Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quy trình thí nghiệm và kiểm định chất lượng công trình tại trung tâm quy hoạch và kiểm định xây dựng khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

VÕ VƯƠNG VŨ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THÍ
NGHIỆM VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH TẠI
TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

VÕ VƯƠNG VŨ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THÍ
NGHIỆM VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH TẠI
TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS.TS DƯƠNG ĐỨC TIẾN

NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Võ Vương Vũ

i


LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn với đề tài “Nghiên cứu
giải pháp hồn thiện quy trình Thí nghiệm và Kiểm định chất lượng cơng trình tại
Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hịa”.
Tơi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu. Thầy Cô Khoa cơng trình.
Phịng Quản lý khoa học và Đào tạo Sau đại học. Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng
Khánh Hòa, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ động viên tác giả
trong q trình hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Có được kết quả này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.

Dương Đức Tiến, người trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, tâm huyết giúp tác
giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng để hồn thiện luận văn, tuy nhiên khơng tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, bạn
bè, đồng nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ để tơi có thể cố gắng hồn thiện hơn trong q
trình nghiên cứu và công tác sau này.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC THÍ NGHIỆM KIỂM ĐỊNH

CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG ............................................................4
Khái niệm chất lượng cơng trình xây dựng .....................................................4

1.1
1.1.1


Khái niệm, đặc điểm chất lượng .................................................................4

1.1.2

Khái niệm chất lượng cơng trình xây dựng .................................................5
Khái niệm cơng tác Thí nghiệm, Kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng 7

1.2
1.2.1

Khái niệm cơng tác Thí nghiệm ..................................................................7

1.2.2

Khái niệm cơng tác Kiểm định chất lượng cơng trình ................................ 9

1.2.3

Q trình hình thành và phát triển............................................................. 14
Tổng quan cơng tác Thí nghiệm, Kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng

1.3

14
1.3.1

Vị trí và tầm quan trọng của cơng tác thí nghiệm cơng trình xây dựng hiện

nay


17

1.3.2

Vị trí và Tầm quan trọng của cơng tác kiểm định chất lượng cơng trình

xây dựng hiện nay..................................................................................................18
iii


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 22
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC TRONG CƠNG TÁC THÍ

NGHIỆM, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG ...............23
Cơ sở pháp lý và khoa học trong cơng tác thí nghiệm, kiểm định cơng trình

2.1

xây dựng ....................................................................................................................23
Các nhân tố làm ảnh hưởng đến cơng tác thí nghiệm, kiểm định chất lượng

2.2

cơng trình xây dựng ...................................................................................................26
2.2.1

Các nhân tố làm ảnh hưởng đến cơng tác thí nghiệm ............................... 26


2.2.2

Các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác kiểm định ................................ 28
Các quy định về công tác thí nghiệm, kiểm đinh chất lượng cơng trình xây

2.3

dựng 31
2.3.1

Quy định về phịng thí nghiệm chun ngành xây dựng ..........................31

2.3.2

Các quy định về kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng: ...................42
Nội dung, quy trình và u cầu trong cơng tác thí nghiệm, kiểm đinh chất

2.4

lượng cơng trình xây dựng ........................................................................................44
2.4.1

Nội dung, quy trình trong cơng tác thí nghiệm, kiểm định chất lượng

CTXD 44
2.4.2

Các trường hợp thực hiện kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng; ....45


2.4.3

Quy trình kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng ............................... 46

2.4.4

u cầu trong cơng tác thí nghiệm, kiểm định chất lượng CTXD ...........47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 53
CHƯƠNG 3

NHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ TRONG

CƠNG TÁC THÍ NGHIỆM VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH

iv


TẠI TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG KHÁNH HÒA
55
Giới thiệu chung về cơ sở vật chất, năng lực của Trung tâm Quy hoạch và

3.1

Kiểm định xây dựng Khánh Hòa ...............................................................................55
3.1.1

Giới thiệu sơ bộ về Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh

Hòa


55

3.1.2

Tổ chức bộ máy Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh

Hòa

57

3.1.3

Giới thiệu sơ bộ về phịng thí nghiệm Las-1396 .......................................59

3.1.4

Giới thiệu về một số thiết bị thực hiện cơng tác thí nghiệm, kiểm định ...67
Thực trạng về cơng tác Thí nghiệm – Kiểm định tại Trung tâm Quy hoạch và

3.2

Kiểm định xây dựng Khánh Hòa ...............................................................................73
Đánh giá thực trạng về những thành tựu, những mặt đạt được, ưu điểm,

3.2.1

lợi thế trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại Trung tâm .............................. 73
Đánh giá thực trạng về những hạn chế, tồn tại, những khó khăn trong lĩnh


3.2.2

vực Thí nghiệm – Kiểm định tại Trung tâm ..........................................................74
Xác định nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến những hạn chế, tồn tại,

3.2.3

khó khăn cơng tác Thí nghiệm – Kiểm định tại Trung tâm ..................................76
Những vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu để khắc phục những hạn chế,

3.2.4

tồn tại trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152 ................77
Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý trong cơng tác Thí nghiệm – Kiểm

3.3

định tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hịa .........................78
3.3.1

Thực trạng về quy trình quản lý trong cơng tác Thí nghiệm – Kiểm định

tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hòa ............................. 78

v


3.3.2

Đánh giá về quy trình quản lý trong cơng tác Thí nghiệm – Kiểm định tại


Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hịa ..................................82
3.3.3

Nghiên cứu hồn thiện quy trình trong cơng tác Thí nghiệm và Kiểm định

chất lượng tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hòa...........83
3.3.4

Kết quả đạt được từ việc nghiên cứu hồn thiện quy trình trong cơng tác

Thí nghiệm và Kiểm định chất lượng tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây
dựng Khánh Hòa ....................................................................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 96

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các yếu tố cơ bản của chất lượng cơng trình xây dựng ...................................6
Hình 1.2 Sơ đồ quản lý thí nghiệm, kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng ..........20
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hịa ...57
Hình 3.2 Cơng tác thí nghiệm nén tĩnh cọc bằng robot tại hiện trường .......................67
Hình 3.3 Máy kéo, nén, uốn vạn năng ...........................................................................68
Hình 3.4 Máy nén mẫu bê tơng .....................................................................................68
Hình 3.5 Máy khoan rút lõi bê tơng ..............................................................................69
Hình 3.6 Máy siêu âm bê tơng.......................................................................................69
Hình 3.7 Máy bắn súng bật nảy .....................................................................................70

Hình 3.9 Quy trình Kiểm định tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng
Khánh Hòa trước năm 2017 ..........................................................................................79
Hình 3.10 Quy trình thực hiện cơng việc tại phịng las 1396 từ trước năm 2017 .........80
Hình 3.11 Quy trình thực hiện kiểm định tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây
dựng Khánh Hịa ............................................................................................................84
Hình 3.12 Quy trình thí nghiệm tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng
Khánh Hòa .....................................................................................................................86

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Danh mục các quy chuẩn ...............................................................................33
Bảng 2.2 Danh mục các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành ................................................33
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thí nghiệm và kiểm định ................................ 49
Bảng 2.4 Giới thiệu về chun mơn và năng lực phịng Kiểm định tại Trung tâm ......51
Bảng 3.1 Giới thiệu về năng lực thử nghiệm phòng Las-XD 1396 .............................. 59
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp các phép thử của phịng Thí nghiệm Las-XD 1396 ..............60
Bảng 3.3 Danh mục thiết bị, dụng cụ phòng Las-XD 1396. .........................................70
Bảng 3.4 Bảng so sánh các số liệu tổng hợp giai đoạn trước khi xây dựng quy trình và
sau khi áp dụng quy trình tại Trung tâm........................................................................91

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


CĐT

Chủ đầu tư

KĐCLXD

Kiểm định chất lượng xây dựng

KĐXD

Kiểm định xây dựng

QLDA

Quản lý dự án

HTQLCL

Hệ thống quản lý chất lượng

QLCL

Quản lý chất lượng

QLNN

Quản lý nhà nước

HC-QLN


Hành chính – Quản lý nhà

KHCN

Khoa học cơng nghệ

KT-KH

Kinh tế - Kế hoạch

LAS

Laboratory At Site

TNV

Thí nghiệm viên

XD

Xây dựng

ATLĐ

An toàn lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động


ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Tỉnh Khánh Hịa là tỉnh dun hải Nam – Trung bộ, có đường bờ biển dài và đẹp, khí
hậu ơn hịa mát mẻ quanh năm rất thuận tiện cho việc phát triển kinh tế về du lịch,
công nghiệp, thủy hải sản... Song song với việc phát triển kinh tế ở tỉnh thì vấn đề xây
dựng cơ bản để phục vụ cho người dân trong và ngoài tỉnh, khách du lịch nước ngoài
là một bài tốn nan giải.
Hiện nay, xây dựng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế cả nước. Vai trò
và nhu cầu của việc xây dựng được thể hiện rõ trong việc cung cấp cho xã hội những
nhu cầu thiết yếu về nhà ở và cơ sở hạ tầng như: dân dụng, công nghiệp, điện, đường
giao thông, hệ thống chiếu sáng và các cơng trình phúc lợi như: trường học, bệnh viện,
các trung tâm văn hóa, thể thao… Vì vậy, việc tạo thành những sản phẩm xây dựng có
chất lượng khơng những hiệu quả về mặt kinh tế, mỹ thuật mà cịn có hiệu quả về mặt
xã hội và tinh thần. Vì vậy việc quản lý trong cơng tác thí nghiệm và kiểm định chất
lượng cơng trình là hết sức quan trọng. Trong thời gian qua, công tác thí nghiệm và
kiểm định chất lượng cơng trình bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan thuộc các giai đoạn như: thiết kế và thi công...
Tại Khánh Hòa, Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa là một
trong những đơn vị sự nghiệp cơng trực thuộc Sở xây dựng Khánh Hịa, giúp Sở xây
dựng thực hiện việc quản lý nhà nước về ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Với phương châm Uy tín – Chất lượng – Sáng tạo, đến nay Trung tâm Quy hoạch và
Kiểm định Xây dựng Khánh Hịa đã có một đội ngũ cán bộ chuyên môn giàu kinh
nghiệm và đầy đủ mọi trang thiết bị phục vụ cho công việc, đơn vị ln thấu hiểu
mong muốn và mục đích của các chủ đầu tư để đưa ra phương pháp giải quyết có lợi
về ứng dụng, giảm kinh phí và đạt hiệu quả đầu tư.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm bao gồm: Lập quy hoạch xây dựng vùng, quy

hoạch chung và chi tiết xây dựng các đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế đặc thù theo quy

1


hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đo đạc khảo sát địa hình, khoan khảo sát địa
chất và thí nghiệm cơ lý mẫu đất phục vụ cơng tác quy hoạch và thiết kế cơng trình, thí
nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện cơng trình.
Bên cạnh đó, Trung tâm cịn có chức năng tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng, an
toàn chịu lực của các kết cấu, bộ phận cơng trình của các cơng trình xây dựng dân
dụng - cơng nghiệp, cơng trình hạ tầng kỹ thuật; kiểm tra độ lún, độ lệch, độ giao động
của công trình. Tư vấn lập quy trình vận dụng và bảo trì cơng trình nhằm bảo đảm và
duy trì chế độ làm việc an tồn của cơng trình theo quy định của thiết kế trong suốt
quá trình khai thác sử dụng và vận hành…
Trong suốt thời gian xây dựng và trưởng thành, Trung tâm không ngừng tạo dựng
những giá trị để xây dựng và tích lũy niềm tin từ các cơ quan quản lý nhà nước, các
chủ đầu tư, đơn vị thi công và khách hàng
Xuất phát từ những yêu cầu trên, luận văn ‘‘Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý
trong cơng tác thí nghiệm và kiểm định chất lượng cơng trình tại Trung tâm Quy
hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa’’ được thực hiện nhằm nghiên cứu thực
trạng và đưa ra giải pháp tăng cường quản lý chất lượng trong cơng tác thí nghiệm và
kiểm định chất lượng của Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Xây dựng Khánh Hịa
trong q trình thi cơng, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác thí nghiệm
kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng các
cơng trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cũng như trên cả nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về công tác quản lý thí nghiệm và kiểm định chất lượng cơng trình xây
dựng.
b. Phạm vi nghiên cứu
Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Khánh Hòa.

2


4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận về khoa
học của công tác thí nghiệm, kiểm định và những quy định hiện hành của hệ thống văn
bản pháp luật trong lĩnh vực để xây dựng quy trình quản lý tại Trung tâm Quy hoạch
và Kiểm định Xây dựng Khánh Hòa
- Phương pháp lý luận: nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thực tiễn: khảo sát thực tế.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học:
 Ý nghĩa thực tiễn:
6. Kết quả đạt được

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC THÍ NGHIỆM KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1 Khái niệm chất lượng cơng trình xây dựng
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm chất lượng
Theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO9001:2008 thì “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
Chúng ta làm rõ các nội dung của định nghĩa này:


+ Thứ nhất “các yêu cầu” – dưới góc độ là một tổ chức, một cơng ty hay doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh trong một mơi trường nhất định thì các u cầu có thể là các
yêu cầu bên ngoài, các yêu cầu bên trong. Các u cầu bên ngồi theo nghĩa hẹp có thể
bao gồm: yêu cầu của luật pháp, yêu cầu của khách hàng, yêu cầu của công nghệ, yêu
cầu cạnh tranh với các đối thủ...hay xét theo nghĩa rộng là các yêu cầu xuất phát từ
mơi trường bên ngồi. Các u cầu bên trong là các yêu cầu của doanh nghiệp như:
yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm, yêu cầu xuất phát từ năng lực con người, năng lực
công nghệ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các yêu cầu thêm vào cho sản
phẩm hay dịch vụ đảm bảo độ tin cậy hay tăng khả năng cạnh tranh...Như vậy, khi một
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hay q trình đáp ứng được các yêu cầu này thì được gọi
là chất lượng phù hợp, nếu mức độ đáp ứng thấp hơn thì là chất lượng thấp, cao hơn là
chất lượng cao.
+ Ý thứ hai: “đặc tính vốn có”. Đó là đặc tính vốn có của sản phẩm chứ khơng phải
các đặc tính thêm vào sản phẩm. Ví dụ, khi chúng ta lắp trần thạch cao trong nhà thì rõ
ràng sau một thời trần nhà sẽ bị cong vênh, bong tróc, rêu mốc do đó sản phẩm thạch
cao khơng có đặc tính chống lại tác động bên ngoài, chống ẩm thấp, rêu mốc và các
điều kiện khí hậu bên ngồi điều này vơ hình chung đem lại sự kỳ vọng của khách
hàng sử dụng và sản phẩm cao hơn những gì gọi là vốn có của nó, do đó, sản phẩm đó
khơng gọi là có chất lượng phù hợp.
+ Cịn một khía cạnh nữa cần phải xét đến, khi xét đến chất lượng, thường chúng ta sẽ
phải sử dụng từ “chất lượng phù hợp” chứ không phải chất lượng tốt hay chất lượng
khơng tốt. Vì bản chất chất lượng của sản phẩm phù hợp với các yêu cầu đối với một
môi trường bên ngồi và bên trong nhất định chứ khơng phải mọi mơi trường. Ví dụ

4


cát bẩn hoặc nhiễm mặn không thể bền vững trong một trường biển, nhà gỗ khơng thể
gọi là có độ an tồn cao trong phịng chống cháy… [1]

1.1.2 Khái niệm chất lượng cơng trình xây dựng
Căn cứ vào nhiệm vụ mà cơng trình phải đáp ứng, người thiết kế xây dựng lên bản đồ
thiết kế. Một bản đồ án thiết kế đúng, trong đó đã đáp ứng được về cơng năng và về
kiến trúc cũng như các điều kiện kỹ thuật và kinh tế xây dựng cơng trình. Kèm theo
bản đồ án thiết kế là văn bản quy định các điều kiện kỹ thuật, trong đó thể hiện các chỉ
tiêu kỹ thuật cụ thể khi thi công phải đạt được đồng thời trong đó đề ra các phương
pháp đánh giá làm cơ sở nghiệm thu cơng trình. Như vậy có thể hiểu chất lượng cơng
trình là một khái niệm mang tính chất quy ước. Các chỉ tiêu kỹ thuật của cơng trình đạt
được theo u cầu của bản đồ án thiết kế mới hồn cơng là các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng ban đầu của cơng trình.
Cơng trình xây dựng là một loại hàng hóa đặc biệt, nó khác với những hàng hóa thơng
thường, hàng hóa thơng thường khi mua hàng nguời bán và nguời mua sẽ biết sản
phẩm cụ thể như thế nào thông qua sản phẩm thực tế hoặc theo mẫu. Nhưng với cơng
trình xây dựng thì cả người bán và người mua (nhà thầu và chủ đầu tư) đều chưa biết
sản phẩm sẽ ra sao, mà chỉ mua bán dựa vào bản thiết kế, do đó để có những sản phẩm
là những cơng trình hồn thành giống như bản thiết kế thì các đơn vị liên quan cần
phải tuân thủ theo các yêu cầu và phải có quy trình kiểm sốt chặt chẽ chất lượng từ tất
cả các khâu, tuân theo quy định của các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy phạm chuyên ngành.
Các chỉ số kỹ thuật đạt được của cơng trình hoặc một kết cấu cơng trình thay đổi theo
thời gian. Các khái niệm sự ăn mòn của thép, sức chịu tải của cọc, tuổi thọ cơng trình
...là những ví dụ giải thích điều này. Thơng số kỹ thuật ứng với chất lượng của cơng
trình suy giảm thì khả năng chịu lực cũng bị suy giảm. Khả năng chịu lực “hiện hữu”
của cơng trình hoặc một cấu kiện tại một thời điểm nào đó thể hiện “trạng thái kỹ thuật
cơng trình”.
Hai đặc tính vốn có của cơng trình xây dựng là: Đặc tính mỹ thuật và đặc tính kỹ thuật.
Đây là các đặc tính được tạo nên bởi tập hợp các nhân tố cấu thành cơng trình xây

5



dựng: Con người, vật liệu, các yếu tố tự nhiên (cảnh quan, khí hậu, địch họa...). Chất
lượng cơng trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ
thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với qui chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các
qui định trong văn bản qui phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế
Từ khái niệm tổng quan này, chất lượng cơng trình xây dựng thường bao gồm các u
cầu cần có của một cơng trình xây dựng (các điều kiện cần và đủ để đảm bảo chất
lượng) mà cịn phải thỏa mãn các u cầu vì lợi ích của xã hội và chủ đầu tư (sự phù
hợp). Ngay trong yêu cầu đảm bảo chất lượng đã bao gồm khơng chỉ đảm bảo sự an
tồn về mặt kỹ thuật, chất lượng mà cịn an tồn về nhu cầu, công năng sử dụng các
yếu tố kinh tế kỹ thuật. Một cơng trình có chất lượng q an tồn, q chắc chắn
nhưng không đẹp, không phù hợp kiến trúc tổng thể, khơng kinh tế thì cũng khơng
thoả mãn u cầu về chất lượng cơng trình xây dựng, ngược lại một cơng trình đẹp
mang tính thẩm mĩ cao chưa chắc đã đảm bảo an tồn, chất lượng. Một cơng trình xây
dựng chỉ đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhưng vi phạm quy hoạch,
kiến trúc đô thị, mỹ quan, ảnh hưởng mơi trường... thì cũng khơng thể coi là cơng trình
có chất lượng.

Hình 1.1 Các yếu tố cơ bản của chất lượng cơng trình xây dựng
Vì vậy, để cơng trình xây dựng có chất lượng phù hợp thì phải thoả mãn các yêu cầu về mỹ
thuật, kỹ thuật và kinh tế... thì cơng trình xây dựng cần được kiểm soát chặt chẽ các yếu tố
đầu vào (Chuẩn bị đầu tư) và các yếu tố đầu ra (q trình thi cơng nghiệm thu, q trình sử
dụng...). Nói cách khác, để có một cơng trình xây dựng đảm bảo chất lượng cần có phương án
kiến trúc đẹp, đồ án thiết kế tốt, được thi công bởi các kỹ sư và công nhân lành nghề, vật liệu

6


sử dụng đảm bảo, ứng xử của con người với cơng trình phủ hợp và khơng bị thiên tai, bão lũ,
địch họa, hỏa hoạn phá hủy.

Sản phẩm cơng trình xây dựng mang tính chất của hàng hóa đặc biệt, khác với hàng hóa thơng
thường khi mua hàng người ta mua bán hàng hóa có sẵn hoặc theo mẫu nhưng với cơng trình
xây dựng thì cả người mua (chủ đầu tư) và người bán (nhà thầu) đều chưa biết sản phẩm cụ
thể ra sao mà chỉ mua bán dựa theo tưởng tượng (đồ án thiết kế) do vậy, để sản phẩm (cơng
trình xây dựng hồn thành) giống như những gì dự kiến (đồ án thiết kế) thì cả người mua và
người bán cần tuân thủ các yêu cầu và quy trình kiểm soát đã được nghiên cứu và xây dựng
thành pháp luật hoặc các quy phạm, tiêu chuẩn chuyên ngành. [2]

1.2

Khái niệm cơng tác Thí nghiệm, Kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng

1.2.1 Khái niệm cơng tác Thí nghiệm
Thí nghiệm cơng trình là hoạt động đo lường nhằm xác định đặc thù tính chất của đất xây
dựng, vật liệu xây dựng, môi trường xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận, các cấu kiện
cơng trình hoặc cơng trình xây dựng theo quy trình nhất định. [3]
Nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu thực nghiệm nói chung, thí nghiệm cơng trình nói riêng là
phát hiện, phân tích, đánh giá và rút ra những kết luận về khả năng làm việc thực tế - độ cứng,
độ bền, độ ổn định và tuổi thọ của kết cấu cơng trình để so sánh với những kết quả đã tính
tốn bằng các phương pháp tính lý thuyết. Trong nhiều trường hợp, kết quả của Nghiên cứu
thực nghiệm còn thay thế được lời giải của các bài toán đặc thù, phức tạp mà nếu sử dụng các
phương pháp lý thuyết sẽ mất quá nhiều công sức, thậm chí khơng giải quyết được. Từ kết
quả của Nghiên cứu thực nghiệm, các nhà khoa học tiếp tục sửa đổi, hồn thiện các phương
pháp tính đã có và có thể phát minh ra phương pháp tính mới cho kết quả có độ chính xác cao
hơn.

1.2.1.1 Các phương pháp thí nghiệm cơng trình xây dựng
- Căn cứ theo mức độ biến dạng: của vật liệu thí nghiệm, phân chia phương pháp thí
nghiệm thành 2 nhóm: thí nghiệm phá hoại và thí nghiệm khơng phá hoại
+ Thí nghiệm phá hoại: là phương pháp tiêu chuẩn để xác định tính chất cơ lý của vật

liệu, khả năng chịu tải của kết cấu thí nghiệm. Gia tải vào vật liệu hoặc kết cấu thí
nghiệm cho tới tải trọng giới hạn, khi đó vật liệu và kết cấu thí nghiệm bị phá hoại
hồn tồn.

7


+ Thí nghiệm khơng phá hoại: là phương pháp gián tiếp, sử dụng các dụng cụ hay
thiết bị thí nghiệm để xác định một hoặc nhiều thơng số, tính chất nào đó của vật liệu
hoặc kết cấu khảo sát, sau đó so sánh với các thơng số, tính chất chuẩn (có giá trị xác
định trước) để đánh giá chất lượng của vật liệu hay kết cấu của cơng trình. Các phương
pháp không phá hoại thường được sử dụng trong công tác kiểm định vì q trình thí
nghiệm gần như khơng hư hại hoặc ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của đối tượng
khảo sát.
- Căn cứ theo tính chất của tải trọng: phân loại thành thí nghiệm tĩnh và thí nghiệm
động
+ Thí nghiệm tĩnh: Thí nghiệm cơng trình dưới tác dụng của tải trọng tĩnh cho phép
xác định trạng thái ứng suất, biến dạng và chuyển vị của các cấu kiện và kết cấu của
cơng trình xây dựng
+ Thí nghiệm động: Tải trọng thay đổi theo thời gian tác động lên kết cấu cơng trình
gây ra các tác động động lực học. Các tác động động lực ngoài ảnh hưởng đến độ
cứng, độ bền, độ ổn định của kết cấu cơng trình ngồi ra cịn tác động đến con người,
máy móc, dây chuyền cơng nghệ và mơi trường ở trong và kế cận của cơng trình khảo
sát. Các dụng cụ và thiết bị đo sử dụng trong các thí nghiệm động cần có những đặc
tính riêng vì cũng bị rung động và các thông số cần đo cũng thay đổi theo thời gian.
- Căn cứ theo địa điểm thí nghiệm: phân thành thí nghiệm trong phịng thí nghiệm và
thí nghiệm ngồi hiện trường
+ Thí nghiệm trong phịng thí nghiệm: các thí nghiệm trong phịng thí nghiệm sẽ được
đảm bảo trong quy mơ và điều kiện tốt nhất. Máy thí nghiệm, thiết bị thí nghiệm (các
dụng cụ đo, thiết bị đo, hệ gia tải) điều kiện đảm bảo an toàn, chiếu sáng, nhiệt độ…

được cung cấp và lắp đặt ổn định cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành đảm
bảo cho cơng việc thí nghiệm có độ chính xác cao nhất.
+ Thí nghiệm hiện trường: các đối tượng khảo sát thực tế của thí nghiệm và kiểm định
cơng trình là các loại vật liệu và cấu kiện, kết cấu và quy mơ của cơng trình xây dựng.
Những thí nghiệm cần phải thực hiện tại hiện trường được tiến hành chủ yếu trong

8


cơng tác kiểm định cơng trình để so sánh, đánh giá chất lượng cơng trình với các u
cầu của đồ án thiết kế, các tiêu chuẩn và quy định hiện hành
- Căn cứ theo đặc điểm kích thước của đối tượng thí nghiệm: thí nghiệm trên đối tượng
ngun hình hay trên mơ hình
+ Thí nghiệm trên đối tượng ngun hình (đối tượng thật): do đối tượng thí nghiệm có
vật liệu và kích thước hình học thật, kết quả thí nghiệm phản ánh đúng khả năng làm
việc của vật liệu và kết cấu thí nghiệm, hay nói cách khác: Thí nghiệm trên đối tượng
nguyên hình cho kết quả trực tiếp, trung thực và chính xác nhất, kèm theo là chi phí thí
nghiệm cao và trong một số trường hợp là khơng thể thí nghiệm được vì quy mơ của
kết cấu q lớn, chỉ có thể tiến hành trên các mơ hinh.
+ Thí nghiệm trên các mơ hình: có thể một hoặc cả hai đặc trưng là vật liệu và kích
thước hình học của đối tượng nghiên cứu cần phải thay đổi bởi một đối tượng khác
theo một hiện tượng vật lý nào đó thì ta gọi đối tượng được thay thế là mơ hình vật lý.
Thơng thường quy luật vật lý được sử dụng là thu nhỏ các đặc trưng của đối tượng
nghiên cứu
Hiện nay do nhiều ngành khoa học đạt được thành tựu vượt bậc, người ta sẽ thay thế
các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu bằng những đặc trưng khác, thậm chí là phi
vật chất, như điện, các thuật tốn… Phương pháp này gọi là mơ hình tương tự
Từ những kết quả thí nghiệm trên mơ hình, phải qua q trình tính tốn chuyển đổi
sang cho đối tượng nghiên cứu, chính trong cơng đoạn này phải chấp nhận những sai
lệch so với thực tế. Nhưng vì chi phí cho mơ hình thấp hơn nhiều so với chi phí thí

nghiệm kết cấu thật nên có thể tiến hành nhiều lần, số lượng lớn hơn cùng với việc sửa
đổi các tham số mơ hình hố vẫn cho những kết quả có độ tin cậy chấp nhận được
1.2.2 Khái niệm cơng tác Kiểm định chất lượng cơng trình
Trong hoạt động lĩnh vực xây dựng, hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc
nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời gian sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản
phẩm xây dựng, bộ phận cơng trình hoặc cơng trình xây dựng thơng qua quan trắc, thí

9


nghiệm kết hợp với việc tính tốn, phân tích. Cơng việc này chính là Kiểm định xây
dựng. [4]
Cơng tác kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng được tiến hành bởi các biện pháp:
khảo sát (đo, vẽ, đánh giá ngoại quan...), kiểm tra các tính chất cơ, lý, hóa của sản
phẩm bằng phương pháp phá hủy (thử tải trực tiếp, lấy mẫu từ cấu kiện để thử...) hoặc
không phá hủy (siêu âm, đo mật độ bằng phóng xạ...). Ngày nay, khoa học công nghệ
đã cho ra đời nhiều thiết bị kiểm định cho phép xác định một hay nhiều tính chất của
bộ phận cơng trình hoặc cơng trình với mức độ chính xác cao so sánh với quy định của
thiết kế, của tiêu chuẩn và quy chuẩn. Người kiểm định cần đối chiếu, so sánh các
phương pháp tính tốn về kích thước, cường độ, tải trọng, khả năng chịu lực của cấu
kiện... với thiết kế đã được phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn (quy định của pháp
luật) có phù hợp, có đạt u cầu hay khơng, có đưa vào sử dụng được hay không hay
phải sửa chữa, cải tạo hoặc phá đi làm lại.
Vậy chúng ta có thể giải thích đầy đủ hơn khái niệm kiểm định chất lượng cơng trình
xây dựng “Kiểm định cơng trình xây dựng là hoạt động khảo sát, kiểm tra, thử nghiệm
nhằm định lượng một hay nhiều tính chất liên quan đến chất lượng của sản phẩm hoặc
cơng trình xây dựng làm cơ sở cho việc phân tích, tính tốn, so sánh với quy định của
thiết kế và tiêu chuẩn áp dụng, tiến hành đánh giá, kết luận và kiến nghị liên quan đến
chất lượng cơng trình”.
Đích hướng tới của cơng tác kiểm định, dù kiểm định chất lượng của một cơng trình

đang xây dựng, một cơng trình đang xây dựng mới hoặc cơng trình đang vận hành sử
dụng, kiểm định nhằm mục đích bảo trì sửa chữa... đều nhằm đánh giá “trạng thái kỹ
thuật của cơng trình” tức khả năng chịu lực và tải trọng hiện hữu của nó. Vì vậy, cơng
việc chính là khảo sát thực tế kích thước hiện trạng của cơng trình, có các số liệu để
tính tốn thơng qua thí nghiệm trong phịng và thí nghiệm hiện trường theo các
phương pháp lấy mẫu trực tiếp hoặc lấy mẫu không phá hoại cùng với việc sử dụng
các phương pháp phân tích đánh giá, tính tốn hiện đại, tin cậy.
Các bài tốn phân tích tải trọng và kỹ thuật cơng trình được tiến hành thông qua các số
liệu đầu vào là hiện trạng thực tế tại cơng trình kết hợp với các tổ hợp tải trọng thực tế

10


đã từng xảy ra và có thể xảy ra thường là các bài tốn khá khó, nhiều thách thức địi
hỏi độ chính xác cao khơng phải kỹ sư kết cấu nào cũng có thể thực hiện được. [5]
1.2.2.1 Nguyên tắc chung khi tiến hành kiểm định chất lượng cơng trình
Chất lượng cơng trình chịu tác động và chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau bao gồm
các yếu tố chủ quan (độ chính xác của các báo khảo sát địa chất, thủy văn, chất lượng
hồ sơ thiết kế, thực hiện thi cơng, lựa chọn vật liệu, q trình sử dụng và khai thác vận
hành...) và những yếu tố khách quan (Ảnh hưởng của thời tiết, thay đổi khí hậu, mơi

trường, những tác động của thiên nhiên v.v.). các yếu tố ảnh hưởng trên tác động trực
tiếp và gián tiếp công trình xây dựng trong q trình từ lúc thi cơng cho đến quá trình
khai thác, sử dụng sau này.
Từ phân tích trên về các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cơng trình xây dựng, 4
ngun tắc cơ bản khi tiến hành kiểm định CLCTXD như sau:
- Bám sát mục tiêu kiểm định. Đối với mỗi cơng trình cụ thể, việc thực hiện kiểm định
bao giờ cũng phải đáp ứng mục tiêu nhất định. Căn cứ vào đó, đơn vị tư vấn chọn
phương pháp thực hiện phù hợp để mọi vấn đề đặt ra trong kiểm định được giải quyết
một cách hiệu quả nhất.

- Thỏa mãn yêu cầu cần và đủ. Nội dung và khối lượng khảo sát trong kiểm định phải
xác định sao cho thông tin thu thập được vừa đảm bảo lượng cần thiết, có sự chọn lọc,
tập trung, vừa đạt tính đại diện, điển hình, tránh tình trạng phân tán, tràn lan, gây lãng
phí nhân cơng, vật liệu, thời gian và chi phí khơng cần thiết. Điều kiện cần và đủ là
nếu thiếu nội dung và khối lượng nào đó, các số liệu và thơng tin sẽ trở nên kém chính
xác, giảm độ tin cậy cần thiết cho đánh giá và báo cáo, kết luận. Ngược lại, nếu chúng
quá nhiều, sẽ dẫn đến tình trạng số liệu và thơng tin bị nhiễu, dư thừa khó khăn trong
việc xử lý, lựa chọn để đánh giá và kết luận sau này.
- Tiến hành công việc khảo sát đối với cơng trình phải từ tổng thể đến chi tiết: từ
những biểu hiện bên ngoài đến đặc điểm bên trong; sử dụng tối đa phương tiện khảo
sát trực tiếp trên hiện trường. Trước hết, phải bắt đầu từ khâu tiếp cận quan sát cơng
trình, đến các bước thu thập thơng tin qua các bước khảo sát - Từ tìm hiểu qua hồ sơ
đến khảo sát tiến hành tại hiện trường.
11


- Trong mọi giai đoạn kiểm định, cần lấy những yêu cầu của thiết kế, quy định và chỉ
dẫn của tiêu chuẩn áp dụng để làm hành lang cho các bước thực hiện, có sự vận dụng
chúng một cách linh hoạt, đảm bảo đồng thời việc đánh giá và kết luận vừa đáp ứng
đúng mục tiêu đặt ra, vừa sát thực đối với cơng trình kiểm định. [6]
1.2.2.2 Các phương pháp kiểm định chất lượng cơng trình
Trên cơ sở thu thập thơng tin và số liệu về cơng trình kiểm định phụ thuộc trước hết
vào việc xác định khối lượng, nội dung khảo sát thực tế tại cơng trình xây dựng, đặc
điểm, mức độ và tính chất phức tạp hay các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài của sản phẩm
hay kết cấu cơng trình xây dựng.
Tuỳ trường hợp ta có thể áp dụng một số phương pháp (hay cách thức) cơ bản trong
q trình thu thập thơng tin dưới đây:
- Quan sát trực tiếp bằng mắt thường kết hợp sử dụng các phương thức khảo sát đơn
giản tại hiện trường:
Bước đầu tiên khi tiếp cận thực tế khảo sát bề mặt ngồi cơng trình, nhiều thơng tin, số

liệu có thể dễ dàng nhận biết và phát hiện bằng mắt thường, như các số liệu về kích
thước hình học, tình trạng nứt, khuyết tật hư hỏng bề mặt (thấm bề mặt, cong vênh,
lỏng lẻo các mỗi nỗi giữa những liên kết...). Thơng tin, số liệu thu thập được có thể
vừa định hình, vừa định lượng hoặc chỉ là cần định tính. Vì vậy, để thu thập những
thơng tin dạng này, khi cần thiết có thể kết hợp sử dụng một số phương tiện, dụng cụ
đo đơn giản (thước đo các loại, dây dọi, kính lúp, ống soi nứt v.v.)
- Phương pháp khai thác thông tin trên cơ sở áp dụng máy móc, thiết bị chun dùng:
Đây là những phương pháp địi hỏi cung cấp thông tin, số liệu hiện trường với độ
chính xác cao, như những đặc tính kỹ thuật về vật liệu, cấu kiện về kết cấu; trạng thái
ứng suất biến dạng của kết cấu khi làm việc... Chúng thường có giá trị rất nhỏ, chỉ
bằng thiết bị chuyên dùng mới phát hiện được. Tùy thuộc vào nội dung, giá trị của đối
tượng khảo sát, điều kiện áp dụng phương pháp tính tốn và mức độ chính xác của
thơng tin cần khai thác, phương pháp áp dụng có thể trong phòng hay tại hiện trường
v.v.

12


- Tiến hành đồng thời nhiều phương pháp độc lập:
Đối với mỗi phương pháp kiểm tra đánh giá, thử nghiệm đều có phạm vi và điều kiện
áp dụng nào đó. Bên cạnh đó, kết quả nhận được bao giờ cũng chứa đựng sai số nhất
định. Vì vậy, trong trường hợp cho phép và cần thiết, nên áp dụng đồng thời hai hoặc
nhiều phương pháp khảo sát thu thập số liệu đối với một số thông tin quan trọng
(chẳng hạn kết hợp lấy số liệu từ phương pháp thí nghiệm phá hoại mẫu thử và phương
pháp thí nghiệm khơng phá hoại, giữa tính tốn lý thuyết và kiểm tra bằng thí nghiệm
thử tải trực tiếp trên sản phẩm hoặc kết cấu cơng trình...). Từ kết quả nhận được, khi
tiến hành xử lý số liệu, sẽ có đầy đủ số liệu và thông tin để chọn lọc, đảm bảo độ tin
cậy, độ chính xác cần thiết.
- Sử dụng đồng thời nhiều phương tiện thu thập và ghi nhận thông tin khác nhau:
Trên thực tế cho thấy để nhìn nhận một kết luận, đánh giá hay nhận xét nào đó, phải

xem xét rất nhiều số liệu và thông tin vừa thu thập được. Khi đưa ra kết luận phải xem
xét ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau của chúng. Ví dụ, khi đánh giá về mức độ độ
ổn định của kết cấu cơng trình, ngồi việc xem xét cơng trình có xảy ra hiện tượng lún,
nghiêng khơng, cịn phải kết hợp xem xét tình trạng nứt, các vết nứt như thế nào,
những biểu hiện khuyết tật khác như hiện trạng bong tróc, thấm dột... trên cơng trình.
Như vậy là đồng thời ta phải thực hiện kiểm tra độ thẳng đứng, xác định mức độ lún,
lún không đều (ghi nhận bằng các số liệu đo được hoặc tiến hành quan trắc lún); Khảo
sát tình trạng nứt: vị trí nứt, độ dài vết nứt, chiều nứt, mật độ các vết nứt... (ghi nhận
bằng hình vẽ, sơ đồ, ảnh chụp); Khảo sát tình trạng khuyết tật hư hỏng cục bộ gây suy
giảm khả năng chịu lực của cấu kiện v.v... (ghi nhận bằng sơ đồ, ảnh chụp, nhận xét,
ghi chú).
Tóm lại, ta có thể liệt kê ra rất nhiều phương pháp khác nhau khi thực hiện khảo sát
thu thập thông tin trong kiểm định. Bên cạnh đó, nội dung khơng kém phần quan trọng
để kết luận kết quả khảo sát là khả năng đáp ứng về năng lực trang thiết bị, máy móc
sử dụng trong q trình khai thác thơng tin. Cuối cùng là vai trò của người kiểm định
trong việc thực hiện khảo sát: trình độ, tư duy chun mơn và năng lực chun nghiệp
trong q trình thực hiện khảo sát thơng tin... [7]

13


1.3 Tổng quan cơng tác Thí nghiệm, Kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng
1.3.1 Q trình hình thành và phát triển
Ở Việt Nam, cơng tác thí nghiệm cơng trình mới bắt đầu hình thành từ sau hồ bình
năm 1954. Với sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và một số nước Xã hội chủ nghĩa
khác, trên Miền Bắc nước ta, một số Phịng thí nghiệm cơng trình lần đầu tiên được
xây dựng như:
Viện Khoa học Công nghệ Giao thông vận tải thuộc Bộ GTVT (Cầu Giấy – Hà Nội)
được thành lập, cùng với việc xây dựng Phịng thí nghiệm đã đưa vào hoạt động vào
những năm 1955-1958. Những trang thiết bị, máy móc do Trung Quốc viện trợ. Tại

đây, có thể tiến hành các thí nghiệm cơ bản về vật liệu và cấu kiện phục vụ ngành xây
dựng cơng trình giao thơng vận tải. Đây cũng là cơ sở đào tạo sinh viên đại học ngành
xây dựng và giao thơng cho những khố học đầu tiên ở nước ta sau hồ bình. Trong
q trình hoạt động của mình, Viện Khoa học Công nghệ Giao thông vận tải đã có
những đóng góp tích cực về mặt khoa học kỹ thuật giao thông vận tải ở nước ta, đặc
biệt là trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Bước vào thời kỳ kinh tế đổi mới, với việc
bổ sung và nâng cấp nhiều trang thiết bị mới và hiện đại, Viện đã phát huy vai trò là
trung tâm khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở nước ta.
Viện Khoa học Công nghệ xây dựng, thuộc Bộ Xây dựng (Nghĩa Đô – Hà Nội) xây
dựng vào năm 1956 – 1960 cũng do Trung Quốc viện trợ. Trong viện bao gồm một hệ
thống các phịng thí nghiệm nhằm phục vụ công tác nghiên cứu cơ bản về lĩnh vực xây
dựng, một Phịng thí nghiệm cơng trình, nơi tiến hành thử nghiệm các cấu kiện và mơ
hình kết cấu. Hoạt động của Viện ngày càng mở rộng và lớn mạnh, Viện được nhà
nước đầu tư, bổ xung nhiều trang thiết bị hiện đại và là trung tâm Khoa học và Cơng
nghệ trong lĩnh vực xây dựng của cả nước.
Phịng thí nghiệm cơng trình thuộc khoa Xây dựng trường Đại học Bách khoa (nay là
Phịng Thí nghiệm và Kiểm định cơng trình trường Đại học Xây dựng) được xây dựng
vào năm 1962 – 1964 do Liên Xô viện trợ, đây là phịng thí nghiệm được xếp vào loại
hồn chỉnh nhất về năng lực trang thiết bị, mặt bằng và năng lực của đội ngũ cán bộ
khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm kết cấu cơng trình. Trong suốt thời

14


×