Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN DŨNG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN DŨNG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
NGUYỄN THỊ LAN ANH.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Dũng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa của luận văn ...............................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ...................................4
1.1.1. Lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB ................................................................4
1.1.2.Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ........................8
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ..............................21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số đơn vị KBNN Thị xã về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB từ NSNN .....................................................................................21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .............24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................28


iv
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá hiện trạng kiểm soát vốn đầu tư từ
NSNN qua KBNN .....................................................................................................28
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá kiểm soát vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN ....28
Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NSNN TẠI KBNN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....30
3.1. Khái quát về KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..................................30
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................30
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Thị xã Phổ Yên .........................................31
3.1.3.Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................33
3.2. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................35
3.2.1. Hệ thống tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại

Kho bạc Nhà nước Thị xã Phổ Yên ..........................................................................35
3.2.2.Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................41
3.2.3. Phương pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu từ NSNN qua KBNN thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................43
3.2.4. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại
Kho bạc Nhà nước Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................44
3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN
qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .........................................................58
3.3. Đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN qua KBNN thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên..............................................70
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .............................................................71
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN THỊ XÃ
PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................................................75
4.1. Định hướng, mục tiêu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn NSSN qua kho bạc nhà nước thị xã Phổ Yên .................................................75


v
4.1.1.Định hướng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
của Thị xã Phổ Yên ...................................................................................................75
4.1.2. Mục tiêu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của
Thị xã Phổ Yên ..........................................................................................................76
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN qua KBNN tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......................................78
4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách có liên quan ..................................................78
4.2.2. Hoàn thiện các khâu trong quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại thị xã Phổ Yên..........................................................................79

4.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự ..............................................................82
4.2.4. Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng .........................................84
4.2.5. Hiện đại hóa công nghệ trong công tác kiểm soát thanh toán ........................85
4.2.6. Hoàn thiện kiểm tra kiểm soát nội bộ .............................................................86
4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra hiện trường .....................................................87
4.2.8. Tăng cường phối hợp với cơ quan liên quan ..................................................88
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................90
4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương ............................................90
4.3.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ................................................................................90
4.3.3. Đối với Thị xã Phổ Yên ...................................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
PHỤ LỤC .................................................................................................................96


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- KBNN

: Kho bạc Nhà nước.

- KSC

: Kiểm soát chi

- UBND

: Ủy ban nhân dân

- XDCB


: Xây dựng cơ bản

- NSNN

: Ngân sách Nhà nước

-THHC

: Tổng hợp Hành chính


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ các công trình XDCB tại KBNN
thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2016 .....................................................47
Bảng 3.2. Kết quả mở tài khoản thanh toán cho các dự án XDCB .........................49
Bảng 3.3. Quy định về mức tạm ứng đối với các nội dung thanh toán ....................50
Bảng 3.4. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở KBNN thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................50
Bảng 3.5. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ở KBNN thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014-2016 ................................................................................54
Bảng 3.6. Kết quả kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
thị xã Phổ Yên .........................................................................................57
Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ tại KBNN thị xã Phổ Yên về
thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã
Phổ Yên ...................................................................................................63
Bảng 3.8. Kết quả điều tra các đơn vị sử dụng NSNN về thực trạng kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Phổ Yên,
Thái Nguyên ................................................................................. 68



viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước thị xã Phổ Yên tại Kho
bạc Nhà nước Phổ Yên ............................................................................35
Sơ đồ 3.2. Qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN Thị xã Phổ Yên ............................................................................42
Sơ đồ 3.3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN thị xã Phổ Yên ........................................................................44
Sơ đồ 3.4. Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN thị xã Phổ Yên ........................................................................52
Sơ đồ 4.1. Mô hình tác động qua lại trong quy trình vốn đầu tư XDCB ..................80


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nguồn tài chính hết sức quan trọng của một
quốc gia đối với phát triển KT - XH của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn
vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần đắc lực cho việc thực hiện những vấn
đề xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, hàng năm Nhà
nước dành một lượng vốn khá lớn chi NSNN cho đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn
NSTW và NSĐP.
Do nguồn vốn đầu tư XDCB có vai trò quan trọng, vì vậy từ lâu quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn
vốn này đã được hình thành, từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ
chế chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình kiểm soát thanh toán. Việc bố
trí vốn hàng năm cho các dự án trên cơ sở thực hiện khối lượng hoàn thành và tính

cấp thiết của từng dự án, theo xu hướng tăng dần qua các năm, có nghĩa là số vốn
được kiểm soát thanh toán qua hệ thống Kho bạc cũng tăng lên.
Từ năm 1990 hệ thống KBNN nói chung và KBNN Thị xã Phổ Yên nói
riêng thực hiện chức năng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN. Trong những năm qua KBNN Thị xã Phổ Yên đã thực hiện tốt vai trò của
mình, hàng năm qua kiểm soát thanh toán đã tiết kiệm cho ngân sách tại địa bàn
hàng tỷ đồng từ việc phát hiện và từ chối thanh toán những khoản chi không đúng
chế độ. Tuy nhiên công tác kiểm soát chi nói chung, chi đầu tư XDCB nói riêng qua
KBNN vẫn bộc lộ những hạn chế như, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, tình trạng
lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB vẫn còn nhiều, gây lãng phí và kém hiệu quả
trong đầu tư.
Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản
lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc nâng cao
chất lượng kiểm soát chi tiêu công nói chung và kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn Thị xã Phổ Yên nói riêng đặt ra là vấn đề đang được quan tâm.
Việc tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán đầu
tư XDCB là vấn đề cấp thiết.


2
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư XDCB và thực tế khách
quan áp dụng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống
KBNN. Bản thân đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên” làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đề tài sẽ đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ

nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN.
- Phân tích thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Thị xã Phổ Yên trong các năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB qua KBNN Thị xã Phổ Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: giai đoạn từ năm 2014- 2016
- Không gian: tại Thị xã Phổ Yên.
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lý kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Thị xã Phổ Yên (bao gồm vốn đầu tư XDCB
Ngân sách tỉnh, ngân sách Thị xã, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho
tỉnh, nguồn vốn TPCP).


3
4. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB trong giai đoạn 2014- 2016 tại KBNN Thị xã Phổ Yên, đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
trong thời gian tới.
Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan

và các cá nhân có quan tâm, là tài liệu tham khảo dùng trong nghiên cứu, giảng dạy
và học tập trong nhà trường.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN qua KBNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
1.1.1. Lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Vốn đầu tư
Theo cách hiểu phổ biến hiện nay thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn để xây dựng
công trình, thành lập doanh nghiệp hay hình thành các tài sản tài chính. Là một
phạm trù kinh tế, vốn đầu tư đã được các nhà kinh tế học đề cập dưới nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau. Dưới góc độ tài chính - tiền tệ vốn đầu tư là tổng số tiền biểu
hiện nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu
nhập và lợi tức. Dưới góc độ là nhân tố đầu vào vốn đầu tư là một trong ba yếu tố
đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn). Theo Luật Đầu tư (2005) của
Việt Nam vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động

đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
Như vậy, cho đến nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau, cách hiểu khác
nhau về khái niệm vốn đầu tư. Trong nghiên cứu này tôi cho rằng “vốn đầu tư là
biểu hiện bằng tiền tất cả những nguồn lực bỏ vào quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm hình thành nên tài sản sản xuất trong tương lai”.
b. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
XDCB là hoạt động xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
các công trình quan trọng của một quốc gia như đường sá, cầu cống, bến cảng, hầm
mỏ, nhà máy điện,… các nhà xưởng, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, các công trình nhà ở của dân cư, các hoạt động trồng rừng, nuôi
trồng thuỷ hải sản…
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư hướng đến mục đích tạo dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh, nâng cao năng lực sản
xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sức


5
sản xuất và tăng thu nhập quốc dân, tăng cường tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu cơ bản về các mặt chính trị,
KT-XH của sự phát triển đất nước.(Quốc hội, 2005).
Thống nhất với các khái niệm về vốn đầu tư và đầu tư XDCB nêu trên, ở đây
vốn đầu tư XDCB được hiểu là chi phí xây dựng các công trình nhằm đạt được
những mục tiêu mà nhà đầu tư mong muốn. Hay nói cách khác, vốn đầu tư XDCB
là những chi phí để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục các tài sản
cố định. Vốn đầu tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định. Quy mô và
tốc độ của vốn đầu tư XDCB quyết định quy mô tài sản cố định trong nền kinh tế
quốc dân, tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, qua đó đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế của quốc gia.
c. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước

có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để hoàn thành công việc theo
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2002). NSNN được hình thành từ các
khoản thu NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và
chi đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách được Nhà nước dành
cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Luật
Ngân sách (Quốc hội, 2002).
1.1.1.2.Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có
hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB: nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu
tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công v.v. Đầu tư XDCB là
hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt
động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn (Quốc hội, 2005).


6
Gắn với hoạt động NSNN: vốn đầu tư XDCB từ NSNN được và sử dụng đúng
luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN
chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp
không mang tính sinh lãi trực tiếp (Quốc hội, 2002).
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể
của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với việc sử dụng vốn theo phân cấp về
chi NSNN cho đầu tư phát triển.

Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho
các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu
kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành
các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư,
vốn thực hiện đầu tư.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn
bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm
cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng
sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
1.1.1.3.Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án chủ yếu
nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nhanh.


7
Vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như
giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát
triển hoạt động ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất,
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.

Hai là, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân
công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương tập
trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp
dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt
cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao... Thông qua việc phát triển kết cấu
hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh
doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh
vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ĐT
XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác
dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản
xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển
kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao
thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh
doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông
qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các
công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho nền kinh tế không ngừng phát triển, sản


8
xuất kinh doanh được mở rộng, điều trước hết và căn bản là phải tiến hành hoạt động
ĐTXDCB. Đối với bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có cơ

sở vật chất - kỹ thuật tương ứng, đây là nhiệm vụ của hoạt động ĐT XDCB.
Năm là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế.
Về tổng cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng
24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu,
tác động của đầu tư là ngắn hạn.
Về tổng cung, khi các dự án đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản
lượng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm
cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Sản
xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập
cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt đến
sự ổn định kinh tế.
Các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo điều kiện tiền đề cho
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ hợp
lý các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lượng sản xuất. Đồng
thời lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề củng cố quan hệ sản xuất.
Mặt khác, khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng lên, dẫn đến
sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp,
nâng cao đời sống người lao động… tất cả các vấn đề này tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế.
1.1.2.Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
* Khái niệm
Đầu tư XDCB từ NSNN là một dạng đầu tư công, do đó phải chịu sự quản lý
của nhiều cơ quan khác nhau nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được thực hiện theo



9
chế độ, chính sách của Nhà nước, hướng đến các mục tiêu nhà nước mong muốn,
đồng thời vốn nhà nước phải được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Trong hệ thống
các cơ quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN giữ vai trò vừa là thủ quỹ,
vừa là người giám sát cuối cùng trước khi tiền của NSNN được đưa ra khỏi kho quỹ
của Nhà nước.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở KBNN là việc KBNN
căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, thực hiện việc kiểm soát các hồ
sơ, chứng từ do CĐT gửi đến, xác định số chấp nhận tạm ứng hoặc thanh toán, sau
đó thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán vốn cho các dự án, công trình theo số đã được
KBNN chấp nhận.
Về mặt nghiệp vụ, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, trước
hết là kiểm tra xem CĐT đã sử dụng tiền của Nhà nước theo đúng chế độ hay
không. KBNN không chịu trách nhiệm về định mức, đơn giá, chất lượng công trình,
mà căn cứ vào giá trị khối lượng hoàn thành do CĐT đề nghị làm căn cứ kiểm soát
thanh toán. Độ trung thực và tính chính xác của giá trị khối lượng hoàn thành đề
nghị thanh toán do CĐT chịu trách nhiệm. Nếu bộ hồ sơ đề nghị thanh toán thiếu
hoặc sai so với quy định thì KBNN kiến nghị CĐT hoàn chỉnh trước khi chấp nhận
thanh toán. Nếu CĐT không chấp nhận hoàn chỉnh hồ sơ thì KBNN không thanh
toán. Nếu KBNN, thông qua việc kiểm tra hồ sơ, phát hiện gian lận thì có thể kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Nói cách khác, kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán
xem có đúng chế độ chính sách của nhà nước hay không để chấp nhận hoặc không
chấp nhận thanh toán cho CĐT là nội dung then chốt của kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN không phải là
công cụ quản lý riêng có của Nhà nước, mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân
nào khi thực hiện hoạt động kinh tế, thanh toán tiền cũng phải thực hiện kiểm soát
để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử
dụng hiệu quả tiền của mình. Đối với tư nhân, bộ phận kiểm soát thanh toán có thể
bố trí linh hoạt trong bộ máy quản lý của chủ sở hữu. Riêng đối với kiểm soát thanh

toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, để đảm bảo vốn đầu tư được quản lý tách biệt với


10
người ra quyết định đầu tư, người cấp vốn và người sử dụng vốn, KBNN được giao
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB chỉ là một trong nhiều chức năng
của KBNN. Để thực hiện nhiệm vụ này, KBNN phải có bộ phận phụ trách và phải
được bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nhất là có sự am hiểu nhất
định về đầu tư XDCB, về chế độ, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính
công, về nghiệp vụ kiểm tra, giám sát tài chính...
Như vậy kiếm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét
các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi
trả theo yêu cầu của CĐT các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
* Đặc điểm của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
- Việc kiểm soát thanh toán vốn dựa trên cơ sở hệ thống các văn bản nhà
nước về quản lý quỹ NSNN nói chung, quản lý nhà nước về đầu tư XDCB và quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Việc kiểm soát trên cơ sở dự toán của từng nội dung chi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; Kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm được cấp thẩm quyền bố trí cho
từng dự án, công trình; hợp đồng kinh tế; khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn ( KBNN) được phép
tạm dừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích,
không đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước; đồng
thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
Thông qua quá trình kiểm soát thanh toán vốn để tổng hợp, phân tích, đánh giá, kiến
nghị, rút kinh nghiệm, từ đó cùng các cơ quan hữu quan nghiên cứu và hoàn thiện
cơ chế thanh toán, chi trả và kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

- Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nếu phát hiện quyết định
của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có
thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị
mà không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu
được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp


11
có thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo
cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
1.1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB phải xuất phát từ các nguyên tắc chung
về cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN(Quốc hội, 2002).Đó là:
- Đúng đối tượng
- Thực hiện nghiêm trình tự XDCB, đầy đủ thiết kế theo dự toán được duyệt.
- Theo mức độ hoàn thành kế hoạch và trong phạm vi dự toán được duyệt.
- Giám đốc bằng đồng tiền mọi giai đoạn của đầu tư
Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
hệ thống KBNN như sau:
- Tài liệu, hồ sơ chứng từ chi đầu tư do Chủ đầu tư gửi KBNN phải đảm bảo
đúng quy định.
- Các dự án phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, có kế hoạch vốn hàng năm
và có đủ điều kiện được chi (Thành lập ban dự án; mở tài khoản, đấu thầu, chỉ định
thầu; điều kiện tạm ứng, thanh toán vốn). Các chủ đầu tư, ban dự án phải mở tài khoản
tại KBNN nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN và thuận
tiện cho giao dịch của chủ đầu tư. Thủ tục mở tài khoản theo quy định của Bộ Tài
chính và hướng dẫn của KBNN.
- Trong quá trình kiểm soát nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm
quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị
xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị mà không nhận được

trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu được trả lời mà xét
thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền;
đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài
chính để xem xét, xử lý.
- Cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN khi kiểm soát
vốn cho dự án phải đảm bảo đúng quy trình và không gây phiền hà, sách nhiễu, cửa
quyền đối với chủ đầu tư. Khi cần thiết phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh đạo
để phối hợp với chủ đầu tư nắm tiến độ dự án để đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán.


12
- Chủ đầu tư là chủ tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại KBNN, nên Chủ đầu tư
phải lập, ký chứng từ thanh toán vốn đầu tư: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
Giấy rút vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư, kể cả trường hợp
chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn dự án. - Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng
mục công trình không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của dự
án. Tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt. Trường hợp số vốn thanh toán vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí,
KBNN phải phối hợp với chủ đầu tư để thu hồi số vốn đã thanh toán vượt kế hoạch.
- Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng
thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình,
KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh
toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng
1.1.2.3. Ý nghĩa/vai trò kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả
cao. Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận
hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả KT-XH. Như vậy
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nhằm các vai trò sau:

- Đảm bảo các khoản chi đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án đã được
phê duyệt, đúng quy định hợp đồng A-B ký kết, góp phần chống lãng phí, thất thoát
trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư làm cho các CĐT hiểu rõ
hơn để thực hiện đúng chính sách, chế độ về quản lý đầu tư và xây dựng, góp phần
đưa công tác quản lý đầu tư và xây dựng đi vào nề nếp, đúng quỹ đạo.
- Qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN
đóng góp tích cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ trương
đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm sát với tiến độ thực hiện dự
án. Tham mưu với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định chính sách
quản lý đầu tư, thu hút được các nguồn vốn đầu tư.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN có
ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính; tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng; tăng cường kỷ luật tài


13
chính; nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò kiểm soát thanh toán của hệ thống
KBNN. Đồng thời thông qua quá trình này, Nhà nước và chính quyền địa phương các
cấp sử dụng nó như là một công cụ để thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN được thực
hiện theo từng bước sau:
Bước 1:
Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán
kiểm tra các nội dung tại Điểm 4.1 nêu trên, đảm bảo tính lôgic về thời gian và phù
hợp với quy định hiện hành về quản lý tài chính đầu tư XDCB và thực hiện các nội
dung công việc sau:
- Xác định và chấp nhận số vốn tạm ứng, thanh toán, số vốn tạm ứng cần
phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ các chỉ tiêu (phần ghi

của KBNN) và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư,
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Lập tờ trình lãnh đạo (theo mẫu số 02/KSC kèm theo quy trình này), trình
Trưởng phòng/Phụ trách bộ phận kiểm soát chi toàn bộ hồ sơ tạm ứng, hoặc thanh
toán khối lượng hoàn thành để xem xét, ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách xem
xét, phê duyệt.
Trường hợp thuộc đối tượng phải thực hiện cam kết chi nhưng chưa được
Chủ đầu tư thực hiện cam kết chi, cán bộ kiểm soát chi đề nghị Chủ đầu tư làm thủ
tục cam kết chi trước khi tạm ứng, thanh toán (thực hiện theo quy trình về quản lý,
kiểm soát cam kết chi).
Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch so với số vốn đề
nghị của Chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh
toán (Mẫu số 03/KSC kèm theo quy trình này), nêu rõ lý do và báo cáo Trưởng
phòng/ Phụ trách bộ phận Kiểm soát chi.
Bước 2:
Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình
lãnh đạo KBNN, và các chứng từ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn


14
đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) Giấy rút vốn đầu tư; sau
đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN phụ trách.
Trường hợp Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi chấp nhận thanh
toán số vốn khác so với số vốn cán bộ kiểm soát chi trình; Trưởng phòng/ bộ phận
kiểm soát chi ghi lại số vốn chấp nhận thanh toán trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu
cán bộ kiểm soát chi hoàn thiện lại Thông báo kết quả (theo mẫu số 03/KSC) trình
lãnh đạo KBNN ký, gửi Chủ đầu tư.
Bước 3:
Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi xem xét, ký duyệt tờ trình lãnh đạo
của phòng/ bộ phận Kiểm soát chi và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, sau đó

chuyển trả hồ sơ cho phòng/ bộ phận Kiểm soát chi.
Trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ thanh toán thì phòng/ bộ
phận Kiểm soát chi có trách nhiệm giải trình.
Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số vốn đề nghị chấp nhận
thanh toán của phòng Kiểm soát chi thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ, cán bộ kiểm soát
chi hoàn thiện lại Thông báo (theo mẫu số 03/KSC) theo ý kiến của lãnh đạo
KBNN, báo cáo Trưởng phòng/ Phụ trách bộ phận kiểm soát chi trình lãnh đạo
KBNN ký gửi Chủ đầu tư về kết quả chấp nhận thanh toán.
(Thời gian thực hiện các bước 1, 2, 3 chậm nhất là 02 ngày làm việc)
Bước 4:
Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho phòng/ bộ phận Kế toán bao gồm:
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng vốn đầu tư (nếu có).
Kế toán viên (KTV) thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ
kế toán, hạch toán, ký trên chứng từ giấy, sau đó nhập giao dịch trên hệ thống và
trình Kế toán trưởng (KTT) phê duyệt trên hệ thống TABMIS, đồng thời trình
chứng từ giấy báo cáo KTT. KTT kiểm tra và ký chứng từ giấy, phê duyệt giao dịch
trên TABMIS, sau đó chuyển chứng từ lại cho KTV để trình lãnh đạo đơn vị KBNN
phụ trách kế toán xem xét hồ sơ, ký duyệt chứng từ giấy.
Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ, hợp pháp, phòng Kế
toán thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ về phòng/ bộ phận kiểm soát chi để xử lý.


15
Bước 5:
Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký duyệt Giấy rút vốn
đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) sau đó chuyển trả hồ
sơ cho KTV để làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo quy định tại các
quy trình thanh toán hiện hành. Trường hợp Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế
toán không đồng ý ký duyệt, trả lại hồ sơ, KTV nhận lại hồ sơ và có trách nhiệm

báo cáo lại KTT để xử lý.
Phòng/ bộ phận kế toán lưu 01 liên Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), hồ sơ còn lại chuyển lại phòng/ bộ phận kiểm
soát chi để lưu hồ sơ và trả Chủ đầu tư.
Trường hợp Chủ đầu tư lĩnh tiền mặt thì phòng/ bộ phận kế toán thực hiện
chi tiền mặt cho đơn vị.
Ngoài quy định về việc ký chứng từ nói trên; tùy điều kiện và tình hình thực
tế tại đơn vị, Giám đốc KBNN tỉnh, huyện có thể phân công một đồng chí Lãnh đạo
(Giám đốc hoặc Phó giám đốc) ký tất cả các chứng từ thanh toán vốn đầu tư (bao
gồm cả giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, giấy rút vốn, ủy
nhiệm chi,…).
(Thời gian thực hiện các bước 4, 5 là 01 ngày làm việc).
Tổng thời gian thực hiện kiểm soát chi và chuyển tiền trong nội bộ hệ thống
KBNN chậm nhất là 03 ngày làm việc. Đối với hồ sơ, chứng từ do Chủ đầu tư gửi
đến sau thời điểm 15 giờ, hoặc chứng từ do phòng, bộ phân kiểm soát chi gửi cho
phòng, bộ phận kế toán nhà nước sau thời điểm 15 giờ thì được tính sang ngày hôm
sau. Phòng hoặc bộ phận Kế toán Nhà nước, Kiểm soát chi thực hiện theo dõi việc
giao nhận hồ sơ của các đơn vị sử dụng ngân sách, Chủ đầu tư và trả hồ sơ kiểm
soát chi theo đúng thời gian quy định.
1.1.2.4. Phương pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua KBNN
Về phương pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN qua KBNN chủ yếu bằng phương pháp gián tiếp, định hướng, đề ra các
chiến lược và kế hoạch, đưa ra các dự báo và thông tin về tình hình thị trường, nhu
cầu đầu tư và điều tiết lợi ích cho mọi đối tượng trên địa bàn.


×