Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Mẫu Tiểu Luận Bồi Dưỡng Ngạch Chuyên Viên Chuyên Ngành Bhxh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.78 KB, 24 trang )

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LỚP BỒI DƯỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
NGẠCH CHUYÊN VIÊN

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Giải quyết khiếu nại của Ông Nguyễn Quang V về việc chậm chi trả chế độ hưu
trí do đơn vị cịn nợ Bảo hiểm xã hội của Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế tại Bảo
Lâm, Lâm Đồng

Họ và tên: TRẦN HỮU DUY
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị: Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)

Lâm Đồng, ngày 21 tháng 06 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Phần I. Mơ tả tình huống ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.1. Hồn cảnh xuất hiện tình huống ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Mơ tả tình huống .............................................. Error! Bookmark not defined.
Phần II: Xử lý tình huống ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống ........................................................................... 9
2.2. Cơ sở lý luận .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phân tích diễn biến tình huống ........................ Error! Bookmark not defined.
2.4. Nguyên nhân dẫn đến tình huống .................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Hậu quả của tình huống ..................................................................................... 9
2.6. Đề xuất các phương án .................................................................................... 11
Phần III: Kết luận và kiến nghị ............................................................................... 20


3.1. Kiến nghị. ........................................................................................................ 21
3.2. Kết luận ............................................................ Error! Bookmark not defined.
Phần Kết luận .......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 240


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu
Trường Cán bộ quản lý Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Tổ chức lớp học và các
Thầy, Cô giáo giảng viên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu, và hồn thành Tiểu luận tình huống này. Xin gửi lời cảm ơn đến Thầy, Cô
nhà trường đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm trong
suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Lâm,
tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện cho tôi được tham dự Lớp Bồi dưỡng Quản lý nhà
nước Ngạch chuyên viên chính và tham gia, góp ý cho tơi trong suốt q trình thực
hiện viết Tiểu luận này.
Trân trọng!
Bảo Lâm, ngày 21 tháng 06 năm 2022
HỌC VIÊN


MỞ ĐẦU
1. Nhận thức chung
Quản lý nhà nước (QLNN) là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, do các cơ
quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội,
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, bằng cách sử dụng quyền lực của nhà nước, có
tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng,
duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng
thống nhất của nhà nước.

Ở Việt Nam, hoạt động hành chính nhà nước (HCNN) phải nằm dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm hiện thức hóa chủ trương, đường lối của
Đảng trong mỗi giai đoạn nhất định. HCNN có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Thông qua hoạt động HCNN, các quy
phạm pháp luật đi vào đời sống xã hội, điều chỉnh, duy trì trật tự của xã hội theo định
hướng mong muốn của nhà nước. Do vậy, cải cách hành chính là một hoạt động rất
quan trọng và thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước. Cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay diễn ra trong khn khổ của cải cách nhà nước theo
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là tiền đề quan trọng để thực
hiện thành cơng q trình đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Để cụ thể hóa pháp luật và đưa pháp luật và đời sống và trong hoạt động quản
lý hành chính của nhà nước, thì việc thực hiện và áp dụng pháp luật là điều kiện quan
trọng trong việc xây dựng, sửa đổi pháp luật cho phù hợp với thực tiễn quản lý và đáp
ứng các yêu cầu của mỗi thời kỳ.
Thực hiện pháp luật trong HCNN là quá trình các tổ chức, cá nhân và chủ thể
pháp luật khác khi gặp phải tình huống thực tế mà pháp luật quy định, trên cơ sở nhận
thức của mình, chuyển hóa các quy tắc xử sự mà nhà nước đã quy định vào tình
huống cụ thể đó thơng qua hành vi thực tế mang tính hợp pháp của mình.
Yêu cầu đối việc với thực hiện và áp dụng pháp luật trong quản lý HCNN phải
đáp ứng việc áp dụng pháp luật, phải đúng nội dung, mục đích của quy phạm pháp
luật được áp dụng và phải thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền, theo thủ tục do
pháp luật quy định. Đồng thời, việc áp dụng pháp luật phải thực hiện trong thời hạn,
thời hiệu, được trả lời cơng khai, chính thức cho các đối tượng có liên quan qua hình
thức văn bản và được các đối tượng có liên quan tơn trọng, đảm bảo thực hiện trên
thực tế.
Để truyền tải thông tin quản lý đến đối tượng quản lý, nhà nước sử dụng các
quyết định hành chính. Quyết định hành chính nhà nước là văn bản do cơ quan


HCNN, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức

đó ban hành, chứa đựng quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung cho các cá
nhân, cơ quan, tổ chức hoặc quyết định về một vấn đề cụ thể được áp dụng một lần
đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể trong hoạt động quản lý HCNN.
Trên đây là một số khái niệm về hành chính và quản lý hành chính, các cơng cụ
và phương thức thực thi các biện pháp hành chính thơng qua việc áp dụng và thực thi
quyết định quản lý hành chính.
2. Lý do chọn tình huống
Chính sách xã hội là một trong những chính sách quan trọng trong quá trình
phát triển của các nước trên thế giới. Ở mỗi quốc gia khác nhau, trong mỗi giai đoạn
khác nhau, có những hình thức và loại chính sách xã hội khác nhau, cũng như có
những quan niệm và định nghĩa khác nhau về chính sách xã hội. Ở nước ta, chính sách
xã hội được hiểu là hệ thống công cụ tác động vào con người, vào các tổ chức và đồn
thể xã hội nhằm điều hịa các hành vi, lợi ích của các nhóm xã hội cũng như các thành
viên trong xã hội, góp phần thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, phát triển
toàn diện con người, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, vừa
mang tính xã hội, tính nhân văn nhằm ổn định tình hình chính trị, kinh tế, an sinh xã
hội. Cùng với sự phát triển của đất nước, công tác Bảo hiểm xã hội ngày càng đóng vị
trí quan trọng trong đời sống của người dân lao động, góp phần to lớn vào việc chăm
lo đời sống cho nhân dân, thể hiện tính ưu việt xã hội và tính nhân văn của nhà nước
pháp quyền.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thành lập theo quy định tại Nghị định số
19/CP ngày 16/2/1995 để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo cơng tác quản lý Quỹ
BHXH và thực hiện các chế độ BHXH theo quy định của Pháp luật. BHXH Việt nam
được hình thành theo một hệ thống dọc từ trung ương đến tỉnh, thành phố và quận,
huyện, bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1995 trên phạm vi cả nước.
Trong những năm qua, ngành Bảo hiểm xã hội đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho cán bộ, công chức, quân nhân và
người lao động, ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng
đất nước, bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam từng bước

được củng cố, hồn thiện và khơng ngừng phát triển. Công tác thu, chi, quản lý Quỹ
Bảo hiểm xã hội và giải quyết chế độ chính sách BHXH cho các đối tượng theo Luật
định đã đi vào nề nếp tạo điều kiện thuận lợi cho những người tham gia và hưởng các
chế độ Bảo hiểm xã hội.


Tuy nhiên, trên thực tế trong quá trình thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội
vẫn cịn nhiều tồn tại và bất cập chưa được giải quyết thoả đáng dẫn đến khiếu nại, đòi
hỏi trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội phải xem xét giải quyết.
Là một cán bộ ngành BHXH, được cử tham gia học tập lớp bồi dưỡng kiến thức
quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên do Trường Đào tạo bồi dưỡng Cán bộ
Công chức-Bộ Nội Vụ tổ chức, tơi thực hiện tiểu luận tình huống với đề tài “Giải
quyết khiếu nại của Ông Nguyễn Quang V về việc chậm chi trả chế độ hưu trí do
đơn vị cịn nợ Bảo hiểm xã hội của Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế tại Bảo Lâm,
Lâm Đồng”.


Phần I:
MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Ơng Nguyễn Quang V sinh ngày 22 tháng 08 năm 1961 là công nhân kỹ thuật của
Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế từ tháng 01 năm 1990, đến tháng 12 năm 2021 Ông
Nguyễn Quang V đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH để nghỉ hưởng
chế độ hưu trí theo quy định. Ơng Nguyễn Quang V được công ty cho nghỉ việc từ
tháng 11 năm 2021, Ông chờ đợi đến tháng 01 năm 2022 mà vẫn không nhận được hồ
sở hưởng lương hưu theo quy định. Ông Nguyễn Quang V lên hỏi cán bộ phịng Tổ
chức Cơng ty thì cán bộ phịng Tổ chức nói đã gửi hồ sơ lên BHXH huyện Bảo Lâm.
Không yên tâm với câu trả lời của cán bộ phịng Tổ chức Cơng ty nên Ơng Nguyễn
Quang V đã trực tiếp lên BHXH huyện Bảo Lâm để khiếu nại thì được biết do Cơng
ty TNHH Tồn Quốc Tế cịn nợ tiền BHXH nên cơ quan BHXH chưa có cơ sở giải
quyết chế độ hưu trí cho Ơng được.

Tại thời điểm Ông Nguyễn Quang V nghỉ hưu là thời điểm Luật BHXH đã có hiệu
lực thi hành. Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Theo Luật BHXH thì điều kiện nghỉ hưu của Ông Nguyễn Quang V như sau:
- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi 3 tháng.
- Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm việc ở nơi
có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Hồ sơ hưởng lương hưu đối với Ông Nguyễn Quang V theo quy định của Luật
BHXH như sau:
- Sổ BHXH;
- Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng BHXH.
Lý do Ơng Nguyễn Quang V chưa được hưởng lương hưu từ tháng 12 năm 2021
là do Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế chưa đóng đủ tiền BHXH theo quy định của Luật
BHXH cho toàn bộ người lao động của Công ty đến hết tháng 06 năm 2021, nên
BHXH huyện Bảo Lâm chưa chốt và xác nhận vào sổ BHXH của Ông Nguyễn Quang


V về thời gian đóng, mức đóng BHXH đến hết tháng 11 năm 2021 do đó chưa thể giải
quyết chế độ hưu trí cho Ơng Nguyễn Quang V được.
Đến hết tháng 11 năm 2021, theo Thơng báo kết quả đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế của BHXH huyện Bảo Lâm gửi Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế cịn nợ 650
triệu đồng tiền BHXH, số nợ trên tương ứng với Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế nợ 6
tháng tiền BHXH. Do vậy BHXH tỉnh Lâm Đồng không xác nhận và giải quyết chế
độ hưu trí cho Ơng Nguyễn Quang V từ tháng 12 năm 2021 như quyết định nghỉ việc
của Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế đối với Ơng được. Ông Nguyễn Quang V chỉ được
nhận lương hưu từ tháng Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế nộp đủ số nợ BHXH trên.
Ơng Nguyễn Quang V là cơng nhân kỹ thuật của Cơng ty, đến thời điểm nghỉ
việc Ơng Nguyễn Quang V đã thực hiện trích đóng đầy đủ về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.



Phần II:
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1.1. Phân tích ngun nhân và hậu quả tình huống
1. Ngun nhân
a. Từ phía người lao động
Ông Nguyễn Quang V cũng như đa số lao động tại cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế
đã thực hiện đầy đủ việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, hàng tháng Cơng ty tự
trích phần đóng BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí cơng đồn trong lương của ơng.
Người lao động khơng được biết về quá trình tham gia BHXH của mình và tình
hình đóng BHXH của cơng ty do theo quy định tại luật BHXH thì người sử dụng lao
động sẽ quản lý sổ BHXH của người lao động khi đang làm việc tại đơn vị.
b. Từ phía cơng ty
Mặc dù hàng tháng có trích phần đóng BHXH, BHYT, BHTN trong lương của
người lao động nhưng Công ty không thực hiện nộp BHXH, BHYT, BHTN hàng
tháng.
Cịn có biểu hiện sử dụng các khoản đóng góp BHXH, BHYT, BHTN của cơng
nhân chưa đúng mục đích.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty chưa thực sự hiệu quả, thương hiệu
không thể cạnh tranh trên thị trường, hàng tồn kho nhiều và không thể thanh lý.
c. Từ phía các cơ quan Nhà nước
Việc kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh chưa được thường xuyên.
Công tác thanh tra, xử phạt cịn mang tính hình thức, chưa có tính răn đe.
Các cấp chính quyền chưa thực sự quan tâm đến quyền lợi của người lao động
nói chung, cũng như quyền lợi về BHXH nói riêng.
2. Hậu quả
a. Đối với người lao động như Ông Nguyễn Quang V
Quyền lợi về BHXH bị vi phạm, khi gặp rủi ro thì khơng được hưởng hoặc chậm
được hưởng các khoản trợ cấp từ quỹ BHXH, dẫn đến đời sống khó khăn, ảnh hưởng
đến sức khỏe, tâm lý, tình cảm…

b. Đối với cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế


Phải gánh trách nhiệm về các khoản nợ BHXH, vi phạm pháp luật BHXH có thể
bị các cơ quản quản lý nhà nước về BHXH xử phạt về hành vi vi phạm hành chính về
lĩnh vực BHXH, nếu vi phạm nghiêm trọng có thể phải ra tịa.
Phải giải quyết các khiếu nại của người lao động về quyền lợi BHXH, thường
xuyên bị các cơ quan nhà nước nhắc nhở, đôn đốc, ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ
với người lao động, mối quan hệ với cơ quan BHXH.
Uy tín của Công ty cũng như lãnh đạo công ty bị ảnh hưởng.
c. Đối với quỹ BHXH, các cấp chính quyền địa phương
Chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước bị vi phạm.
Pháp luật BHXH bị vi phạm, tạo ra sự khơng cơng bằng trong thực hiện chính
sách BHXH, ảnh hưởng đến quỹ BHXH.
Gia tăng tình trạng khiếu nại, khiếu kiện ở địa phương, ảnh hưởng xấu đến tình
hình an ninh, chính trị ở địa phương. Đời sống xã hội ở địa phương bị ảnh hưởng.2.5.
Hậu quả của tình huống
Thực hiện không tốt công tác thi đua khen thưởng sẽ ảnh hưởng tới tư tưởng làm
việc của mọi người vì khi làm tốt mà khơng được tán dương khen thưởng thì khơng ai
làm làm gì. Chính vì vậy nó ảnh hưởng tới chất lượng công việc của mọi người trong
cơ quan, đơn vị.
Công tác thi đua - khen thưởng là một hoạt động vô cùng quan trọng. Phong trào
thi đua ở huyện Vinh vừa có tác động cổ vũ, động viên tinh thần, vừa liên quan trực
tiếp đến quyền lợi sát sườn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động như
quyền lợi vật chất hay quyền lợi thăng tiến. Hoạt động này nếu tổ chức thành công thì
thúc đẩy cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động nâng cao năng suất chất lượng
lao động, góp phần khơng nhỏ vào tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Ngược lại nếu hoạt động tổ chức khơng tốt thì cũng để lại hậu quả cho phong trào thi
đua khen thưởng chung của huyện khá nhiều. Điển hình nhất có thể kể ra đây là:
- Cơng tác thi đua khen thưởng không theo kịp xu thế phát triển xã hội, cơng

cuộc đổi mới tồn diện của Đảng, nhà nước và nhân dân đang tiến hành.
- Chưa phát huy tác dụng, khẳng định vị trí vai trị của phong trào thi đua trong
đơn vị.
- Giảm sức sáng tạo, xói mịn lịng tin của cán bộ, cơng chức, viên chức, người
lao động đối với phong trào và tổ chức.


2.6. Đề xuất các phương án:
Triển khai thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Chính phủ, Bộ Nội vụ
đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác cải cách hành chính, đặc biệt là chương
trình cải cách hành chính tổng thể. Trong đó xác định rõ nội dung cơng việc và lộ
trình giải quyết như sau:
- Phương án 1:
Cải cách tài chính cơng bằng các biện pháp như: Lập, phân bổ dự toán ngân sách
nhà nước theo kết quả đầu ra, đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ quan, đổi mới
cơ chế tài chính. Hiện đại hóa nền hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hành
chính điện tử. Nâng cao cơng tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính.
* Về ưu điểm của phương án là: Phương án này sẽ hỗ trợ thúc đẩy công tác thi
đua - khen thưởng chung của toàn huyện .
* Về nhược điểm của phương án là: Khó thực hiện vì phương án phức tạp.
- Phương án 2:
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động. Những việc làm cụ thể như: Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức,
cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng nhân
viên chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ công nhân viên chức.
* Về ưu điểm của phương án là: Tác động trực tiếp đến lợi ích của mọi người
trong công tác làm nhiệm vụ thi đua khen thưởng của huyện , của các cơ quan, đơn vị
trong huyện . Thực hiện dễ việc đưa mọi người đi học đơn giản.
* Về nhược điểm của phương án là: Mọi người đi học sẽ ảnh hưởng tới công việc
hàng ngày sẽ phải nhờ người khác làm hộ nhưng vấn đề này thì khơng mấy khó khăn

để thực hiện.
- Phương án 3:
Cải cách thể chế: đổi mới công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây
dựng và hoàn thiện các thể chế, cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục thực hiện và nâng
cao chất lượng của cơ chế “một cửa”. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: tiếp tục
làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, phân cấp Trung ương - Địa
phương, xác định tiêu chí các đơn vị hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan
hành chính, cải cách các đơn vị sự nghiệp nhà nước, thanh tra công vụ.


* Về ưu điểm của phương án là: Mọi người tuân thủ theo những cải cách mới
dẫn đến việc thực hiện công việc sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
* Về nhược điểm của phương án là: Để thực hiện phương án này địi hỏi tất cả
mọi người phải tìm hiểu và thực hiện theo những cải cách mới.
Từ phân tích, đánh giá 3 Phương án trên, tơi quyết định chọn Phương án 2 để
thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng của Huyện X, tỉnh Nghệ An trong những
năm tới.
II.

XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

- Mục tiêu là đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nợ tiền đóng BHXH
của Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế, từ đó là cơ sở để giải quyết chế độ hưu trí cho
Ơng Nguyễn Quang V được kịp thời, đảm bảo quyền lợi hưu trí của Ơng Nguyễn
Quang V khơng bị vi phạm.
- Đảm bảo chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, đưa chính sách
BHXH đến mọi người lao động. Ngăn chặn tình trạng vi phạm pháp luật BHXH.
III.

XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT

1. Xây dựng các phương án
a. Phương án 1

- Là phương án mang tính giáo dục, hướng dẫn, thuyết phục là chủ yếu nhằm
nâng cao ý thức, trách nhiệm của các bên tham gia BHXH theo quy định của Luật
BHXH, giải quyết tốt mối quan hệ giữ 3 bên: người lao động (Ông Nguyễn Quang V
), người sử dụng lao động (cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế), cơ quan BHXH (BHXH
huyện Bảo Lâm). Đặc biệt nhấn mạnh trách nhiệm đóng BHXH của người lao động
và Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế, các giải pháp giúp cơng ty TNHH Toàn Quốc Tế
và người lao động cùng thực hiện tốt trách nhiệm đóng BHXH của mình.
b. Phương án 2
- Là phương án có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, các
cấp chính quyền địa phương nhằm thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực BHXH đối với Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế.
c. Phương án 3
- BHXH huyện Bảo Lâm đề nghị BHXH tỉnh Lâm Đồng khởi kiện cơng ty
TNHH Tồn Quốc Tế ra tòa để đòi nợ tiền BHXH.
2. Đánh giá các phương án


a. Phương án 1
- Ưu điểm:
- Tương đối dễ thực hiện, là công việc thường xuyên của cơ quan BHXH, phát
huy tính chủ động tích cực của các bên tham gia BHXH. Phương án này cũng là mục
tiêu lâu dài mà Đảng và Nhà nước ta hướng tới trong quá trình thực hiện chính sách
BHXH.
- Nhược điềm:
- Hành vi vi phạm pháp luật BHXH chưa bị xử phạt, chưa thể hiện tính nghiêm
minh của pháp luật nói chung và pháp luật BHXH nói riêng. Vấn đề nợ BHXH khó
được giải quyết kịp thời khi ý thức chấp hành pháp luật BHXH của người sử dụng lao

động và người lao động còn yếu kém.
b. Phương án 2
- Ưu điểm:
- Tăng cường hơn tính nghiêm minh của pháp luật BHXH, có tính răn đe đối với
các trường hợp vi phạm tương tự.
- Nhược điềm:
- Khó thực hiện hơn phương án 1, cần có sự phối hợp giữa cơ quan BHXH và
các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, cần thời gian thực hiện dài hơn.
c. Phương án 3
- Ưu điểm:
- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật hơn.
- Nhược điểm:
- Thời gian thực hiện thường dài, mất nhiều thời gian, công sức của các bên tham
gia vụ kiện.
3. Lựa chọn phương án
- Mỗi phương án đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau và đều có thể
được áp dụng đối với tình huống trên. Ba phương án trên cũng có thể kết hợp với
nhau để phát huy tác dụng một cách tốt nhất.
- Tuy nhiên để áp dụng có hiệu quả trong tình hình hiện nay và cũng trong điều
kiện huyện Bảo Lâm thì sử dụng phương án 1 kết hợp với phương án 2 là tối ưu.


Phương án 3 nên áp dụng với các doanh nghiệp có số nợ BHXH lớn, nợ dây dưa
nhiều năm và có dấu hiệu vi phạm pháp luật BHXH một cách nghiêm trọng.
IV.

LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ CHỌN
1. Đối với chính quyền địa phương huyện Bảo Lâm

- Cần quan tâm hơn nữa đến việc thực hiện chế độ chính sách BHXH ở địa

phương, ngành, lĩnh vực mình được giao một cách cụ thể bằng việc chỉ đạo và hành
động thiết thực.
- Thực hiện tốt việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp
luật BHXH nói riêng.
- Tăng cường trách nhiệm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động
2. Đối với cơ quan BHXH huyện Bảo Lâm
- Căn cứ đối tượng thu:
-

Đối với Công ty TNHH Toàn Quốc Tế:

Căn cứ Điểm 2 Điều 2 Luật BHXH ngày 20 tháng 11 năm 2014: “Người
sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân
có th mướn, sử dụng và trả cơng cho người lao động.”
-

Đối với người lao động:

- Căn cứ điểm 1 Điều 2 Luật BHXH: “Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
- a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
- b) Cán bộ, công chức, viên chức;
- c) Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an;
- d) Sĩ quan, qn nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm

công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;


- đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
- e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc.”
- Mức lương làm căn cứ thu BHXH:
Do Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế là doanh nghiệp tư nhân nên căn cứ
Khoản 2 Điều 94 luật BHXH để thu: “ Đối với người lao động đóng BHXH theo chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền cơng tháng
đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”.
- Mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất hiện nay như sau:
- - Người lao động đóng bằng 10.5% mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH.
- - Người sử dụng lao động đóng bằng 21.5% trên tổng quỹ tiền lương, tiền cơng
đóng BHXH của người lao động.
- Quy trình thực hiện cơng tác thu:
- Căn cứ quy định thu của BHXH Việt Nam ban hành, Giám đốc BHXH tỉnh
Lâm Đồng phân cấp quản lý thu Công ty TNHH Toàn Quốc Tế cho Bảo hiểm xã
huyện Bảo Lâm thuộc BHXH tỉnh Lâm Đồng quản lý.
- Cán bộ thu của BHXH Bảo Lâm thực hiện công tác thu BHXH đối với Cơng ty
TNHH Tồn Quốc Tế trên cơ sở quy trình thực hiện cơng tác thu quy định tại quyết
định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam như
sau:
- Sử dụng phần mềm ứng dụng “Hệ thống thông tin quản lý thu, sổ thẻ BHXH,
BHYT” do BHXH Việt Nam ban hành quản lý dữ liệu thu, hàng tháng thực hiện đối
chiếu, điều chỉnh số liệu thu theo đề nghị của đơn vị (điều chỉnh mức lương đóng
BHXH, BHYT, các trường hợp tăng giảm lao động…), mỗi lần điều chỉnh in 01 bản
Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH, BHYT gửi lại Cơng ty (Mẫu
D02-TS quy định tại quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt

Nam). Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế là doanh nghiệp sản xuất hàng dệt len xuất
khẩu, thuộc đối tượng trích đóng BHXH hàng tháng. Ngày đầu của tháng liền kề, cán
bộ thu thực hiện thơng báo kết quả đóng BHXH của tháng trước cho đơn vị theo mẫu
số C12-TS (quy định tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH
Việt Nam).


- Trong q trình thực hiện cơng tác thu, cán bộ thu BHXH Bảo Lâm thường
xuyên tuyên truyền, hướng dẫn cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế về các chế độ BHXH
của Nhà nước, về trách nhiệm của các bên tham gia BHXH: người lao động, chủ sử
dụng lao động và cơ quan BHXH.
- Lãnh đạo cơ quan BHXH huyện Bảo Lâm thường xuyên quan tâm đến công tác
thu, đặc biệt là các đơn vị nợ tiền BHXH để kiểm soát việc thanh tóan các chế độ
BHXH, đảm bảo nộp BHXH đến đâu thì thanh tóan các chế độ BHXH đến thời gian
đó.
- Khi đơn vị nợ tiền BHXH từ 30 ngày trở lên kể từ ngày cuối cùng của kỳ phải
nộp BHXH, BHXH huyện Bảo Lâm tiến hành tính lãi suất chậm nộp bằng lãi suất đầu
tư từ quỹ BHXH trong năm, mức lãi suất đầu tư này do BHXH Việt Nam thông báo
cho BHXH huyện Bảo Lâm. Nếu Công ty TNHH Toàn Quốc Tế nợ liên tục từ 3 tháng
trở lên từ ngày cuối cùng của kỳ phải nộp BHXH mà khơng đóng BHXH, bộ phận thu
của BHXH huyện Bảo Lâm báo cáo Giám đốc BHXH huyện Bảo Lâm và đề nghị
Giám đốc BHXH Bảo Lâm phối hợp cùng cán bộ thu BHXH huyện Bảo Lâm trực
tiếp xuống Công ty TNHH Tồn Quốc Tế làm việc về việc Cơng ty nợ tiền BHXH.
Khi làm việc có ghi Biên bản làm việc và ý kiến của các bên. Đây là cơ sở để bộ phận
thu BHXH huyện Bảo Lâm theo dõi, đơn đốc Cơng ty thực hiện nghĩa vụ đóng
BHXH, và là cơ sở để đề nghị Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Lâm Đồng
xem xét xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH.
3. Đối với Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHXH đến từng người lao động.
- Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định trong

Luật BHXH.
- Thực hiện nâng cấp sản xuất để tạo ra hàng chất lượng, có uy tín, thương hiệu
trên thị trường hàng dệt len để sản phẩm làm ra luôn luôn được tiêu thụ hết.
- Khơng được lạm dụng các khoản đóng góp về BHXH, BHYT và kinh phí Cơng
đồn của người lao động vào việc khác.
- Thực hiện thông báo cho người lao động biết về quá trình tham gia BHXH để
người lao động được biết.
4. Đối với người lao động


- Người lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo đúng quy định của Luật
BHXH, không được thỏa thuận với chủ sử dụng lao động trong việc không tham gia
BHXH, BHYT khi ký Hợp đồng lao động tử 03 tháng trở lên.
- Tìm hiểu việc thực hiện đóng BHXH của mình thơng qua chủ sử dụng lao động
để nắm được việc tham gia BHXH của mình có đúng mức lương và thời gian đóng
khơng và có biện pháp can thiệp cần thiết, nhất là những đối tượng chuẩn bị nghỉ hưu
để không bị trễ thời gian hưởng chế độ hưu trí.
- Thực hiện trách nhiệm trong việc lập hồ sơ tham gia, hồ sơ cấp sổ BHXH, hồ
sơ hưởng chế độ BHXH theo quy định.
5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về BHXH ở địa phương
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
BHXH ở địa phương có nhiệm vụ:
- - Theo dõi, triển khai thực hiện pháp luật về BHXH.
- - Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện chế độ, chính sách BHXH
- - Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức lực lượng thanh tra Lao động –
Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra chuyên ngành về BHXH.
- Thanh tra Sở lao động – Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ như sau:
- - Thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH.

-

- Thanh tra về nguồn hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH.

- Trên cơ sở tài liệu do BHXH huyện Bảo Lâm cung cấp (danh sách đóng
BHXH, thơng báo kết quả đóng BHXH, biên bản làm việc giữa BHXH huyện Bảo
Lâm và Công ty TNHH Toàn Quốc Tế…), Sở lao động – Thương binh và xã hội tiến
hành thanh tra và xử phạt theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
8 năm 2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHXH. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ vào Khoản 2 Điều 26 Nghị
định 95/2013/NĐ-CP để xử phạt hành vi đóng BHXH chậm của Cơng ty TNHH Tồn
Quốc Tế.
- Khoản 2 Điều 26 quy định hành vi đóng BHXH khơng đúng thời gian quy định
bị xử phạt như sau:


- “Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối
đa khơng q 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành
vi sau đây:
- a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
- b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy
định;
- c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
- Biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 3 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐCP:
- a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa
đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3
Điều này;
- b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất

nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo
hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.
- Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà
Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế khơng tự nguyện truy nộp hoặc đã truy nộp nhưng
chưa đủ số tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng và lãi phát sinh của số tiền chưa đóng,
chậm đóng đó vào quỹ BHXH thì cơ quan BHXH sẽ tiến hành lập hồ sơ khởi kiện
đơn vị ra tòa.
- PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Để xử lý tình huống trên nhằm đảm bảo chế độ hưu trí của Ơng Nguyễn
Quang V cần có sự nỗ lực của các bên tham gia, đặc biệt là tập thể người lao động và
Cơng ty TNHH Tồn Quốc Tế. Ngịai ra, cần có sự tham gia của các cấp chính quyền,
các tổ chức chính trị - xã hội, các đòan thể ở địa phương, đặc biệt là vai trò của cơ
quan quản lý nhà nước về BHXH ở địa phương. Ở đây, cần nhấn mạnh cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan liên quan ở địa phương nhằm ngăn chặn tình trạng nợ BHXH ở
các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động, từ đó là cơ sở để đảm bảo quyền lợi BHXH cho
người lao động.


II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1.

Công tác xây dựng pháp luật về BHXH

- Cơng tác xây dựng pháp luật nói chung và xây dựng pháp luật về BHXH phải
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, trong xây dựng pháp luật phải có sự phản
biện của các nhà khoa học, có xem xét tiếp thu có chọn lọc pháp luật BHXH của các
nước tiên tiến trên thế giới.
- Yêu cầu xây dựng pháp luật phải đảm bảo hài hòa giữa quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên tham gia, đảm bảo cân đối quỹ BHXH trong dài hạn.

- Đánh giá quá trình thực hiện các quy định của pháp luật BHXH để có những
điều chỉnh ngày càng phù hợp với thực tế.
- Tiếp tục hòan thiện các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật BHXH.
2.

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHXH

- Công tác thông tin tuyên truyền chưa làm được nhiều, đội ngũ làm công tác
tuyên truyền chưa đủ mạnh cả về chiều sâu và chiều rộng. Vì vậy cần sớm có chính
sách, biện pháp đầu tư thoả đáng vào công tác thông tin - tuyên truyền , không chỉ
dừng lại ở việc tuyên truyền các chế độ , chính sách của Đảng và Nhà nước mà cần
phải đẩy mạnh tuyên truyền về mọi mặt hoạt động của hệ thống BHXH việt nam cũng
như kinh nghiệm về BHXH trong mọi tầng lớp người lao động và toàn xã hội, tiến tới
xã hội hố về BHXH. Thơng qua đó giúp người lao động thấy rõ được quyền lợi và
nghĩa vụ và nâng cao trách nhiệm của mình trong việc tham gia BHXH . Cần khẳng
định rằng : Chỉ khi nào người lao động có nhận thức đầy đủ về lĩnh vực BHXH thì
chính họ sẽ là người giám sát chủ sử dụng lao động trong việc chấp hành , thực hiện
nghiêm túc các chế độ , chính sách Bảo hiểm xã hội.
- Một số đơn vị, doanh nghiệp tuy có thành lập tổ chức cơng đồn, nhưng tổ chức
này mới chỉ hoạt động có mức độ, chưa nghiên cứu thật sâu các chế độ, chính sách
BHXH nên cũng chưa đòi hỏi quyền lợi cho người lao động. Trong khi đó, các chủ sử
dụng lao động vì lợi ích cá nhân, bằng mọi cách cố tình trốn tránh nghĩa vụ tham gia
BHXH. Cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội tại một số đơn vị chưa thực sự nắm bắt
được các qui định về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, làm việc thiếu tinh thần trách
nhiệm dẫn đến những sai sót khơng đáng có. Vì vậy, cần phải bồi dưỡng nghiệp vụ về
công tác bảo hiểm xã hội cho các đơn vị sử dụng lao động thông qua các kênh thông
tin tuyên truyền, các lớp tập huấn.


- Đổi mới công tác tuyên truyền pháp luật BHXH kể cả về hình thức và nội dung

nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về
quyền và trách nhiệm trong quá trình thực thi chính sách BHXH.
- Thiết lập các kênh thông tin đa chiều để tiếp nhận, phản hồi ý kiến của người
lao động và doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách BHXH.
3.

Cơng tác thanh tra, kiểm tra

- Kiện toàn đội ngũ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về BHXH từ trung ương
đến cơ sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trên cơ sở phối hợp chặt chẽ cơ quan
thanh tra lao động, thanh tra Nhà nước và các cơ quan Lao động – Thương binh và Xã
hội, Kế họach và Đầu tư, Tài chính, BHXH, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và
các cơ quan liên quan trong kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các quy định
của Luật BHXH.
- Nghiên cứu ban hành quy định phối hợp trong việc phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm về tham gia BHXH, đóng BHXH cho phù hợp, hiệu quả.
4.

Hòan thiện hệ thống sự nghiệp BHXH

- Hòan thiện và đổi mới phương thức quản lý, họat động của hệ thống sự nghiệp
cung cấp dịch vụ BHXH theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm cho sự
phát triển bền vững họat động cung ứng dịch vụ BHXH.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực BHXH, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý BHXH.
Đẩy mạnh họat động thu BHXH trên cơ sở thực hiện một cách có hiệu quả sự
phối hợp chặt chẽ các cơ quan quản lý tại từng địa phương để nắm đầy đủ số lượng
đơn vị và người lao động phải tham gia BHXH nhằm có các biện pháp cụ thể để tiếp
tục mở rộng hơn nữa đối tượng tham gia BHXH.


Phần III:


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kiến nghị
Tổ chức các phong trào thi đua cần có mục tiêu thiết thực, cụ thể, gắn với thực
hiện nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị. Bên cạnh đó, cần phát động các
phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề, tiếp tục đổi mới toàn diện, sáng tạo trong
tổ chức các phong trào thi đua để công tác này đi vào hiệu quả thực chất.
Đề nghị các bộ, ngành Trung ương, địa phương cần chủ động phát hiện kịp thời
những tấm gương người tốt, việc tốt, điển hình tốt, mơ hình, cách làm hay để biểu
dương, nhân rộng.
Công tác thi đua, khen thưởng phải gắn với việc nâng cao đạo đức, thái độ, trách
nhiệm thực thi công vụ, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi
sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện suy thối, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4, khóa
XII của BCH Trung ương Đảng.
Tiếp tục tham mưu hoàn thành thể chế, pháp luật về thi đua, khen thưởng. Tăng
cường công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình triển khai thực hiện pháp luật về thi đua,
khen thưởng, phát hiện những khó khăn, vướng mắc để đề xuất hồn thiện cơ chế,
chính sách.
Các cơ quan truyền thơng báo chí, nhất là Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thơng tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân… dành thời lượng, khung giờ,
trang tin thuận lợi, tích cực đẩy mạnh tuyên truyền các điển hình tiên tiến để biểu
dương, tơn vinh, tạo sức lan tỏa trong xã hội.
Việc xác định chỉ tiêu thi đua có tính khả thi, chỉ tiêu thi đua phải đặt ra từ thực
tế, gắn liền với địa phương, đơn vị để từng cá nhân, tập thể phải nỗ lực, tích cực phấn
đấu mới hồn thành.

Chú trọng việc tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia vào các điều kiện
về đảm bảo về tinh thần, vật chất cho phong trào thi đua. Đồng thời tăng cường trao
đổi kiểm tra theo dõi quá trình thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình,
chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm. Hình thức thi đua phải đa dạng, phong phú, thiết
thực có sức lơi cuốn nhiều người hăng hái thi đua. Cá nhân, tập thể nào hoàn thành
sớm mục tiêu thi đua phải được biểu dương khen thưởng kịp thời.


Nâng cao công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ,
cơng chức làm cơng tác thi đua - khen thưởng đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong bố
trí và sử dụng con người.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong việc triển khai quản
lý hành chính, với cơng tác thi đua khen thưởng. Phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị, xã hội trong việc động viên, triển khai, đôn đốc và giám sát tiến hành thực
hiện của công tác thi đua, khen thưởng.
Lãnh đạo và đơn vị quan tâm sâu sát hơn công tác thi đua khen thưởng, xác định
công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài góp
phần thúc đẩy mọi hoạt động của đơn vị đi vào nề nếp và đạt hiệu quả.
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và cải tiến thủ tục, quy trình bình xét
khen thưởng, thực hiện công khai dân chủ kịp thời và đảm bảo tính giáo dục trong
khen thưởng.
3.2. Kết luận
Kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đảm bảo phát huy tốt vai trị tư vấn
về cơng tác thi đua, khen thưởng; tham gia ý kiến và đề xuất nội dung, biện pháp cho
tổ chức phát động phong trào thi đua; thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong tổ chức, chỉ đạo,
tổng kết và phổ biến kinh nghiệm, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến trong phong
trào thi đua; thẩm định thành tích, xét chọn các đơn vị, tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua để đề nghị khen thưởng theo quy định. Trong thực tế
hiện nay, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và các thành viên Hội đồng mới chỉ tham

gia xét, đề nghị khen thưởng là chính.
Phải gắn kết và thực hiện nghiêm túc giữa định hướng phong trào thi đua và biện
pháp thi đua cụ thể, phong trào thi đua phải toàn diện, sâu rộng. Tránh tình trạng thi
đua chạy theo hình thức mà kết quả thực tế thì khơng có. Bên cạnh những kết quả đạt
được từ phong trào thi đua cần phải đề cập những vấn đề tồn tại, yếu kém trong công
tác thi đua, khen thưởng để rút kinh nghiệm và khắc phục kịp thời những thiếu sót.
Việc đánh giá không sát đúng, né tránh sự thật là vấn đề làm trở ngại rất lớn trong quá
trình tổ chức phong trào thi đua, hậu quả của việc chạy theo thành tích là rất khó
lường. Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, thi đua yêu nước lại có những nét
mới về chất và đặc điểm mới, cũng như mục tiêu mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Thi đua là một cách tốt nhất, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ. Cơng việc
hàng ngày chính là nền tảng thi đua, phải làm thế nào để ngày hơm nay tốt hơn ngày
hơm qua”, do đó, mục tiêu thi đua phải luôn gắn liền với nhiệm vụ cơng việc hàng
ngày và gắn liền với mục đích, u cầu chung trong từng giai đoạn lịch sử của cách


mạng đề hướng quần chúng vào mục tiêu đó mà phấn đấu thi đua đạt kết quả tốt. Để
công tác thi đua, khen thưởng đúng với mục đích, ý nghĩa của nó, thật sự tạo động lực
động viên, lơi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu
nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh” thì trước hết và quan
trọng nhất là phải thay đổi tư duy, nhận thức trong mỗi người, đặc biệt là người đứng
đầu trong các cơ quan, đơn vị, cần phải công minh trong việc bình xét khen thưởng để
chọn đúng người xứng đáng, người được khen và tôn vinh thật sự phải là điển hình
nổi bật, là tấm gương để người khác học hỏi. Ngoài ra, bản thân người được đề nghị
khen thưởng phải có lịng tự trọng, trung thực, phải biết mình thực sự có thành tích
được khen hay khơng, chứ đừng vì xem việc khen thưởng là “món đồ trang sức” mà
mình cần phải có để làm đẹp “đánh bóng” mình. Cần xóa bỏ ngay tư tưởng xem việc
khen thưởng là một chiếc bánh mà người có quyền chia bánh ấy muốn ban phát cho ai
thì ban, cũng khơng nên có tư tưởng “trung hịa” “món ngon cùng hưởng, mật ngọt

cùng chia”. Tất cả những điều đó khơng mang lại sự khích lệ, động viên người lao
động nhằm mục tiêu phát triển, mà ngược lại là triệt tiêu động lực phần đấu của mỗi
người; phát sinh tiêu cực, kìm hãm quá trình phát triển tự nhiên của xã hội lồi người.
Để cơng tác thi đua, khen thưởng là cơng cụ quan trọng trong quản lý và điều
hành hoạt động của từng cơ quan, đơn vị làm cho thi đua, khen thưởng thực sự trở
thành động lực thúc đẩy mọi cá nhân và tập thể tích cực hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, nhiệt tình với các hoạt động chung của cơ quan, đơn vị và của xã hội, trước
hết xin hãy bắt đầu từ việc nhận thức và tiếp theo đó là hành động./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003;
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
3. Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
4. Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng năm
2013;
5. Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
6. Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
7. Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 01/11/2020 của Bộ Nội vụ bãi bỏ Khoản
7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
8. Các Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An về công tác Thi đua - Khen
thưởng./.




×