Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi do công ty tnhh mtv khai thác thủy lợi lạng sơn quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Hồng Văn Hoàn. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ tài liệu nào.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn Công ty TNHH một thành viên Khai

thác Thủy lợi Lạng Sơn cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của đơn
vị, sách, báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được cơng bố.
Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Văn Quý

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơng trình thủy lợi do Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi
Lạng Sơn quản lý”, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều
cá nhân và tập thể. Tác giả xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Hoàng Văn
Hoàn là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên
môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian
thực hiện đề tài.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học
cùng các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học
Thủy lợi - những người đã trang bị những kiến thức quý báu để tác giả có thể hồn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ các phịng ban tại Cơng ty TNHH


một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá
trình thu thập dữ liệu cùng với những ý kiến đóng góp bổ ích để tác giả có thể hồn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng
hành, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện
luận văn.

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ............................................................................................................... 6
1.1 Vốn đầu tư xây dựng cơng trình......................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơng trình .............................................. 6
1.1.2 Phân loại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơng trình ................................... 11
1.1.3 Nội dung vốn đầu tư xây dựng cơng trình ............................................. 12
1.2 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình .......................................................... 14
1.2.1 Khái niệm và ngun tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình ......... 14
1.2.2 Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình ................... 16
1.2.3 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình ...... 23
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình.. 24
1.3.1 Các nhân tố khách quan ........................................................................ 25
1.3.2 Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 25
1.4 Đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng tại các công ty Khai thác cơng trình thuỷ
lợi cấp tỉnh ............................................................................................................ 27
1.5 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng tại một số đơn vị ........................... 29
1.5.1 Kinh nghiệm tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Thái
Nguyên .......................................................................................................... 29

1.5.2 Kinh nghiệm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác
Thủy lợi Hà Nam ........................................................................................... 30
1.5.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng đối với Công ty
TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn ..................................... 31
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KHAI
THÁC THỦY LỢI LẠNG SƠN ................................................................................ 33
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn .... 33

iii


2.1.1 Giới thiệu chung Công ty...................................................................... 33
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng của Công ty ................... 34
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 34
2.2 Tình hình đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi tại Công ty TNHH một thành
viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn......................................................................... 40
2.2.1 Tình hình các dự án đầu tư xây dựng .................................................... 41
2.2.2 Những thành tựu đã đạt được................................................................ 47
2.3 Phân tích thực trạng cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi
tại Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn .......................... 49
2.3.1 Thực trạng về kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng hàng năm .......... 49
2.3.2 Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng giai đoạn chuẩn bị dự
án .................................................................................................................. 50
2.3.3 Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng giai đoạn thực hiện dự
án .................................................................................................................. 54
2.3.4 Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng giai đoạn kết thúc dự
án .................................................................................................................. 63
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi tại

Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn ............................... 65
2.4.1 Những kết quả đạt được........................................................................ 66
2.4.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân ................................................. 67
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 70
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN KHAI THÁC THỦY LỢI LẠNG SƠN ........................................................... 72
3.1 Phương hướng về công tác quản lý khai thác Hệ thống cơng trình thủy lợi Lạng
Sơn ....................................................................................................................... 72
3.1.1 Mục tiêu tổng quát................................................................................ 72
3.1.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu......................................................................... 74
3.2 Thời cơ và thách thức ...................................................................................... 75
3.2.1 Thời cơ ................................................................................................. 75
3.2.2 Thách thức............................................................................................ 76

iv


3.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................... 77
3.4 Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng tại Công ty
TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn ............................................. 77
3.4.1 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý lập kế hoạch phân bổ vốn .......... 77
3.4.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ........... 80
3.4.3 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu ... 82
3.4.4 Giải pháp hoàn thiện công tác giám sát thi công và nghiệm thu khối
lượng cơng trình ............................................................................................ 84
3.4.5 Giải pháp tăng cường chất lượng cơng tác quản lý chi phí..................... 85
3.4.6 Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra thanh, quyết tốn vốn đầu tư xây
dựng .............................................................................................................. 86
3.4.7 Tăng cường giám sát cộng đồng về chất lượng dự án thuỷ lợi ............... 88

3.4.8 Một số giải pháp khác ........................................................................... 89
3.5 Kiến nghị ......................................................................................................... 90
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 92
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 94

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty ........................................... 34
Hình 3.2. Quy trình quản lý cơng tác lập dự án xây dựng .......................................... 51
tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn .............................. 51
Hình 3.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu .......................... 55
Hình 3.4. Quy trình lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi và chào hàng
cạnh tranh ................................................................................................................. 56

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các ngành nghề kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên ................. 35
Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn ..................................................................................... 35
Bảng 2.2: Vốn đầu tư theo các hạng mục cơng trình tại Cơng ty TNHH một thành viên
Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn ..................................................................................... 42
Bảng 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư các công trình xây dựng tại Cơng ty TNHH một
thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn giai đoạn năm 2016 – 2020......................... 44
Bảng 2.4: Vốn đầu tư cơng trình thủy lợi do .............................................................. 45
Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn quản lý theo địa bàn ... 45

Bảng 2.5. Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư các công trình xây dựng do Cơng ty TNHH một
thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn quản lý theo địa bàn ................................... 46
Bảng 2.6: Vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi do Công ty TNHH một thành viên
Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn quản lý năm 2021 ........................................................ 52
Bảng 2.7. Tổng hợp các hình thức đấu thầu tại Cơng ty TNHH một thành viên Khai
thác Thủy lợi Lạng Sơn giai đoạn năm 2016 – 2020 .................................................. 57
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả thi cơng một số gói thầu chậm tiến độ tại Công ty TNHH
một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn giai đoạn 2016 – 2020 ......................... 61
Bảng 2.9. Tổng hợp các gói thầu điều chỉnh dự toán giai đoạn 2016 – 2020 .............. 62
Bảng 2.10. Quy định nhiệm vụ các chủ thể trong nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn tại
Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn .................................... 63
Bảng 2.11. Tổng hợp số liệu quyết toán vốn đầu tư ................................................... 64
Bảng 2.12. Bảng so sánh số vốn theo kế hoạch và giá trị quyết toán giai đoạn năm
2016 - 2020 ............................................................................................................... 65

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BKHĐT

Bộ Kế hoạch - Đầu tư

BTC

Bộ Tài chính


BXD

Bộ Xây dựng

CP

Chính phủ

DT

Dự tốn

KH-KT

Kế hoạch - Kỹ thuật



Nghị định

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PTNT


Phát triển nơng thơn



Quyết định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư xây dựng hàng năm đã sử dụng một lượng vốn rất lớn để tạo ra hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm đẩy
nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Các hệ thống cơng trình thủy lợi
đã phát huy cao hiệu quả trong việc cấp nước tưới cho nông nghiệp, cấp nước sạch cho công
nghiệp, dân sinh, phục vụ phát điện … đã đóng góp một phần lớn trong cơng cuộc xây dựng
và phát triển đất nước. Phần lớn các hệ thống thủy lợi có quy mơ lớn, giá trị tài sản cố định
lớn, đã được xây dựng từ lâu, nên cũng đã có hiện tượng xuống cấp và hỏng hóc phát sinh.
Hàng năm lượng vốn bỏ ra để xây dựng, cơng trình thủy lợi là rất lớn.
Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác cơng trình thủy lợi Lạng Sơn được thành lập theo
Quyết định số 792/QĐ-UBKT ngày 29/4/2002 của UBND tỉnh Lạng Sơn. Đến năm 2004
đổi tên thành Cơng ty Khai thác cơng trình thủy lợi Lạng Sơn theo Năm 2005 chuyển đổi
thành Công ty TNHH một thành viên Khai thác cơng trình thủy lợi Lạng Sơn theo Quyết
định số 1846/QĐ-UBND-KT ngày 21/9/2005. Công ty TNHH một thành viên Khai thác
cơng trình thủy lợi là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
quản lý các cơng trình thủy lợi như đập dâng, kênh mương tự chảy, hồ chứa, trạm bơm thủy
luân có diện tích phục vụ tưới từ 10 ha trở lên; trạm bơm điện có diện tích phục vụ tưới từ 5
ha trở lên.
Cơng ty hiện đang quản lý 343 cơng trình (120 hồ chứa, 171 đập dâng, 52 trạm bơm điện)
với tổng diện tích trên 21.000 ha/năm, đã phục vụ tưới cho lúa xuân 8.604 ha, vụ mùa 9.436
ha, rau màu, cây ăn quả, cây công nghiệp 2.857 ha, cấp nước cho ni trồng thủy sản 33,5
ha… ngồi ra cịn khai thác tổng hợp các hồ chứa: cấp nước cho công nghiệp, nước sạch,
nuôi thả cá trong hồ...
Công tác quản lý nguồn vốn đầu tư luôn được đảm bảo đúng quy định của Công ty cũng như
theo quy định pháp luật về quản lý vồn đầu tư xây dựng của Nhà nước. Hệ thống cơng trình
thủy lợi Lạng Sơn đã phát huy hiệu quả cao trong nhiều năm với đa mục tiêu.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực tế còn nhiều vấn đề tồn đọng trong công tác quản
lý các dự án duy tu sửa chữa, đặc biệt là trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng các dự
án đầu tư xây dựng sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, làm cho nguồn vốn đầu tư chưa


1


phát huy cao hiệu quả, chưa được như kỳ vọng, hiện tượng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của công ty nêu trên, nhưng ngun nhân
chính sau đây: do cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình của Cơng ty chưa đáp
ứng được u cầu. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng, cơng trình tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác
Thủy lợi Lạng Sơn là vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu góp phần giải quyết
những vẫn đề quan trọng đặt ra trong quản lý vốn đầu tư xây dựng tại Công ty nơi đang
công tác, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơng trình thủy lợi do Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn
quản lý” làm đề tài luận văn của mình.
Đầu tư xây dựng, duy tu, sửa chữa các cơng trình thủy lợi là một nhiệm vụ quan trọng của
các Công ty Khai thác Thủy lợi nhằm đảm bảo cho hệ thống thủy lợi hoạt động ổn định,
đảm bảo đời sống sống dân sinh và phát triển kinh tế. Nguồn vốn hoạt động của các Công ty
TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi ở các địa phương được cấp 100% từ NSNN. Việc
quản lý vốn kinh doanh nói chung, vốn đầu tư xây dựng, duy tu sửa chữa các cơng trình
thủy lợi nói riêng phải đảm bảo nguyên tắc bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí vốn. Nhận
thức được vấn đề này, đã có nhiều nghiên cứu về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn NSNN. Các cơng trình tiêu biểu như:
- Đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho nơng thơn mới tại sở tài
chính tỉnh Yên Bái” của tác giả Đỗ Tiến Hữu (2018), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại
học kinh tế - Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Đề tài bao khát quát những lý luận cơ bản
về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN và phân tích thực trạng quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN cho nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái, làm
rõ những kết quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu. Đề xuất
các giải pháp tiếp tục tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN cho

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái gắn với bối cảnh, điều kiện và những yêu
cầu mới đang đặt ra. Các giải pháp mà đề tài đề xuất bao gồm: Hồn thiện cơng tác lập và
giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Tăng cường tổ chức thực hiện, nhiệm thu, thanh
toán vốn NSNN; Tăng cường cơng tác quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Các giải
2


pháp mà đề tài đưa ra đứng dưới góc độ quản lý nhà nước, là các giải pháp tổng thể nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ NSNN [1].
- Đề tài “Tăng cường quản lý dự án cấp nước nông thôn tại Công ty Thủy lợi Phú Thọ” của
tác giả Nguyễn Mạnh Cường (2018), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên. Đề tài đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý các dự
án liên quan đến lĩnh vực thủy lợi; Phân tích thực trạng quản lý dự án địa bàn Tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2015-2018; đánh giá được những thành công cũng như hạn chế trong quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan
dẫn đến yếu kém trong quản lý dự án thủy lợi. Từ phân tích thực trạng về công tác quản lý
dự án thủy lợi trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ, đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý dự án xây dựng các cơng trình thủy lợi như: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác
khảo sát, lập, thẩm tra và phê duyệt thiết kế - dự toán; Tăng cường chất lượng công tác tổ
chức đấu thầu; Nâng cao chất lượng giám sát q trình thi cơng; Nâng cao chất lượng quản
lý chi phí dự án; Hồn hiện cơng tác quản lý chất lượng cơng trình; Tăng cường giám sát
cộng đồng về chất lượng dự án cấp nước nông thôn [2].
Một trong những nhiệm vụ của Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn là
đầu tư xây dựng, duy tu, sửa chữa các cơng trình thủy lợi trên địa bàn Lạng Sơn. Dưới góc độ
chủ đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng, duy tu, sửa chữa các cơng trình thủy lợi, việc nghiên
cứu các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng là vô cùng cần thiết.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu góp phần giải
quyết những vẫn đề quan trọng đặt ra trong quản lý vốn đầu tư xây dựng tại Công ty nơi
đang công tác, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư

xây dựng cơng trình thủy lợi do Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn
quản lý” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và những phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý vốn
đầu tư xây dựng, đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn.

3


3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh
Các phương pháp để làm sáng tỏ các quan điểm và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi.
4.2. Phạm vi khơng gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý vốn của Công ty TNHH một thành viên Khai
thác Thủy lợi Lạng Sơn.
4.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Số liệu tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn giai đoạn
2016 – 2020 và giải pháp đến năm 2025.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu sẽ hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư xây dựng,
nội dung nhiệm vụ, vai trị của cơng tác quản lý vốn các dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Đề

tài sau khi hồn thành có giá trị làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, học tập và
nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình thuỷ lợi.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu, phân tích và những đề xuất của đề tài là những gợi ý quan trọng
và hữu ích, giúp cho việc hồn thiện cơng tác tổ chức, quản lý dự án nói chung, cơng tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng, cơng trình thủy lợi tại Cơng ty TNHH một thành viên Khai
thác Thủy lợi Lạng Sơn nói riêng.
6. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa những nội dung liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng.

4


- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi tại
Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn. Đánh giá công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng, nêu lên các tồn tại trong quản lý vốn xây dựng, cơng trình thủy lợi tại
Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiên cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng, cơng trình
thủy lợi tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn.
7. Nội dung luận văn
Luận văn bao gồm nội dung phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo và gồm 3
chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi tại
Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn
- Chương 3: Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng
trình thủy lợi tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Lạng Sơn

5



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG
1.1 Vốn đầu tư xây dựng cơng trình

1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng
Ngày nay, như chúng ta đã biết có khá nhiều những khái niệm khác nhau về đầu tư. Các
khái niệm này ở đối với những cách tiếp cận khác nhau nên cũng có những cách phát biểu
khơng giống nhau Tuy nhiên dưới góc độ nghiên cứu những quy định về quy luật kinh tế
vận động trong lĩnh vực đầu tư thì khái niệm đầu tư: [3]
“Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định
nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế ”.
Nhà đầu tư bao gồm: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh
nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Hộ kinh doanh, cá nhân; Tổ chức, cá nhân
nước ngoài; Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. ầu tư có nhiều loại: ầu
tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. ầu tư dài hạn
thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng được hiểu là một bộ phận của đầu tư phát triển trong hoạt động đầu tư, cụ
thể đó là việc bỏ vốn đế triển khai các hoạt động xây dựng cơ bản với mục đích tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSC giúp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân.
Đầu tư xây dựng là một phần của đầu tư phát triển nên đặc điểm giữa hai khái niệm có
nhiều điểm tương đồng. Bao gồm những đặc điểm chủ yếu sau đây: [3]
- Đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm khê đọng
lâu trong suốt q trình thực hiện đầu tư. Cơng tác quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ
bản phải các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tạo
vốn và huy động hợp lý tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư

xây dựng các cơng trình được thực hiện đúng theo kể hoạch và tiến độ đã được xác định.”
- Ðầu tư xây dựng cơ bản có tính chất lâu dài, thời kỳ đầu tư bắt đầu khởi cơng cho đến khi
hồn thành và đưa vào vận hành, thời gian để tiến hành một cơng cuộc đầu tư cho đến khi
thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến thiên

6


xảy ra. Các yếu tố chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi suất...thay đổi theo thời gian sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản”
- Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu là các cơng trình xây dựng gắn liền với đất
xây dựng cơng trình. Mỗi cơng trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và sẽ chịu chi phối
bởi yếu tố như địa hình, địa chất, thủy văn, mơi trường, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư
xây dựng cơng trình, nơi đầu tư xây dựng cơng trình cũng chính là nơi đưa cơng trình vào
khai thác, sử dụng. Sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chính vì vậy, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây
dựng cơng trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng cơng
trình.”
- Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa
chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết... vì có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục cơng trình, cơng trình
có một thiết kế và dự tốn riêng của nơi đầu tư xây dựng cơng trình. Mục đích của đầu tư và
các điều kiện trên quyết định đến qui hoạch, kiến trúc, qui mô và kết cấu khối lượng, quy
chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự tốn chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình, hạng mục cơng trình. Vì vậy, quản lý chi ngân sách trong đầu tư XDCB phải gắn với
từng hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây
dựng và vốn đầu tư.”
- Ðầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi phí cho tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh
vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn hóa , xã
hội, quốc phịng, an ninh... Vì vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều loại hình cơng trình
và mỗi loại hình cơng trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Tùy theo đặc điểm

của từng loại hình cơng trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư mà quản lý và cấp
vốn đầu tư XDCB phải phù hợp.
- Ðầu tư xây dựng cơ bản có các cơng trình được xây dựng ngồi trời nên ln chịu ảnh
hưỏng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng cơng trình thường
xun phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng cơng trình. Nhằm giảm
bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình
nên quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý các
yếu tố về nhân lực, máy móc thi công....”

7


Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của
đầu tư XDCB và địi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp
nhằm đảm bảo các chỉ tiêu về hiệu quả vốn đầu tư. Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
cần phải có những nguyên tắc nhất định, biện pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa trên
cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với
đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng
Theo quan điểm tài chính, đầu tư được hiểu là q trình làm bất động hoá một số
vốn, nhằm thu lợi nhuận trong nhiều chu kỳ nối tiếp sau này. Theo đó, ngoài việc tạo ra các
tài sản vật chất tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp, còn bao gồm các khoản
chi tiêu không tham gia một cách trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp như , chi phí
khấu hao một số tài sản, các chi phí nghiên cứu đào tạo nhân viên … [4]. Như vậy, vốn đầu
tư chính là số tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; là vốn huy
động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái
sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Khi nghiên cứu vốn đầu tư xây dựng cần phân biệt vốn đầu tư xây dựng và kinh phí thơng
thường. Vốn đầu từ là tồn bộ chi phí để hình thành một tài sản cố định nào đó. Kinh phí để
chi cho hoạt động quản lý khai thác thường không được gọi là vốn mà chỉ là kinh phí cho

hoạt động quản lý khai thác.
Vốn đầu tư xây dựng được hiểu là tồn bộ các khoản chi phí để đạt được mục đích đầu tư
bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị
và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán [4].
Đối với các cơng trình thủy lợi, vốn đầu tư xây dựng là tồn bộ các khoản chi phí để hồn
thành việc xây dựng cơng trình thủy lợi mới, cải tạo, duy tu, sửa chữa, nâng cấp các cơng
trình, trạm bơm… Cụ thể như sau:
- Vốn đầu tư xây dựng cơng trình thuỷ lợi mới là khoản vốn được đầu tư để xây dựng mới
liên quan đến cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học mới... Để
hoàn thành những cơng trình này địi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Do đó,
các cơng trình thủy lợi được xây dựng mới lấy vốn từ ngân sách và Nhà nước phải xem xét
đầu tư vào những cơng trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm, chấm dứt tình
trạng đầu tư phân tán dàn trải.

8


- Vốn đầu tư cải tạo, duy tu, bảo dưỡng (sữa chữa), nâng cấp các cơng trình thuỷ lợi, trạm
bơm: Do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi thường là đã xuống cấp do
thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng lại khơng ngừng tăng lên địi hỏi
đầu tư để duy tu, nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại. Các hoạt động duy tu, bảo dưỡng cơng
trình thủy lợi bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ. Duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên bao gồm: Bảo vệ ta luy kênh mương khỏi xói lở, dọn sạch cát và rác trong
lòng kênh, phát hiện kịp thời các sự cố hư hỏng, ngăn, cấm mọi hành vi gây hại cho cơng
trình; chống mối các thân đập, kênh mương; tra dầu mỡ các chi tiết bơm theo quy trình. Duy
tu, bảo dưỡng theo định kỳ gồm: nạo vét, trát vá định kỳ các kênh, bảo dưỡng hệ thống ống,
vét bùn và gia cố các rãnh thoát nước ở chân đê, bảo dưỡng định kỳ các cống nhận nước,
trồng cỏ thân đê; sửa chữa định kỳ bơm; sơn, sửa chữa hệ thống van nhận nước, cửa xả ...
Vốn đầu tư cải tạo, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các cơng trình thủy lợi chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn đầu tư xây dựng của ngành thủy lợi.

Trong các tiêu chí phân loại, dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cho ngành thuỷ lợi bao gồm:
- Vốn xây lắp: Bao gồm các khoản vốn để xây dựng, lắp đặt các thiết bị vào vị trí như trong
thiết kế. Tuy nhiên, đối với ngành thuỷ lợi là ngành phi sản xuất nên vốn lắp đặt chiếm tỷ lệ
ít. Do vậy vốn về xây lắp của ngành thuỷ lợi chủ yếu là vốn về xây dựng.
- Vốn về máy móc thiết bị bao gồm khoản vốn liên quan đến việc mua sắm máy móc thiết bị
phục vụ cho ngành thuỷ lợi như máy bơm, máy đóng mở cống, dụng cụ sửa chữa... Đối với
cơng trình thủy lợi và so với các khoản vốn khác thì khoản vốn này chiếm một phần nhỏ
trong tổng vốn đầu tư xây dựng.
- Vốn về xây dựng cơ bản khác bao gồm các khoản vốn cho việc thực hiện quá trình xây
dựng như việc kiểm tra, kiểm sốt để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi phí có liên
quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi cơng, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí đền bù hoa
màu đất đai di chuyển nhà cửa... So với các nội dung chi đầu tư xây dựng khác thì khoản chi
này thường là nhỏ nhưng rất cần thiết.
Vốn đầu tư xây dựng được thể hiện dưới hình thái vật chất là điều kiện của tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế, có vai trị quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế. Trên

9


thực tế có một số cơng tác mà xét về tính chất lẫn nội dung kinh tế thì thuộc về hoạt động
xây dựng cơ bản, nhưng chi phí của chúng thì lại khơng được tính vào vốn đầu tư xây dựng.
Các hoạt động cần xem xét bao gồm: Hoạt động liên quan sửa chữa lớn nhà cửa, vật chất
kiến trúc; Các chi phí khảo sát bao gồm thăm dị tài ngun, địa chất nói chung trong nền
kinh tế... mà khơng liên quan trực tiếp đến việc xây dựng cơng trình cụ thể nào cả.
Vốn đầu tư xây dựng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như từ vốn NSNN, vốn
góp của các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước, vốn vay… Trong luận văn này, vốn đầu tư
xây dựng được đền cập là vốn từ NSNN.
Vốn đầu tư xây dựng thuộc NSNN được hình thành từ các nguồn sau:

- Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm Chính phủ được xác định là số chênh lệch giữa tổng các
khoản thu và tổng các khoản chi dùng thường xuyên của Chính phủ. Tiết kiệm của khu vực
này vẫn có thể là một số dương, ngay cả khi NSNN bội chi. Lí do là chi của ngân sách bao
gồm cả chi về đầu tư, tức là sử dụng tiết kiệm của khu vực Nhà nước.
- Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm trong dân cư: Được hình thành từ phần cịn lại trong thu
nhập của dân cư, sau khi đóng góp nghĩa vụ đối với Nhà nước (nếu có) và đảm bảo tiêu
dùng cho nhu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Phạm vi hình thành thu nhập của dân cư
bao gồm:
+ Thu nhập từ kết quả lao động, từ sản xuất và kinh doanh dịch vụ của bản thân dân cư và
gia đình họ;
+ Thu nhập do thân nhân của họ từ nước ngoài gửi về (người định cư, hợp tác lao động, học
tập và công tác…)
+ Thu nhập do quyền thừa kế gồm vàng, tiền, nhà cửa và đất đai; thu nhập hình thành từ
những cơ hội may mắn bất ngờ (trúng số độc đắc, giá của tài sản thay đổi…).
Tiết kiệm trong dân cư được hình thành là một bộ phận của tổng tiết kiệm trong nước, đóng
vai trị chủ yếu trong việc hình thành vốn đầu tư của mỗi quốc gia. Khoản tiết kiệm này là
một bộ phận lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các khoản tiết kiệm. Vấn đề
đặt ra là khai thác nguồn tiết kiệm này như thế nào để khuyến khích q trình tự đầu tư vào
lĩnh vực XDCB, để bù đắp thiếu hụt ngân sách, để thúc đẩy các doanh nghiệp tự đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư hình thành từ các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp là những tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận và nếu xét trên góc độ cung
và cầu vốn cho nền kinh tế thì các doanh nghiệp được phân chia làm hai loại: doanh nghiệp

10


tài chính và doanh nghiệp phi tài chính. Doanh nghiệp tài chính bao gồm các tổ chức tài
chính trung gian như: các Ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính, cơng ty chứng khốn,
cơng ty bảo hiểm, có khả năng ứng vốn cho nền kinh tế, thông qua hoạt động kinh doanh
hàng hố, khơng giống như hàng hố thơng thường mà là các hàng hoá đặc biệt như: tiền tệ,

vốn, chứng khốn. Các doanh nghiệp tài chính có vai trị quan trọng như những “cầu nối”
giữa người bán ra và người mua vào quyền sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường. Hoạt
động tài chính này giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực bỏ vốn, giảm chi phí tìm
kiếm, giao dịch và rủi ro. Thơng qua vai trò trung gian, các doanh nghiệp này thực hiện
được lợi nhuận của mình và làm nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, các doanh nghiệp đã đóng
góp vào việc mở rộng tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế, thông qua việc làm tăng nguồn
tiết kiệm của khu vực Chính phủ, tăng hoạt động đầu tư của chính nó.
- Nguồn vốn hình thành từ việc sử dụng các tài sản Quốc gia: Các tài sản quốc gia bao gồm
đất đai, tài nguyên và lao động có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển đối với các
nước đang phát triển. Các tài sản này chỉ biến từ nguồn tài chính tiềm năng thành nguồn tài
chính thực tế cho đầu tư phát triển khi đã dùng đến ngoại lực tác động, để có vốn đầu tư
phải đầu tư vốn. Tài sản quốc gia được biểu hiện bằng vốn tiền tệ thực tế, đang vận động
theo các luồng giá trị của quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngoài ra biểu hiện
dưới dạng tiềm năng là những tài sản hữu hình và vơ hình, nếu biết khai thác và tác động
của ngoại lực thì nó có thể trở thành vốn tiền tệ, làm tăng nguồn vốn đầu tư phát triển cho
nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơng trình
Trong các tiêu chí phân loại, phổ biến nhất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu được phân
loại theo một số tiêu thức sau: theo nguồn hình thành, theo cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ
và cơ cấu tái sản xuất [5].
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo nguồn hình thành: Bao gồm vốn từ ngân sách nhà
nước cấp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà
nước, vốn đầu tư của tư nhân và dân cư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cơ cấu ngành: Đó là việc phân phối vốn đầu tư xây
dựng cơ bản giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân theo phân bổ của đơn vị quản lý.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cơ cấu công nghệ: Nguồn vốn này thể hiện mối
tương quan của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo công dụng tùy thuộc từng lĩnh vực. Nguồn

11



vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cơ cấu công nghệ thể hiện mối tương quan giữa các
phần chi phí cho các cơng tác xây dựng cơ bản: vốn cho công tác xây dựng và lắp đặt, cho
công tác mua sắm máy móc và thiết bị và vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công tác kiến
thiết cơ bản khác. Việc hoàn thiện cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cơ cấu công
nghệ là tăng tương đối phần chi mua thiết bị, công cụ. Sự thay đổi cơ cấu vốn đầu tư xây
dựng cơ bản có ý nghĩa kinh tế quan trọng nếu theo hướng tăng chi phí mua thiết bị phản
ánh tiến bộ kỹ thuật của sản xuất. Việc hoàn thiện cơ cấu cơng nghệ vốn đầu tư hợp lý sẽ có
ảnh hưởng theo hướng tích cực đến cải tiến cơ cấu kỹ thuật của tài sản cố định, bằng việc
tăng phần máy móc, thiết bị của các đơn vị được đầu tư. Nâng cao tỷ trọng chi phí thiết bị,
tăng bộ phận tích cực của tài sản cố định là một trong những phương hướng quan trọng của
hoàn thiện cơ cấu vốn đầu tư. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào số lượng,
chất lượng và trình độ sử dụng các máy móc thiết bị.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo hình thức tái sản xuất: Đối với nền kinh tế có bốn
hình thức tái sản xuất tài sản cố định bao gồm: Xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, trang bị lại
kỹ thuật các cơ sở hiện có.
Trong những giai đoạn khác nhau của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, việc xác
định tỷ lệ tối ưu giữa các hình thức tái sản xuất tài sản cố định có vai trị quan trọng. Đối với
hình thức xây dựng mới cho phép áp dụng dễ dàng kỹ thuật mới và thay đổi sự phân bổ các
ngành bằng cách bố trí các cơng trình xây dựng mới tại những nơi hợp lý, bảo đảm khai thác
đầy đủ hơn các tài nguyên thiên nhiên. Từ góc độ hiệu quả tồn bộ nền sản xuất xã hội, xây
dựng mới có những nhược điểm như: Địi hỏi vốn đầu tư lớn, phần đáng kể vốn đầu tư được
hướng vào xây dựng nhà xưởng và các công trình phục vụ, xây dựng mới là điều kiện phát
triển sản xuất theo chiều rộng, còn cải tạo, trang bị lại kỹ thuật các xí nghiệp hiện có là yếu
tố phát triển sản xuất theo chiều sâu.

1.1.2 Nội dung vốn đầu tư xây dựng cơng trình
Để tiếp tục q trình sản xuất, khi phân phối tổng sản phẩm xã hội thì các doanh nghiệp cần
phải quan tâm khơi phục các tư liệu sản xuất bao gồm cả tư liệu lao động và đối tượng lao
động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động bao gồm các yếu tố ngun,

nhiên vật liệu. Chúng có đặc tính tham gia một lần, toàn bộ vào một chu kỳ sản xuất và sau
q trình sản xuất nó hồn tồn thay đổi hình thái vật chất của mình để trở thành sản phẩm,
khi sản phẩm được tiêu thụ, toàn bộ giá trị của đối tượng lao động trở lại dưới hình thái tiền
12


tệ. Để giữ chân đối tượng lao động, các doanh nghiệp cần trích ra một lượng tiền từ doanh
số bán hàng - ngang bằng với giá trị của đối tượng lao động đã di chuyển vào sản phẩm để
mua sắm, dự trữ nguyên liệu.... Tư liệu lao động bao gồm các tài sản cố định, có đặc tính
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi về mặt hình thái hiện vật ban đầu, ở
cuối mỗi chu kỳ bị hao mòn và phần giá trị tương đương với mức hao mịn đó được chuyển
vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vốn khấu hao tài sản cố định được xác định khi sản phẩm
được tiêu thụ, phần giá trị tài sản cố định hao mịn đó lại trở về hình thái tiền tệ, sẽ tích luỹ
theo thời gian sử dụng của tài sản cố định hình thành quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao được
chia ra hai phần bao gồm: quỹ khâu hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Trong hai
nguồn quỹ này thì quỹ khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định sẽ được dùng sửa chữa lớn
nhằm phục hồi và duy trì tính năng, cơng dụng của tài sản cố định.Cịn nguồn quỹ khấu hao
cơ bản sẽ được dùng để tái tạo lại toàn bộ giá trị của tài sản cố định qua con đường đầu tư
xây dựng cơ bản, có nghĩa là tái sản xuất giản đơn tài sản cố định [5].
Nguồn vốn đầu tư XDCB hình thành từ quỹ khấu hao tài sản cố định có các đặc điểm sau:
Hình thành dần dần, tương đối ổn định và được tích luỹ theo mức độ hao mòn tài sản cố
định; Nguồn vốn này có giới hạn bị giá trị ban đầu của tài sản cố định; Chủ yếu được dùng
để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Tổng sản phẩm xã hội sau khi bù đắp các tư liệu sản
xuất đã tiêu hao được gọi là thu nhập quốc dân. Thu nhập quốc dân được phân chia thành
quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng. Quỹ tích luỹ được hiểu là nguồn vốn để tái sản xuất mở rộng,
trong đó chủ yếu là tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Ở các doanh nghiệp thu nhập quốc
dân được tạo ra dưới hình thức quỹ tiền lương và thu nhập thuần tuý.
Một phần thu nhập thuần tuý được để lại doanh nghiệp, một phần được tập trung vào NSNN
dưới hình thức thuế. Phần thu nhập cịn lại của doanh nghiệp và một phần trong số chi của
NSNN được dùng làm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, để tạo ra tài sản cố định trong

nền kinh tế quốc dân. Mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa tài sản cố định và thu nhập quốc
dân đó là: Tăng tài sản cố định sản xuất sẽ dẫn tới tăng thu nhâp quốc dân. Tăng thu nhập
quốc dân sẽ có điều kiện để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ quỹ tích luỹ có các tính chất cơ bản
sau: Được hình thành từ việc phân phối kết quả của sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp; Mức tăng của nguồn vốn phụ thuộc mức tăng thu nhập quốc dân, chính sách đầu tư

13


phát triển sản xuất của Đảng, Nhà nước và việc giải quyết mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu
dùng; Nguồn vốn này chủ yếu được dùng để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
1.2 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình

1.2.1 Khái niệm và ngun tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình
1.2.1.1 Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình[6] [7].
Quản lý vốn đầu tư được hiểu là tập hợp những công cụ và biện pháp của Nhà nước để quản
lý quy trình đầu tư, kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và giai
đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng để đạt mục tiêu đã định. Đó là sự tác
động thường xuyên, liên tục, có tổ chức, có hướng đích của nhà nước lên các đơn vị thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau, vừa tạo ra sức mạnh tổng hợp của hệ thống quản lý vốn
đầu tư. Hoạt động quản lý vốn đầu tư này sẽ góp phần vừa phát huy được tính năng động
sáng tạo của các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, hạn chế đến mức tối đa các
khuyết tật trong đầu tư, sử dụng tốt nhất vốn đầu tư bằng nguồn NSNN để đạt được mục
tiêu cần có trong điều kiện của nền kinh tế thị trường đầy biến động.
Những số liệu đầu tư xây dựng trong những năm qua cho thấy rằng sở dĩ đầu tư xây dựng
kém hiệu quả là do quản lý yếu hoặc thiếu kinh nghiệm. Qua tổng kết cho thấy sự cung cấp
tiền vốn, kỹ thuật công nghệ không đem lại sự phát triển. Sự thiếu thốn về chất lượng và sức
mạnh của hệ thống quản lý vốn đầu tư xây dựng bằng nguồn NSNN còn nhiều bất cập là
hạn chế của các trường hợp trên.

Như vậy, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng là phương thức điều hành có kế hoạch việc
đầu tư xây dựng trên cơ sở những quy luật khách quan của sự phát triển xã hội bao gồm các
phương pháp, các hình thức và các thủ thuật của các cơ quan Nhà nước để xây dựng đồng
bộ các chính sách, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của các quy
luật khách quan ấy. Từ quan niệm này để đặt ra các giải pháp thích ứng.
Trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thu hút
thêm nhiều nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã
hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Như vậy, quản lý vốn đầu tư xây
dựng có vai trò quan trọng và là nhu cầu bức thiết từ thực tiễn phát triển, địi hỏi cơng tác
này.

14


- QLNN giúp đảm bảo hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư xây dựng Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN là nguồn vốn của dân, do kết quả lao động của toàn dân tạo nên. Nhà nước
quản lý, sử dụng nguồn vốn này vì lợi ích của dân, của đất nước và khơng mang tính hồn
lại. Nhà nước phải có trách nhiệm quản lý một cách chặt chẽ và phải được thể chế bằng hệ
thống pháp luật để nhà nước có thể quản lý nguồn vốn này, chống thất thốt, lãng phí, đồng
thời nhân dân cũng có điều kiện tham gia giám sát.
- QLNN giúp chống thất thoát, lãng phí vốn trong đầu tư xây dựng. Trong đầu tư xây dựng
thất thốt có ở nhiều dạng, có phần thấy được và có phần khơng thấy được.Những thất
thốt, lãng phí trong xây dựng cơng trình làm tăng chi phí, làm giảm sút chất lượng của
cơng trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của cơng trình so với thiết kế. Ngồi ra cịn có những
ngun nhân tác động khơng nhỏ tới thất thốt, lãng phí như: trình độ năng lực cũng như sự
thối hóa biến chất đạo đức của một số các chủ dự án; trách nhiệm của chủ đầu tư qua công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án xây dựng; hệ thống văn bản pháp luật về quyết
tốn, đấu thầu, quy hoạch cịn chưa đồng bộ, khơng phù hợp thực tế.
- Tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác cho đầu tư XDCB. Mục tiêu của phát triển

kinh tế là phải xây dựng được các cơ sở kiến trúc hạ tầng kinh tế ở một trình độ nhất định:
điện, nước, đường xá giao thơng đi lại, các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung… để
đảm bảo sao cho có thể khai thác tốt nhất các nguồn nguyên nhiên liệu, nguồn lao động,
công nghệ… tạo nên một môi trường thuận lợi đối với các nhà đầu tư từ đó tăng khả năng
thu hút nhiều các nguồn vốn khác nhau cho đầu tư xây dựng.
- Góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội để nền kinh tế phát triển cần
phải đầu tư cơ sở hạ tầng như: hệ thống giao thơng, thơng tin liên lạc, bưu điện.... Các cơng
trình này là các cơng trình cơng cộng địi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, lợi
nhuận thấp. Trong khi các nhà đầu tư tư nhân và nước ngoài chỉ chủ yếu tập trung đầu tư
vào các lĩnh vực ngành nghề có khả năng sinh lời cao, vốn ít.
1.2.1.2 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng
Quá trình quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng mà nội dung cơ bản của nó ở quản
lý về tổ chức bộ máy, cơ chế và nguyên tắc quản lý:
Về tổ chức bộ máy: Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng của một dự án được diễn ra ở các cơ
quan cụ thể như sau:

15


- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cơ
quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp tùy theo nguồn vốn đầu tư; Chủ đầu tư là người chủ
sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng
để thực hiện đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; Cơ quan cấp vốn thực hiện việc
cấp vốn theo đề nghị của chủ đầu tư, thanh toán trực tiếp cho nhà thầu.
- Cơ quan cấp vốn là Kho bạc Nhà nước; Các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện
quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Các nhà thầu là người bán sản phẩm
cho Nhà nước.
Về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng: là sự tác động thường xun, liên tục, có tổ chức,
có hướng đích của Nhà nước lên các đơn vị thuộc các bộ phận khác nhau, vừa tạo ra sức
mạnh tổng hợp của hệ thống quản lý vốn đầu tư xây dựng, vừa phát huy được tính năng

động, sáng tạo của các đơn vị thuộc các bộ phận khác nhau trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Về nguyên tắc quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng là: Nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả cao; Nguyên tắc tập trung, dân chủ; Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với
quản lý theo vùng và lãnh thổ; Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế; Quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, tập thể và người
lao động.

1.2.2 Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình
1.2.2.1 Lập kế hoạch vốn và phân bổ vốn đầu tư xây dựng [6] [7]
Xây dựng kế hoạch vốn dựa trên cơ sở thông tin về việc xây dựng dự án và phê duyệt các
dự án đầu tư xây dựng. Việc xây dựng, lựa chọn dự án đầu tư xây dựng dựa trên cơ sở kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành và nhu cầu thực tiễn.
Các dự án đầu tư để phải có đủ các điều kiện theo luật định thì được duyệt cấp vốn . Sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy hoạch và kế hoạch đầu tư, sau
đó được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm và vốn đầu tư do chính quyền các cấp
thực hiện với sự giúp việc của cơ quan kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở kế hoạch và Đầu tư) thực
hiện. Các bước cụ thể như sau:
- Bước 1: Lập kế hoạch vốn đầu tư.
- Bước 2: Phân bổ vốn đầu tư hàng năm.
- Bước 3: Giao kế hoạch vốn.

16


Sau khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp nhận các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện giao chỉ
tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện. Đồng thời gửi Kho bác nhà nước nơi dự án
mở tài khoản để theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh tốn vốn. Trong q trình thực hiện dự
án nếu có những khó khăn vướng mắc do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan sẽ ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của dự án. Việc rà soát điều chỉnh được tiến
hành theo thẩm quyền (thường là định kỳ) để bổ sung điều chỉnh kế hoạch, chuyển vốn các

dự án không thực hiện được sang các dự án thực hiện nhanh… sẽ bảo đảm đẩy nhanh tiến
độ giải ngân mang lại hiệu quả cao trong quản lý vốn đầu tư xây dựng.
1.2.2.2 Thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình
Vốn đầu tư xây dựng theo cách tiếp cận là toàn bộ các khoản chi phí nhằm đạt được mục
đích đầu tư được hiểu là tổng mức đầu tư xây dựng. Thơng qua tồn bộ chi phí đầu tư xây
dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sẽ xác định được tổng mức đầu tư xây dựng. Nội dung
tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm: các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có);
các chi phí xây dựng; các chi phí thiết bị; các chi phí quản lý dự án; các chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Một số
dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng
. Bao cáo đó dự tốn xây dựng cơng trình và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
Trong luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu quản lý vốn đầu tư xây dựng (tổng mức đầu tư
xây dựng) đối với những dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
a. Khái niệm dự tốn cơng trình
Đối với các dự án đầu tư xây dựng thì trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án, chủ đầu tư
chỉ phải lập sơ bộ tổng mức đầu tư hoặc dự tốn xây dựng cơng trình tùy thuộc vào từng
loại cấp cơng trình. Đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là dự tốn
xây dựng cơng trình - là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng cơng trình được xác định ở
giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các yêu
cầu công việc phải thực hiện của cơng trình. Tron dự tốn xây dựng cơng trình người lập dự
tốn sẽ xác định trên việc khối lượng tính tốn từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu cơng việc phải thực hiện của cơng trình và định mức xây
dựng, giá xây dựng của cơng trình [7], [8], [9].
b. Nội dung của dự tốn cơng trình [7], [8], [9]:

17



×