Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của một số nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị ở việt nam và đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thùy Trang
Học viên lớp: 19 MT
Ngành: Khoa học Môi trường
Trường: Đại học Thủy Lợi
Tơi xin cam đoan quyển luận văn này được chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Đặng Thị Thanh Huyền và TS. Bùi Quốc Lập với đề tài nghiên
cứu trong luận văn “Đánh giá hiệu quả hoạt động của một số nhà máy xử lý
nước thải sinh hoạt đô thị ở Việt Nam và đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động”.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không giống với các đề tài luận văn nào trước
đây, do đó khơng có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận văn
được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử dụng
trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tác giả xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm theo quy định./.
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thùy Trang


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện, luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của tác giả với đề tài
“ Đánh giá hiệu quả hoạt động của một số nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt
đô thị ở Việt Nam và đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động” đã
được hồn thành. Có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình và cụ thể của TS. Đặng Thị
Thanh Huyền - Bộ mơn Cấp thốt nước - Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường Trường Đại học Xây dựng Hà Nội và TS. Bùi Quốc Lập - Bộ môn Quản lý môi
trường - Khoa Khoa học Môi trường - Trường Đại học Thủy Lợi. Bên cạnh đó, tác
giả cịn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường Đại học Thủy Lợi,
Đại học Xây Dựng và các bạn bè, đồng nghiệp. Sự giúp đỡ và động viên này đã


khích lệ tác giả rất lớn trong quá trình hồn thành luận văn.
Do kiến thức của tác giả còn nhiều hạn chế và trong điều kiện nghiên cứu
còn nhiều thiếu thốn nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
kính mong được các giáo sư, tiến sỹ, các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp đóng
góp ý kiến để bản luận văn có chất lượng cao nhất.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy Lợi,
phòng Đào tạo ĐH và sau ĐH, cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy và hướng dẫn
trong suốt quá trình học tập tại trường. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS. Đặng Thị Thanh Huyền, TS Bùi Quốc Lập và các thầy cơ giáo đã tận tình
giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
T
3

T
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM ..3
T
3

1.1. Nước thải sinh hoạt đơ thị và tác động của nó đến môi trường và con

T
3

người ............................................................................................................ 3
T
3

1.1.1. Giới thiệu chung về nước thải sinh hoạt đô thị ......................................... 3
T
3

T
3

1.1.2. Tác động của nước thải sinh hoạt đến môi trường và con người ........... 5
T
3

T
3

1.2. Phương thức xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam ................................. 8
T
3

T
3

1.2.1. Xử lý nước thải phân tán. ............................................................................ 8
T

3

1.2.2. Xử lý nước thải tập trung........................................................................... 10
T
3

1.3. Giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đang được áp
T
3

dụng ở Việt Nam ........................................................................................ 12
T
3

1.3.1. Xử lý nước thải bằng bể tự hoại ............................................................... 12
T
3

1.3.2. Xử lý nước thải bằng công nghệ JOHKASOU ....................................... 15
T
3

1.3.3. Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO .................................................... 17
T
3

1.3.4. Xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học nhỏ giọt ....................................... 18
T
3


1.3.5. Xử lý nước thải bằng mương oxy hoá ..................................................... 20
T
3

1.3.6. Xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước
T
3

(Bể Bioten) ............................................................................................................. 21
1.3.7. Xử lý nước thải bằng bể SBR ................................................................... 23
T
3

1.4. Các tiêu chí đánh giá để đánh giá cơng nghệ xử lý nước thải........... 28
T
3

T
3

1.4.1. Nhóm tiêu chí kỹ thuật ............................................................................... 29
T
3

1.4.2. Nhóm tiêu chí về mơi trường .................................................................... 29
T
3

1.4.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế ............................................................................ 30
T

3

1.4.4. Nhóm tiêu chí xã hội .................................................................................. 30
T
3

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÀ
T
3

MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐIỂN HÌNH.............................................................36
2.1. Trạm xử lý nước thải Kim Liên ......................................................... 36
T
3

T
3

2.1.1. Thông tin chung về trạm XLNT Kim Liên ............................................. 36
T
3


2.1.2. Đánh giá hiệu quả xử lý và vận hành ....................................................... 36
T
3

2.2. Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở ....................................................... 50
T
3


T
3

2.2.1. Thông tin chung về nhà máy về NMXLNT Yên Sở .............................. 50
T
3

2.2.2. Đánh giá hiệu quả xử lý và vận hành ....................................................... 51
T
3

2.3. Nhà máy xử lý nước thải Bắc Giang .................................................. 68
T
3

T
3

2.3.1. Thông tin chung về nhà máy về NMXLNT Bắc Giang......................... 68
T
3

2.3.2. Đánh giá hiệu quả xử lý và vận hành ....................................................... 69
T
3

2.4. Đánh giá hiệu quả xử lý của các cơng nghệ theo tiêu chí .................. 80
T
3


T
3

2.5. Kết luận chương 2 .............................................................................. 81
T
3

T
3

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
T
3

CỦA CÁC NHÀ MÁY XLNT SINH HOẠT ........................................................84
3.1. Giải pháp phi kỹ thuật ....................................................................... 84
T
3

T
3

3.1.1. Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật quản lý và vận hành nhà máy....... 85
T
3

T
3


3.1.2. Đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối với các trạm xử lý nước thải ... 87
T
3

3.2. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................. 89
T
3

T
3

3.2.1. Đánh giá chất lượng nước đầu chính xác trước khi thiết kế dây chuyền
T
3

cơng nghệ................................................................................................................ 91
3.2.2. Điều chỉnh dây chuyền công nghệ để tăng cường việc tái sử dụng năng
T
3

lượng ....................................................................................................................... 92
3.2.3. Nâng cao năng lực theo dõi, quan trắc chất lượng nước xử lý ............. 93
T
3

3.3. Kết luận chương 3 .............................................................................. 94
T
3

T

3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................95
T
3

T
3

1. Kết luận .................................................................................................. 95
T
3

T
3

2. Kiến nghị ................................................................................................ 95
T
3

T
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
T
3

T
3


PHỤ LỤC .................................................................................................................99
T
3

T
3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nguyên gốc

1

A2O

Bể kị khí, bể hiếm khí, bể sục khí

2

BOD

Nhu cầu ơxy sinh học

3

BTNMT


Bộ Tài ngun và Mơi trường

4

BXD

Bộ xây dựng

5

COD

Nhu cầu ơxy hóa học

6

D

Đường kính

7

DO

Oxy hịa tan

8

HTTN


Hệ thống thốt nước

9

LCR

Lưới chắn rác

10

N

Nitơ

11

NM

Nhà máy

12

OCO

Mương ôxy hóa

13

P


Photpho

14

QCXDVN

15

SBR

Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam
Aeroten hoạt động gián đoạn theo mẻ
(Sequencing Batch Reactors)

16

SS

Chất rắn lơ lửng

17

T-N

Tổng Nitơ

18

T-P


Tổng Photpho

19

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

20

VLL

Vật liệu lọc

21

VSV

Vi sinh vật

22

VNĐ

Đồng Việt Nam

23

XLNT


Xử lý nước thải


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Một số hình ảnh về các nhà máy XLNT ở Việt Nam (Nguyễn Việt Anh,
T
3

2013) ..........................................................................................................................12
T
3

Hình 1.2: Bể tự hoại 2 ngăn ......................................................................................13
T
3

T
3

Hình 1.3: Bể tự hoại cải tiến BASTAF .....................................................................15
T
3

T
3

Hình 1.4: Cấu tạo và chức năng hoạt động: JKS cải tiến gồm có 5 ngăn (bể) chính16
T
3


T
3

Hình 1.5: Sơ đồ XLNT bằng cơng nghệ AAO..........................................................17
T
3

T
3

Hình 1.6: Sơ đồ cơng nghệ sử dụng bể lọc sinh học nhỏ giọt...................................19
T
3

T
3

Hình 1.7: Sơ đồ cơng nghệ sử dụng mương oxy hóa ................................................20
T
3

T
3

Hình 1.8: Sơ đồ cơng nghệ sử dụng bể lọc bioten ....................................................22
T
3

T

3

Hình 1.9: Các quá trình vận hành bể SBR ................................................................24
T
3

T
3

Hình 1.10: Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ SBR truyền thống ...................................24
T
3

T
3

Hình 1.11: Dây chuyền xử lý Nhà máy xử lí nước thải Hạ Long-7.500m3/ngđ .....25
T
3

T
3

Hình 1.12: Sơ đồ dây chuyền công nghệ SBR cải tiến .............................................26
T
3

T
3


Hình 1.13: Mặt cắt ngăn selector trong bể SBR cải tiến ...........................................26
T
3

T
3

Hình 2.1: Sơ đồ cơng nghệ loại bỏ chất dinh dưỡng của trạm XLNT Kim Liên .....39
T
3

T
3

Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý hoạt động trạm XLNT Kim Liên ...................................40
T
3

T
3

Hình 2.3: Một số hình ảnh của trạm XLNT Kim Liên .............................................44
T
3

T
3

Hình 2.4: Kết quả phân tích mẫu nước trại trạm XLNT Kim Liên ..........................47
T

3

T
3

Hình 2.5: Khu vực thu nước đầu vào tại NMXLNT Yên Sở ....................................52
T
3

T
3

Hình 2.6: Sơ đồ quy trình xử lý Nhà máy XLNT Yên Sở ........................................55
T
3

T
3

Hình 2.7: Khu xử lý nước và bùn tại NMXLNT Yên Sở .........................................59
T
3

T
3

Hình 2.8: Hiệu quả xử lý BOD 5 NMXLNT Yên Sở .................................................64
T
3


R

R

T
3

Hình 2.9: Hiệu quả xử lý COD NMXLNT Yên Sở ..................................................64
T
3

T
3

Hình 2.10: Hiệu quả xử lý cặn TSS NMXLNT Yên Sở ...........................................65
T
3

T
3

Hình 2.11: Hiệu quả xử lý cặn nitơ NMXLNT n Sở ............................................66
T
3

T
3

Hình 2.12: Kết quả phân tích mẫu nước tại NMXLNT Yên Sở ...............................66
T

3

T
3

Hình 2.13: Hình ảnh tổng thế nhà máy xử lý nước thải Bắc Giang ..........................69
T
3

T
3

Hình 2.14: Một số hình ảnh NMXLNT Bắc Giang ..................................................73
T
3

T
3


Hình 2.15: Nồng độ COD ở đầu vào và đầu ra từ 2011 đến 2013 ............................75
T
3

T
3

Hình 2.16: Nồng độ COD ở đầu vào và đầu ra năm 2013 (Sau 3 năm hoạt động) ..75
T
3


T
3

Hình 2.17: Hàm lượng N-NH 3 và N-NO 3 đầu ra năm 2011 ....................................76
T
3

R

R

R

R

T
3

Hình 2.18: Hàm lượng Phosphorous đầu ra năm 2011 .............................................76
T
3

T
3

Hình 2.19: Chất lượng nước thải tại nhà máy XLNT Bắc Giang tháng 5/2013 .......77
T
3


T
3

Hình 2.20: Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ có thể áp dụng cho mục đích tái sử dụng
T
3

năng lượng .................................................................................................................93
T
3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Số lượng đô thị ở Việt Nam năm 2012.......................................................3
T
3

T
3

Bảng 1.2: Các bệnh lây lan qua đường nước thải sinh hoạt ........................................8
T
3

T
3

Bảng 1.3: Các nhà máy xử lý nước thải tập trung được vận hành ở Việt Nam ........11
T
3


T
3

Bảng 1.4: Đánh giá các dây chuyền công nghệ xử lý nước thải đơ thị theo các tiêu
T
3

chí ..............................................................................................................................31
T
3

Bảng 2.1: Đặc tính nước thải đầu vào theo thiết kế ..................................................37
T
3

T
3

Bảng 2.2: Hóa chất sử dụng cho hệ thống XLNT trạm XLNT Kim Liên ................46
T
3

T
3

Bảng 2.3: Tính chất nước thải đầu vào, đầu ra trạm XLNT Kim Liên .....................46
T
3


T
3

Bảng 2.4: Đặc tính nước thải đầu vào theo thiết kế tại NMXLNT Yên Sở ..............53
T
3

T
3

Bảng 2.5: Tiêu chuẩn xả thải của NMXLNT Yên Sở ...............................................53
T
3

T
3

Bảng 2.6: Hóa chất sử dụng cho NMXLNT Yên Sở ................................................62
T
3

T
3

Bảng 2.7: Đặc tính nước thải đầu vào theo thiết kế NMXLNT Bắc Giang ..............69
T
3

T
3


Bảng 2.8: Đánh giá 21 tiêu chí của 3 cơng nghệ XLNT ...........................................80
T
3

T
3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây “Môi trường và phát triển bền vững” là những vấn
đề được nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đặc biệt quan tâm. Ở một khía cạnh
nào đó, để đảm bảo cho mơi trường khơng bị suy thối và phát triển một cách bền
vững thì phải chú ý giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch, thoát nước, xử lý nước
thải vệ sinh môi trường một cách hợp lý nhất.
Hiện nay, nước ta đang trên con đường phát triển, các khu dân cư đô thị mới
và khu công nghiệp đang được quy hoạch và phát triển mạnh mẽ. Tốc độ cơng
nghiệp hố và đơ thị hố khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng
nặng nề đối với tài nguyên nước. Hầu hết nước thải sinh hoạt cũng như nước thải
công nghiệp chưa được xử lý hoặc không được xử lý triệt để nhưng vẫn xả trực tiếp
vào môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt, nước ngầm, gây mất
cảnh quan đô thị, tác động xấu đến điều kiện vệ sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ cộng đồng và tác động tiêu cực tới nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước. Luật
Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 đã nêu rõ: “Các đô thị và khu dân cư phải
có hệ thống cơng trình thu gom, xử lý nước thải tập trung; hệ thống tiêu thoát nước
mưa; hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn,…”
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, các cấp và các ngành
liên quan đến bảo vệ mơi trường đã có nhiều cố gắng trong việc kiểm sốt ơ nhiễm

bằng nhiều biện pháp. Điển hình là xây dựng các cơng trình thu gom và xử lý nước
thải sinh hoạt cho các khu đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai,
Thành phố Hồ Chí Minh,… Tuy nhiên, các nhà máy xử lý đã xây dựng có cơng suất
nhỏ và cịn nhiều bất cập nên chưa đáp ứng được yêu cầu xử lý cho tồn thành phố.
Vì vậy, đề tài tập trung “đánh giá hiệu quả hoạt động của các nhà máy xử
lý nước thải sinh hoạt đô thị và đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động” nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, thiết kế và xây dựng cho các nhà máy xử lý
mới là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn to lớn.


2. Mục đích của đề tài
Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải sinh hoạt (hiệu quả xử lý và vận hành)
của một số nhà máy xử lý nước thải ở nước ta căn cứ vào các tiêu chí đã được xác
lập.
Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động vận hành các nhà máy xử lý nước thải.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số nhà máy xử lý nước thải
sinh hoạt đơ thị có cơng nghệ xử lý khác nhau ở Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào một số nhà máy xử lý nước thải điển hình:
• Trạm xử lý nước thải Kim Liên
• Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở
• Nhà máy xử lý nước thải Bắc Giang
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và công nghệ hiện có trên
thế giới và trong nước. Kế thừa các nghiên cứu khoa học, các tạp chí khoa

học liên quan tới các hệ thống XLNT ở nước ta.

-

Phương pháp điều tra tổng hợp

-

Phương pháp phân tích thống kê

-

Phương pháp chuyên gia

-

Phương pháp so sánh


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM
1.1. Nước thải sinh hoạt đô thị và tác động của nó đến mơi trường và con người
1.1.1. Giới thiệu chung về nước thải sinh hoạt đô thị
Nước thải sinh hoạt là nước đã được sử dụng cho các mục đích ăn uống, sinh
hoạt, tắm rửa, vệ sinh nhà cửa,…của các khu dân cư, cơng trình cơng cộng, cơ sở
dịch vụ,… Như vậy, nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt
của con người. Một số các hoạt động dịch vụ hoặc công cộng như bệnh viện, trường
học, nhà ăn,… cũng tạo ra các loại nước thải có thành phần và tính chất tương tự
như nước thải sinh hoạt (Trần Đức Hạ, 2006).
Ở Việt Nam hiện nay, q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đang

tạo nên một sức ép lớn đối với môi trường. Trong sự phát triển kinh tế xã hội, tốc độ
đơ thị hố ngày càng gia tăng. Tính đến năm 2012, cả nước có 762 đơ thị từ loại đặc
biệt đến loại V, tổng số dân trên 28 triệu người (bằng 31% dân số cả nước) với tổng
lượng nước thải đô thị khoảng 3.080.000 m3/ngày. Tuy nhiên chỉ 10% lượng nước
P

P

thải này được thu gom và xử lý còn 90% lượng nước thải này được xả trực tiếp vào
nguồn nước sông, hồ và biển ven bờ (Nguyễn Việt Anh, 2013). Mức độ ô nhiễm
nguồn nước mặt và nước ngầm đang ngày càng trầm trọng.
Bảng 1.1: Số lượng đô thị ở Việt Nam năm 2012
Thành phố
Số đô thị

Loại
đặc

Loại I

Loại II

biệt

Loại

Loại

Loại


Tổng

III

IV

V

cộng

Tỉ lệ đơ
thị hóa,
%

Năm 2012

2

12

10

51

55

632

762


31,5

Năm 2015

2

15

22

43

131

657

870

38

/Nguồn: Bộ Xây dựng, 2012/

Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính
sách và pháp luật về bảo vệ mơi trường, nhưng tình trạng ơ nhiễm nước sinh hoạt là
vấn đề rất đáng lo ngại. Một báo cáo toàn cầu mới được Tổ chức Y tế thế giới


(WHO) cơng bố cho thấy, mỗi năm Việt Nam có hơn 20.000 người tử vong do điều
kiện nước sạch và vệ sinh nghèo nàn và thấp kém. Còn theo thống kê của Bộ Y tế,
hơn 80% các bệnh truyền nhiễm ở nước ta liên quan đến nguồn nước. Người dân ở

cả nông thôn và thành thị đang phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh do môi trường
nước đang ngày một ô nhiễm trầm trọng.
Hiện nay, hầu hết nước thải sinh hoạt từ các hộ dân, cùng với nước thải tại
các nhà máy, khu công nghiệp, bệnh viện, làng nghề, khu chăn nuôi gia súc, gia
cầm ở đô thị đều xả trực tiếp vào hệ thống thốt nước mà khơng qua bất kỳ khâu xử
lý nào. Nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng số nước thải ở các thành phố, là
một ngun nhân chính gây nên tình trạng ơ nhiễm nước và vấn đề này có xu hướng
càng ngày càng xấu đi. Theo các nhà khoa học, cứ 1m3 nước thải lan toả làm ô
P

P

nhiễm 40-60m3 nước sạch. Nếu khơng có các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời
P

P

nước thải sẽ gây ô nhiễm môi trường sống, lãng phí nguồn nước mặt, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe của con người.
Tại các đơ thị lớn, hệ thống thốt nước dùng chung cho thoát nước mưa,
nước thải sinh hoạt, cơng nghiệp. Do hệ thống thốt nước khơng bảo đảm, vào mùa
mưa thường bị ngập lụt, nước bẩn tràn lên đường phố, chảy vào các hộ gia đình, ảnh
hưởng đến sức khoẻ, môi trường sống của người dân. Các thành phố lớn đa phần
chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hầu hết nước thải sinh hoạt từ các đô thị
ở khu dân cư, nhà hàng; nước thải của các cơ sở y tế, cơ sở công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp quy mô nhỏ… chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép đổ vào hệ
thống sông ngòi.
Theo số liệu thống kê tại Hà Nội, tổng lượng nước thải ngày đêm lên tới 500
ngàn m3, trong đó lượng nước thải công nghiệp là (85 – 90) ngàn m3. Tổng khối
P


P

P

P

lượng chất thải sinh hoạt từ (1.800 – 2.000) m3/ngày đêm, trong khi đó lượng thu
P

P

gom chỉ được 850 m3/ngày, phần còn lại được xả vào các khu đất ven các hồ, kênh
P

P

mương trong nội thành, nói chung các chất thải đều không qua xử lý nên gây ơ
nhiễm; chỉ số oxy sinh hố (BOD); oxy hồ tan; các chất NH 4 ; NO 2 ; NO 3 ; vượt quá
R

R

R

R

R

R


quy định nhiều lần. Nước ở các sông nội thành như Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ,


Sơng Kim Ngưu có màu đen và hơi thối. Sơng Nhuệ chịu ảnh hưởng nước thải của
thành phố Hà Nội có các loại độc chất như: phenol hàm lượng cao gấp 10 lần so với
tiêu chuẩn nước ăn uống sinh hoạt; hàm lượng chất hữu cơ, có vi khuẩn gây bệnh
cao; oxy hồ tan thấp... Có thể nói nước sơng Nhuệ đoạn thuộc Hà Nội – Hà Tây là
không bảo đảm chất lượng cấp nước cho ăn uống sinh hoạt.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, thành phố với gần 5 triệu dân, tổng lượng nước thải
sinh hoạt khoảng 600.000 m3/ngày đêm, trong đó chỉ có 60% được xử lý sơ bộ. Nước
P

P

thải sinh hoạt cùng với nước thải từ các khu công nghiệp xả trực tiếp ra các kênh Nhiêu
Lộc, kênh Tân Hồ lan tỏa đi các sơng Sài Gịn - Đồng Nai, Nhà Bè, Chợ Đệm, sông
Tranh… Hiện nay, lưu vực sơng Sài Gịn - Đồng Nai bị ơ nhiễm trên diện rộng với
mức độ tăng dần từ thượng lưu đến hạ lưu, chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, vi sinh vật và bị
axit hoá, một số khu vực hạ lưu bị ô nhiễm nặng. Qua các kết quả phân tích chất lượng
nước năm 2006 cho thấy, chất lượng nước tại các trạm đầu nguồn sơng Sài Gịn - Đồng
Nai bị ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt là ô nhiễm dầu và vi sinh.
/Nguồn: Epe.ede.vn/

1.1.2. Tác động của nước thải sinh hoạt đến môi trường và con người
1.1.2.1. Tác động của nước thải sinh hoạt tới môi trường
a. Gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Các hợp chất hữu cơ, vô cơ độc hại trong nước thải thông qua vịng tuần hồn
nước, theo hơi nước vào khơng khí làm cho mật độ bụi bẩn trong khơng khí tăng lên.
Khơng những vậy, các hơi nước này còn là giá bám cho các vi sinh vật và các loại khí

bẩn cơng nghiệp độc hại khác. Một số chất khí được hình thành do quá trình phân
hủy các hợp chất hữu cơ trong nước thải như SO 2 , CO 2 , CO,… ảnh hưởng nghiêm
R

R

R

R

trọng đến mơi trường khí quyển và con người, gây ra các căn bệnh liên quan đến
đường hô hấp như: niêm mạc đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm phế quản mãn
tính, gây bệnh tim mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen,…
b. Tác động đến môi trường đất
Nước bị ô nhiễm mang nhiều chất hữu cơ và vô cơ thấm vào đất làm:
+ Liên kết giữa các hạt keo đất bị bẻ gãy, cấu trúc đất bị phá vỡ.


+ Vai trị đệm, tính oxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trường đất thay đổi mạnh.
+ Thành phần hữu cơ giảm nhanh làm khả năng giữ nước của đất cũng bị thay đổi.
Một số chất hay ion có trong nước thải ảnh hưởng đến đất:
+ Q trình oxy hóa các ion Fe2+ và Mn2+ có nồng độ cao tạo thành các axit không
P

P

P

P


tan Fe 2 O 3 và MnO 2 gây ra hiện tượng nước phèn dẫn đến đóng thành váng trên mặt
R

R

R

R

R

R

đất (đóng phèn)
+ Canxi, magie và các ion kim loại khác trong đất bị nước chứa axit cacbonic rửa
trơi thì đất sẽ bị chua hóa.
Khi các chất ô nhiễm từ nước thấm vào đất không những gây ảnh hưởng tới
đất mà còn ảnh hưởng đến các sinh vật đang sinh sống trong đất:
+ Các ion Fe2+ và Mn2+ ở nồng độ cao là các chất gây hại đối với thực vật.
P

P

P

P

+ Đồng (Cu) trong nguồn nước ô nhiễm từ các khu công nghiệp thải ra tuy ở nồng
độ trung bình nhưng cũng gây độc với các cây cối.
c. Tác động đến sinh vật trong nước

Ô nhiễm nước ảnh hưởng trực tiếp đến các sinh vật trong nước, đặc biệt là
vùng sông, do nước chịu tác động của ô nhiễm nước nhiều nhất. Nhiều loại thủy
sinh do hấp thụ các chất độc trong nước với thời gian lâu ngày gây biến đổi cơ thể,
một số trường hợp gây đột biến gen, tạo nhiều loài mới, một số trường hợp khác
làm cho nhiều loài thủy sinh chết.
1.1.2.2. Tác động của nước thải sinh hoạt tới con người
Hậu quả chung của tình trạng ơ nhiễm nước do nước thải xả ra môi trường
bừa bãi là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như
viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh
khu vực ô nhiễm ngày càng mắc nhiều loại bệnh nghi vấn là do dùng nước bẩn
trong sinh hoạt. Ngồi ra ơ nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành
sản xuất kinh doanh, các hồ nuôi trồng thủy sản….
Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, việc xả thải nước thải độc hại chứa
kim loại nặng hoặc nước thải giàu nitơ và nhiều vi sinh vật có ảnh hưởng lớn đến
sức khoẻ con người:


 Ảnh hưởng của nước chứa kim loại nặng
Khi sử dụng nước uống có hàm lượng asen cao trong thời gian dài có thể
xuất hiện những ảnh hưởng xấu như làm suy yếu chức năng gan, bệnh tiểu đường,
các loại ung thư nội tạng (bàng quang, gan, thận). Bệnh tim mạch, sạm da, mất sắc
tố da, cứng da, và rối loạn tuần hoàn ngoại biên là các triệu chứng do tiếp xúc
thường xun với Asen.
Nước nhiễm chì có độc tính cao đối với con người và động vật. Sự thâm
nhiễm chì vào cơ thể con người rất sớm từ tuần thứ 20 của thai kì và tiếp diễn suốt
kì mang thai. Trẻ em có mức hấp thụ chì cao gấp 3- 4 lần người lớn. Chì tích đọng ở
xương. Trẻ em dưới 6 tuổi và phụ nữ có thai là những đối tượng mẫn cảm với
những nguy hại của chì gây ra. Khi bị nhiễm độc, người bênh bị một số rối loạn cơ
thể, trong đó chủ yếu là rối loạn bộ phận tạo huyết (tủy xương). Tùy theo mức độ
nhiễm độc có thể gây ra những tai biến như đau bụng chì, đau khớp, viêm thận, cao

huyết áp vĩnh viễn, liệt, tai biến mạch máu não nếu nặng có thể gây tử vong.
Thủy ngân vô cơ trong nước chủ yếu ảnh hưởng đến thận, trong khi đó,
methyl thủy ngân ảnh hưởng chính đến hệ thần kinh trung ương. Sau khi bị nhiễm
độc, người bệnh dễ cáu gắt, kích thích, xúc động, rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần
kinh, viêm lợi, rung chân. Nếu bị nhiễm độc nặng có thể gây tử vong.
Hợp chất Cr+ rất độc có thể gây ung thư phổi, gây loét dạ dày, ruột non, viêm
P

P

gan, viêm thận, gây độc cho hệ thần kinh và tim.
Nước nhiễm Mangan với hàm lượng cao gây độc mạnh với nguyên sinh chất
của tế bào, đặc biệt là tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương thận và
bộ máy tuần hoàn, phổi, ngộ độc nặng và tử vong.
 Nồng độ nirat trong nước cao
Nồng độ nirat trong nước cao có thể do phân hủy chất hữu cơ hoặc do ảnh hưởng
của chất thải ô nhiễm. Trong nước chứa hàm lượng nirat trên 10mg/l có thể gây bệnh
tím tái ở trẻ em. Người ta thấy hàm lượng mthemoglobin trong máu cao với cả trẻ em
và người lớn khi dùng nước có hàm lượng nirat cao hơn giới hạn cho phép.
 Vi khuẩn trong nước thải:


Vi khuẩn có hại trong nước bị ơ nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của con
người và động vật như bệnh tả, thương hàn và bại liệt.
Bảng 1.2 : Các bệnh lây lan qua đường nước thải sinh hoạt
Bệnh

1995

1996


1999

2000

2001

2002

Tả

4.886

491

219

176

16

317

Thương hàn

30.900

23.310

6.874


4.367

9.614

7.090

Lỵ

48.350

57.860

138.259

149.180

269.610

174.722

Ỉa chảy

573.300

589.700

975.200

984.617


1.055.178

1.062.440

Sốt virut

80.447

89.963

35.868

25.269

42.878

28.728

Sốt rét

666.153

532.806

31.529

293.016

257.793


185.629

/ Nguồn: www.doko.vn/

Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ơ nhiễm
mơi trường nước, ơ nhiễm nước thải nói chung và nước thải sinh hoạt nói riêng trở
thành vấn đề bức xúc của tồn xã hội. Vấn đề ơ nhiễm nước thải sinh hoạt là loại ô
nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con
người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước. Ô nhiễm nước thải sinh hoạt
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, ngồi ra chúng cịn ảnh hưởng đến hệ sinh
thái, môi trường. Từ những ảnh hưởng, thành phần, tính chất,.. của nước thải sinh
hoạt mà ta tìm ra các phương pháp công nghệ xử lý phù hợp, khắc phục tình trạng ơ
nhiễm nước thải sinh hoạt hiện nay.
1.2. Phương thức xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam
Hiện nay có hai xu hướng xử lý nước thải, đó là xử lý tập trung và xử lý
phân tán. Mỗi xu hướng đều có những ưu điểm riêng, tùy thuộc vào đặc điểm của
từng địa phương mà có thể lựa chọn hình thức xử lý cho phù hợp.
1.2.1. Xử lý nước thải phân tán
Trong các đô thị lớn do khó khăn và khơng kinh tế trong việc xây dựng các
tuyến cống thốt nước q dài khi địa hình bằng phẳng và mực nước ngầm cao,
người ta thường quy hoạch thoát nước thải thành hệ thống phân tán theo các lưu vực
sơng, hồ. Do đặc điểm địa hình và sự hình thành các kênh hồ trong các đơ thị nước


ta, hệ thống thoát nước thường phân tán ra các lưu vực nhỏ và độc lập. Do vậy thoát
nước phân tán sẽ là hình thức phù hợp đối với đa số đô thị nước ta.
Ưu điểm: Xây dựng các trạm XLNT theo hình thức phân tán sẽ tận dụng
được các điều kiện tự nhiên cũng như khả năng tự làm sạch của sơng, kênh, hồ để
chuyển hóa chất bẩn. Mặt khác việc xây dựng này cũng phù hợp với khả năng đầu

tư và phát triển của đô thị. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép được xả
vào các cống thốt nước chung hoặc các mương sơng hồ trong khu vực.
Trong nhiều trường hợp mức độ XLNT của hệ thống thốt nước phân tán
u cầu khơng cao do tận dụng được khả năng làm sạch của các sông hồ. Tổng giá
thành đầu tư xây dựng, vận hành và bảo dưỡng cho các tuyến cống thoát nước thải
phân tán giảm xuống do tránh được các tuyến cống thoát nước dài, đường kính và
độ sâu lớn, các trạm bơm nước thải. Các cơng trình của trạm XLNT phân tán
thường được bố trí hợp khối, dễ vận hành và quản lý. Dễ quy hoạch và thực hiện
quy hoạch. Cho phép phân đợt xây dựng, đầu tư các hợp phần kỹ thuật từng bước
theo khả năng tài chính. Quy mơ đầu tư cũng sát với yêu cầu hơn, tránh lãng phí.
Cho phép sử dụng các giải pháp công nghệ đơn giản, chi phí thấp, do phân tán được
quỹ đất yêu cầu. Các mơ hình quản lý, cơ chế tài chính áp dụng cũng rất linh hoạt
tùy theo điều kiện cụ thể. Cho phép tái sử dụng tại chỗ nước thải sau xử lý (rửa,
tưới, bổ cập nước ngầm) và chất dinh dưỡng tách được (bón cây trồng)...
Nhược điểm: Dễ làm mất cảnh quan do việc xây dựng các trạm xử lý nước
thải trong đô thị. Nếu thiết kế thi công và vận hành trạm xử lý không đúng các yêu
cầu kỹ thuật, nước thải có thể gây mùi hơi thối, ảnh hưởng đến môi trường khu dân
cư và đô thị xung quanh. Mặt khác nếu hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng như
N, P trong nước thải sau xử lý còn cao, trong điều kiện quang hợp tốt, các sông hồ
đô thị tiếp nhận nước thải có thể bị phú dưỡng và dẫn đến nhiễm bẩn thứ cấp. Một
số kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, trong các sông hồ nước thải đơ thị hàm
lượng chất hữu cơ (tính theo BOD 5 ) bổ sung do nhiễm bẩn thứ cấp thường dao
R

R

động từ 1,4 - 4,5 mg/l. Các trạm XLNT phân tán có quy mơ, mức độ và cơng nghệ


xử lý khác nhau. Việc kiếm soát, quản lý và vận hành chúng khá phức tạp. Tìm

kiếm đất đai cho việc xây dựng trạm XLNT trong nội thành thường rất khó khăn.
Ở Việt Nam hình thức xử lý nước thải phân tán cho nước thải đô thị chưa
phổ biến do đặc điểm dân cư tập trung đông đúc.
1.2.2. Xử lý nước thải tập trung
Khi thoát nước tập trung, nước thải từ các tuyến cống cấp 2 (tuyến cống lưu
vực) đưa về tuyến cống chính (tuyến cống cấp 1), sau đó bơm về trạm xử lý nước
thải tập trung. Như vậy nước thải sẽ được dẫn ra khỏi khu vực đô thị, xử lý đến mức
độ yêu cầu, sau đó xả ra nguồn nước mặt có khả năng tự làm sạch lớn.
Ưu điểm: Đảm bảo cho mơi trường có độ an tồn cao, ít bị ơ nhiễm, dễ kiểm
sốt và quản lý.
Nhược điểm: Việc đầu tư thoát nước thải tập trung rất tốn kém do việc xây
dựng các tuyến cống chính lớn, dài và sâu, số lượng trạm bơm chuyển bậc nhiều…
Mặt khác khi đô thị phát triển không đồng bộ theo không gian và thời gian, việc xây
dựng trạm xử lý nước thải (XLNT) tập trung và tuyến cống chính sẽ khơng phù
hợp. Việc đầu tư kinh phí lớn ngay từ ban đầu cho các cơng trình này rất khó khăn.
/Nguồn: Trần Đức Hạ, 2006/

Ở Việt Nam, do việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề ưu tiên, số lượng nhà
máy XLNT tập trung đang ngày càng tăng. Tính đến năm 2011, nước ta có khoảng
18 nhà máy XLNT đang hoạt động (Bảng 1.3) và 31 nhà máy XLNT đô thị đang
trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng và đang xây dựng. Các nhà máy XLNT hiện tại
chỉ xử lý được khoảng 284.000 m3/ngày trên tổng lượng nước thải đô thị 3.080.000
P

P

m3/ngày. Công nghệ XLNT của các đô thị chủ yếu là công nghệ truyền thống (hồ
P

P


sinh học, lọc sinh học,…) chủ yếu xử lý các chất ô nhiễm: chất rắn lơ lửng (SS),
chất hữu cơ (BOD),… và vi khuẩn gây bệnh (coliform). Một số nhà máy XLNT có
kết hợp xử lý nitơ trong nước thải bằng công nghệ bùn hoạt tính AO hoặc các cơng
trình SBR. Cơng trình mương oxi hóa cải tiến cũng đang được thiết kế và xây dựng
trong các dự án thoát nước và vệ sinh của một số đô thị.


Bảng 1.3: Các nhà máy xử lý nước thải tập trung được vận hành ở Việt Nam

TT

Nhà máy

1

Kim Liên

2

Trúc Bạch

3

Bắc Thăng Long

4

Thành
phố


Năm
vận
hành

Cơng suất,
m3/ngày
Vận
Thiết kế
hành
P

P

Loại
HTTN

Cơng nghệ
xử lý

2005

3,700

3,700

Chung

A2O (AS)


2005

2,500

2,500

Chung

A2O (AS)

2009

42,000

7,000

Chung

AO

n Sở

2012

200,000

120,000

Chung


SBR

5

Bình Hưng

2009

141,000

141,000

Chung

6

Bình Hưng Hịa

2008

30,000

30,000

Chung

CAS
Hồ ổn định
(AP,FP,MP)


2007

10,000

10,000

Riêng

OD

2009

15,000

15,000

Riêng

A2O (AS)

2006

15,900

15,900

Chung

2006


36,418

36,418

Chung

2006

36,430

36, 430

Chung

2006

11,629

11,629

Chung

2007

3,500

3,500

Chung


Hồ kị khí có
nắp đậy
Hồ kị khí có
nắp đậy
Hồ kị khí có
nắp đậy
Hồ kị khí có
nắp đậy
SBR

2009

7,000

7,500

Chung

SBR

7
8

Canh Doi (Phú
Mỹ Hưng)
Nam Viên (Phú
Mỹ Hưng)

9


Sơn Trà

10

Hịa Cường

11

Phú Lộc

12

Ngũ Hành Sơn

13

Bãi Cháy

14

Hà Khánh

Hà Nội

Thành
phố Hồ
Chí
Minh

Đà

Nẵng

Quảng
Ninh

15

Đà Lạt

Đà Lạt

2006

7,400

6,000

Riêng

Bể lắng hai
vỏ + bể lọc
sinh học.+
hồ khử trùng

16

Buôn Ma Thuột

BMT


2006

8,125

5,700

Riêng

Hồ ổn định
(AP,FP,MP)

17

Bắc Giang

2010

10,000

8,000

Chung

OD

18

Phan Rang

Bắc

Giang
Ninh
Thuận

2011

Hồ ổn định
(AP,FP,MP)
/ Nguồn: NHTG. 2012 và Trần Đức Hạ, 2012/
5,000

5,000

Chung


Hình 1.1: Một số hình ảnh về các nhà máy XLNT ở Việt Nam (Nguyễn Việt Anh, 2013)

1.3. Giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đang được áp dụng
ở Việt Nam
1.3.1. Xử lý nước thải bằng bể tự hoại
Bể tự hoại là cơng trình xử lý nước thải bậc I (xử lý sơ bộ) đồng thời thực
hiện hai chức năng: lắng nước thải và lên men cặn lắng. Bể tự hoại có thể được chia
làm 2 hoặc 3 ngăn. Nước thải vào thời gian lưu lại trong bể từ 1 đến 3 ngày.
Trong bể tự hoại diễn ra quá trình lắng cặn và lên men, phân hủy sinh học kỵ
khí cặn lắng. Các chất hữu cơ có trong nước thải và bùn cặn đã lắng, chủ yếu là các
hydrocacbon, đạm, béo.v..v. được phân hủy bởi các vi khuẩn kỵ khí và các lồi nấm


men. Nhờ vậy cặn lên men, bớt mùi hôi, giảm thể tích. Chất khống khơng tan

chuyển thành chất tan và chất khí (chủ yếu là CH 4 , CO 2 , H 2 S, NH 3 …).
R

R

R

R

R

R

R

R

Cấu tạo: Bể tự hoại thường được xây gạch, bê tông cốt thép, composit.v.v,
mặt bằng có dạng hình chữ nhật hoặc hình trịn.
* Bể tự hoại truyền thống
Bể tự hoại truyền thống thường dùng để xử lý nước thải sinh hoạt cho một
hoặc nhiều hộ gia đình.
Bể tự hoại truyền thống có thể tích 1,5 ÷ 25m3 hoặc thậm chí đến 50m3. Số
P

P

P

P


ngăn trong bể tự hoại có thể 2 hoặc 3 ngăn. Bể tự hoại có hai ngăn: ngăn thứ nhất có
dung tích 75% tổng dung tích bể, ngăn thứ hai có dung tích bằng 25% dung tích bể;
Bể tự hoại có ba ngăn: ngăn thứ nhất có dung tích 50% dung tích bể, ngăn thứ hai
và ngăn thứ ba có dung tích mỗi ngăn bằng 25% dung tích bể.
Ưu điểm: Giá thành rẻ, hút cặn dễ dàng.
Nhược điểm: Hiệu suất xử lý khơng cao.

Hình 1.2: Bể tự hoại 2 ngăn


Xử lý nước thải bằng bể tự hoại 3 ngăn đã được ứng dụng tại khu đô thị mới
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật Xuân La, Hà Nội.
* Xử lý nước thải bằng bể tự hoại cải tiến BASTAF
Cấu tạo: 5-6 ngăn: gồm 1 ngăn chứa và 2-3 ngăn mỏng dịng hướng lên, tiếp
theo là 2 ngăn lọc kỵ khí (lọc ngược).
Nguyên tắc làm việc: Nước thải được đưa vào ngăn đầu của bể, có vai trị làm
ngăn lắng – lên men kỵ khí, đồng thời điều hịa lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong
dịng nước thải. Nhờ có các vách ngăn hướng dòng ở những ngăn tiếp theo, nước thải
được chuyển động theo hướng từ dưới lên trên, tiếp xúc với các vi sinh vật kỵ khí trong
lớp bùn hình thành ở đáy bể trong điều kiện động. Các chất bẩn hữu cơ được các vi
sinh vật hấp thụ và chuyển hóa làm nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển của chúng.
Cũng nhờ các vách ngăn này, công trình trở thành một dãy bể phản ứng kỵ khí được bố
trí nối tiếp. Cơ chế tạo dịng chảy hướng của bể tự hoại cải tiến bảo đảm hiệu suất sử
dụng thể tích tối đa và sự tiếp xúc trực tiếp của dòng nước thải hướng lên và lớp bùn
đáy bể - nơi chứa quần thể các vi khuẩn kỵ khí, cho phép nâng cao hiệu suất xử lý rõ
rệt. Các ngăn lọc kỵ khí phía sau, với vật liệu lọc do IESE chế tạo, cho phép nâng cao
hiệu suất xử lý của bể và tránh rửa trôi bùn cặn theo nước.
Ưu điểm: Đạt hiệu suất xử lý cao, ổn định hơn so với bể tự hoại truyền thống.
Nhược điểm: Giá thành cao hơn so với bể tự hoại truyền thống 20-30% và

hút cặn khó khăn do bể có nhiều ngăn.
Phạm vi áp dụng: Thường áp dụng cho nhóm hộ gia đình (>10 hộ trở lên).
Hiện nay xử lý nước thải bằng bể tự hoại cải tiến BASTAF đã được áp dụng
ở một số khu đô thị ở Việt Nam như khu đô thị mới Xuân Mai.


Hình 1.3: Bể tự hoại cải tiến BASTAF

1.3.2. Xử lý nước thải bằng công nghệ JOHKASOU


Nguyên lý làm việc: Nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh, nhà tắm, nhà bếp và
máy giặt chảy vào hệ thống JOHKASOU. Chỉ số BOD, Nitơ, Phốtpho trong nước
thải phụ thuộc vào chất lượng cuộc sống và tính chất của cơ sở thải ra. Thông
thường nước thải sinh hoạt có chỉ số BOD 200mg/l, Nitơ 50mg/l và Phốtpho 5mg/l.
Tùy tính chất và loại JOHKASOU mà nước thải xử lý có chỉ số BOD nhỏ hơn 20,
10, 5 (mg/l); Nitơ nhỏ hơn 20, 15, 10 (mg/l); Phốt pho nhỏ hơn 1 (mg/l).

Hình 1.4: Cấu tạo và chức năng hoạt động: JKS cải tiến gồm có 5 ngăn (bể) chính
/Nguồn: Tài liệu www.nuocviet. msnboard.net/

Cấu tạo của bể Johkasou bao gồm:
- Ngăn thứ nhất (bể lọc kỵ khí): Tiếp nhận nguồn nước thải, sàng lọc các vật liệu
rắn, kích thước lớn (giấy vệ sinh, tóc,...), đất, cát có trong nước thải.
- Ngăn thứ hai (bể lọc kỵ khí): loại trừ các chất rắn lơ lửng bằng quá trình vật lý và
sinh học.
- Ngăn thứ ba (bể lọc màng sinh học): loại trừ BOD, loại trừ Nitơ, photpho bằng
phương pháp màng sinh học.
- Ngăn thứ tư: Bể trữ nước đã xử lý.
- Ngăn thứ năm (bể khử trùng): diệt một số vi khuẩn bằng Clo khơ, thải nước xử lý

ra ngồi.


Ưu điểm:
- Dễ lắp đặt, chi phí vận hành thấp
- Tiết kiệm tài nguyên nước: có thể tái sử dụng lại nước cho các cơng trình cơng
cộng, dịch vụ.
- Khơng tốn diện tích đất vì được chơn ngầm.
- Bùn lắng được thu gom triệt để.
Nhược điểm: Phụ thuộc nhiều vào điện năng
Công nghệ Johkasou đã được ứng dụng trong xử lý nước thải tại nguồn ở nhiều khu
đô thị mới như khu đô thị khu đô thị Dịch vọng, Cầu Giấy Hà Nội có hiệu quả cao.
1.3.3. Xử lý nước thải bằng cơng nghệ AAO

Điều chỉnh pH

NT

SCR/LCR

Bể tiếp
nhận

Khuấy

Bể điều hịa

Cặn tươi

Bể lắng I


Khí nén

NT
đầu ra

Bể khử
trùng

Bể lắng II

Bể sinh học
hiếu khí

Bùn hồn lưu
Clo
Bùn dư

Bể UASB

Bùn
thải

Khí
Biogas

Hình 1.5: Sơ đồ XLNT bằng công nghệ AAO

Nguyên lý làm việc:
- Nước thải được thu gom qua song chắn rác (SCR) và lưới chắn rác (LCR) đi vào

bể tiếp nhận. SCR và LCR có nhiệm vụ loại bỏ các cặn bã, các loại tạp chất thô và
mịn nằm lẫn trong nước thải.


×