ doanh nghiệp, khách hàng, các trung gian và
các hãng dịch vụ Marketing, đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp.
2.1.2.1. Nội bộ doanh nghiệp
Điều đầu tiên có thể nhận thấy là sau hơn 8 năm tổ chức hoạt động kinh doanh, tới
nay, Công ty Thành Nhân đã có một cơ cấu tổ chức ổn định và khá hoàn thiện, các phòng
ban được phân công công việc rõ ràng và cơ bản đều hoạt động khá tốt, việc phân chia
công việc giữa các nhân viên trong cùng một bộ phận cũng rất công bằng và hợp lý, sự
phối hợp hoạt động giữa các phòng ban cũng diễn ra khá nhịp nhàng. Nhân viên toàn
công ty cũng có năng lực khá tốt, tinh thần làm việc trách nhiệm và tinh thần đoàn kết
cao. Ngoài ra, doanh thu công ty thu được cũng tăng đều qua các năm, toàn công ty cũng
luôn thực hiện tiết kiệm chi phí, giảm trừ các khoản chi tiêu không cần thiết nhằm đưa
công ty thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.
Với phương châm “Thiết kế độc đáo, chất lượng tối ưu, giá cả hợp lý và dịch vụ
hoàn hảo”, Thành Nhân luôn hướng tới mục tiêu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất,
làm hài lòng và thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ thiết kế có chuyên môn
22
cao, các nhân viên phòng kinh doanh luôn nhiệt tình với khách hàng, nhiệt huyết với
công việc, cùng với sự hỗ trợ của các phũng ban khác sẽ là những điều kiện thuận lợi để
Thành Nhân tiếp tục khẳng định và phát triển. Sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo
và các nhân viên toàn công ty đã đem lại những kết quả đáng kể, ngoài sự tăng trưởng
nhanh của doanh thu và lợi nhuận, tới nay công ty không những đã có được một lượng
khách hàng khá đông đảo với nhiều khách hàng có mức “trung thành” khá cao mà còn
được coi là nhà cung cấp và sản xuất sản phẩm quà tặng có thương hiệu và uy tín trên thị
trường.
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng hiện tại hoạt động Marketing của công ty còn rất
hạn chế, công ty không có phòng/bộ phận hay đội ngũ Marketing có tính chuyên môn cao
để có thể xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể, thống nhất và định hướng
Marketing thực sự rõ ràng đồng thời cũng không có nguồn ngân sách riêng để sử dụng
cho hoạt động Marketing. Bên cạnh đó, E – Marketing vẫn còn là khái niệm khá mới mẻ
đối với các nhân viên, ban lãnh đạo của công ty cũng chưa đề cao tầm quan trọng của

Marketing hay E – Marketing trong kinh doanh nên việc ứng dụng E – Marketing gần
như là rất ít.
2.1.2.2. Khách hàng
Thị trường khách hàng mà công ty khai thác là thị trường các tổ chức, doanh
nghiệp. Và như đã biết, sau khủng hoảng kinh tế, các tổ chức – doanh nghiệp hiện nay
ngày càng có xu hướng thận trọng hơn trong kinh doanh, đặc biệt là trong chi tiêu, đối
với sản phẩm quà tặng, họ luôn muốn đảm bảo rằng chi phí bỏ ra ít nhưng lại có được
chất lượng tốt và do đó, sự lựa chọn của họ cũng diễn ra cẩn trọng hơn. Có rất nhiều yếu
tố để họ cân nhắc khi lựa chọn sản phẩm như mẫu mã, giá cả, dịch vụ cung cấp, chất
lượng sản phẩm…. Mặt khác, việc sử dụng Internet trong hoạt động kinh doanh của các
tổ chức, doanh nghiệp cũng đang ngày càng gia tăng mạnh mẽ không chỉ trong việc tìm
kiếm hay trao đổi thông tin mà còn được sử dụng để thực hiện nhiều giao dịch khác nhau.
Thực tế cho thấy, trong thị trường quà tặng thì việc các khách hàng tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng Internet thường là để phục vụ cho mục đích tìm hiểu thông tin về các nhà
23
cung ứng quà tặng cũng như tiến hành trao đổi thông tin với các đối tác hay nói cách
khác Internet được xem như một công cụ hữu ích trong việc tìm kiếm, trao đổi cũng như
lưu giữ thông tin.
Dù nền kinh tế đang dần được phục hồi và phát triển nhanh trở lại, nhu cầu sử
dụng quà tặng của các doanh nghiệp sẽ theo đó tăng dần lên nhưng với sự thận trọng hơn
của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm và nhà cung cấp thì việc công ty cần làm là phải
tìm hiểu kĩ về thị trường, về khách hàng, cần phân tích rõ từng đối tượng khách hàng và
hành vi của họ để có những biện pháp ứng xử phù hợp. Muốn kinh doanh thành công thì
trước tiên phải hiểu được khách hàng, đây là một nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh và
nó là thách thức không nhỏ đối với công ty. Điều này cũng cho thấy sự cần thiết của các
hoạt động E – Marketing nói riêng cũng như Marketing nói chung trong các hoạt động
kinh doanh của công ty.
2.1.2.3. Các trung gian và các hãng dịch vụ E - Marketing
Sự lớn mạnh của Internet và sự quan tâm ngày càng lớn của các doanh nghiệp đối
với E – Marketing đã kéo theo sự gia tăng nhanh chóng số lượng của các trung gian và

các hàng dịch vụ E – Marketing. Các trung gian được đề cập tới ở đây là những trung
gian phân phối điện tử như các cửa hàng điện tử, các trang đấu giá hay chợ điện tử… Có
thể kể đến một số các chợ điện tử như vatgia.com, chodientu.com, muere.vn,
rongbay.com,…
Cũng như các trung gian thì các hãng dịch vụ E – Marketing cũng khá phong phú,
nó bao gồm các nhà nghiên cứu thị trường trực tuyến; các nhà môi giới thông tin; các
cổng thông tin và các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing…; các hãng cung cấp
dịch vụ quảng cáo trực tuyến – media; các hãng cung cấp dịch vụ kết nối điện tử như
VNPT, FPT, Viettel,…; các trung gian tài chính – điện tử như ngân hàng, các hãng cung
cấp dịch vụ thanh toán điện tử (ngân hàng Đầu tư phát triển BIDV, ngân hàng
Vietcombank, Vietinbank…).
24
Sự đa dạng của các trung gian cũng như các hãng cung cấp dịch vụ E – Marketing
sẽ tạo những điều kiện thuận lợi và giúp công ty có những phương án lựa chọn phù hợp
nhất để triển khai các hoạt động E – Marketing.
2.1.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường, việc đối mặt với những đối thủ cạnh tranh là việc các doanh
nghiệp không thể tránh khỏi, do đó nhận diện và phân tích đối thủ cạnh tranh là một trong
những việc quan trọng mà các doanh nghiệp phải thực hiện Hiện nay, các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp của Thành Nhân cần đặc biệt chú ý, đó là Phong Vũ, Thế Giới Di Động,
FPT Shop, Hoàn Long, Bách Khoa Computer. Cũng như Thành Nhân, hoạt động E –
Marketing đều chưa được các công ty này chú trọng, hầu hết chỉ dừng lại ở việc xây dựng
website để bán hàng là chủ yếu. Một số phân tích về các đối thủ cạnh tranh được thể hiện
ở bảng 2.1 dưới đây, nhưng cần lưu ý rằng do thị trường khách hàng là các doanh nghiệp,
tổ chức nên việc nghiên cứu và tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh là khá khó khăn, vì vậy
lượng thông tin thu thập được cũng rất hạn chế về số lượng và chất lượng.
2.1.2.5. Công chúng trực tiếp
Khi thực hiện bất kì một kế hoạch Marketing nào, doanh nghiệp cũng phải tính tới
sự ảnh hưởng của công chúng trực tiếp – một lực lượng tuy không phải là cốt yếu nhưng
lại khá quan trọng có tác động đôi khi rất lớn tới sự thành công hay không của toàn bộ kế

hoạch E – Marketing.
Công chúng trực tiếp trong E – Marketing gồm có:
 Các diễn đàn, các câu lạc bộ, nhóm cộng đồng ảo như blog, các mạng xã
hội, các forum…
 Các site đánh giá, so sánh về sản phẩm, dịch vụ trực tuyến
Do không có giới hạn về thời gian hay không gian, với tính tương tác rất cao nhờ
các cộng đồng ảo và các site có tính chất như trên thường được nhiều người dùng Internet
quan tâm, các chủ đề được bàn luận trong các trang này cũng rất đa dạng. Vì mang tính
chất ảo nên thông thường người sử dụng có thể thẳng thắn bày tỏ quan điểm của mình
25

×