Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã la gi tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


NGUYỄN HỮU ĐỨC

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ LA GI, TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


NGUYỄN HỮU ĐỨC

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ LA GI, TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:



PGS.TS NGUYỄN TRỌNG TƯ

NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Trong quá
trình nghiên cứu làm luận văn này, Học viên có tham khảo một số tài liệu, báo cáo, bài
giảng và luận văn của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận
trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào, dưới bất kỳ hình
thức nào và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn, việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn trong Luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định./.

Tác giả luận văn

i


LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, Học viên xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe đến toàn thể giảng viên
và Ban giám hiệu Trường Đại học Thủy lợi.
Học viên xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến các Thầy, các Cô đã trực tiếp giảng dạy Học
viên trong chương trình đào tạo ngành Quản lý xây dựng, lớp 26QLXD12-NT, những
Giảng viên đã truyền đạt cho Học viên những kiến thức vơ cùng hữu ích để làm cơ sở cho
Học viên thực hiện tốt Luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã tận tình hướng dẫn cho

Học viên trong suốt thời gian thực hiện Luận văn, đã chỉ bảo cho Học viên nhiều kinh
nghiệm để thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, Học viên cũng xin cảm ơn đến tất cả các anh, chị, em trong lớp 26QLXD12NT đã giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình đợ còn hạn chế và thời gian hạn hẹp, chắc chắn
Luận văn còn có nhựng sai sót nhất định, Học viên mong các Thầy, Cơ góp ý để Học viên
hồn thành Ḷn văn tốt hơn.
Học viên xin chân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ........................... vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TTXD ................................. 4
1.1 Khái quát chung về công tác quản lý trật tự xây dựng

4

1.1.1 Quản lý Nhà nước về xây dựng .....................................................................4
1.1.2 Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ............................................................7
1.2 Sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

13

1.2.1 Ý nghĩa, vai trò của công tác quản lý trật tự xây dựng ................................13
1.2.2 Tính tất yếu khách quan của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ............14
1.2.3 Sự cần thiết phải quản lý trật tự xây dựng ...................................................14

1.3 Đánh giá chung về công tác quản lý trật tự xây dưng ở Việt Nam

18

1.3.1 Công tác quản lý trật tự ở một số địa phương hiện nay ...............................18
1.3.2 Đánh giá chung ............................................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 31
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TTXD ......................... 32
2.1 Quy định của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng

32

2.1.1 Hệ thống văn bản QPPL về xây dựng và trật tự xây dựng .............................32
2.1.2 Các hình thức xử phạt và những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hoạt động đầu tư xây dựng [7]...............................................................................36
2.1.3 Kiểm tra và xử lý cơng trình vi phạm [8] ....................................................40
2.2 Nợi dung và nguyên tắc trong công tác quản lý trật tự xây dựng

42

2.2.1 Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự xây dựng .......................................42
2.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ..........................................46
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về trật tự xây dựng ở Việt Nam 58
2.3.1 Về nhân tố khách quan .................................................................................58
2.3.2 Về nhân tố chủ quan.....................................................................................60

iii


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 62

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ LA GI, TỈNH
BÌNH THUẬN ............................................................................................................ 63
3.1 Khái quát về thị xã La Gi, tỉnh Bình Tḥn

63

3.1.1 Đặc điểm hành chính tự nhiên [15] ..............................................................63
3.1.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội [15] .....................................................................67
3.1.3 Tác động của đắc điểm tự nhiên – điều kiện kinh tế - xã hội đến công tác quản
lý trật tự xây dựng của thị xã La Gi .......................................................................70
3.2 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã La
Gi, tỉnh Bình Thuận
71
3.2.1 Tình hình xây dựng trên địa bàn thị xã La Gi, tỉnh Bình Tḥn..................71
3.2.2 Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã
La Gi, tỉnh Bình Thuận ..........................................................................................74
3.3 Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị
xã La Gi, tỉnh Bình Thuận
84
3.3.1 Những kết quả đạt được ...............................................................................84
3.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân..................................................................84
3.4 Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận
86
3.4.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở cho việc tăng cường
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ....................................................................86
3.4.2 Nhóm giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện QLNN về trật tự xây dựng 91
3.4.3 Nhóm giải pháp kiện tồn tổ chức bợ máy QLNN về TTXD ......................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 106
1. Kết luận

106

2. Kiến nghị

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 109

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Siết chặt cơng tác kiểm tra, xử lý các cơng trình xây dựng vi phạm trên địa bàn
thành phố Hà Nợi .............................................................................................................. 19
Hình 1.2 Cơng trình 8B Lê Trực do Cơng ty CP May Lê Trực làm chủ đầu tư .............. 20
Hình 1.3 Khu nhà ở thấp tầng dự án Phương Đông Green Park do Công ty THHH MTV
đầu tư Phương Đông làm chủ đầu tư ................................................................................ 21
Hình 1.4 Cơng trình XD sai phép tại Q.10, TP HCM đang bị cưỡng chế tháo dỡ .......... 24
Hình 1.5 Cơng trình vi phạm đang chờ xử lý ở phường Thảo Điền, Q.2, TP HCM ........ 25
Hình 3.1 Bản đồ Hành chính thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận............................................ 64
Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức phòng Quản lý đơ thị thị xã La Gi ............................................ 74
Hình 3.3 Hệ thống cơ quan QLNN và mối quan hệ công tác về hoạt đợng xây dựng ..... 77
Hình 3.4 Sơ đồ kiện tồn cơ cấu tổ chức bợ máy Quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn thị xã La Gi ................................................................................................... 99
Hình 3.5 Kiện tồn cơ cấu tổ chức và bộ máy Phòng Quản lý đô thị thị xã La Gi .......... 99

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Kết quả kiểm tra công trình xây dựng 6 tháng đầu năm 2019 trên địa bàn
thành phố Hà Nội .............................................................................................................. 18
Bảng 1.2 Tổng hợp các cơng trình XD vi phạm qua các năm tại TP. Hà Nội ................ 20
Bảng 1.3 Công tác kiểm tra các cơng trình xây dựng quý I năm 2020 của Thanh tra Sở
Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh [6] ............................................................................. 23
Bảng 2.1 Thống kê số lượng văn bản QPPL về xây dựng .............................................. 32
Bảng 2.2 Thống kê hệ thông văn bản QPPL về trật tự xây dựng .................................... 34
Bảng 3.1 Tổng hợp dân số theo đơn vị hành chính thị xã La Gi [16] ............................. 66
Bảng 3.2 Tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn thị xã La Gi [16] .................................. 68
Bảng 3.3 Tỷ trọng cơ cấu kinh tế thị xã La Gi ................................................................ 68
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác của CBCC
phòng Quản lý đô thị, thị xã La Gi ................................................................................... 75
Bảng 3.5 Công tác cấp GPXD trên địa bàn thị xã La Gi [19] ......................................... 78
Bảng 3.6 Công tác xử lý VPHC trong hoạt động xây dựng giai đoạn 2017-2019 .......... 82
Bảng 3.7 Kết quả thực hiện quyết định xử lý vi phạm giai đoạn 2017-2019.................. 82
Bảng 3.8 Kết quả thực hiện quyết định xử lý vi phạm tồn động ..................................... 83
Bảng 3.9 Bảng u cầu trình đợ chun mơn của CBCC làm công tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn thị xã La Gi ........................................................................................ 102

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

BXD

: Bộ Xây dựng


CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP

: Chính phủ

CBCC

: Cán bợ, cơng chức

CCHC

: Cải cách hành chính

CQNN

: Cơ quan nhà nước

GPXD

: Giấy phép xây dựng

HCNN

: Hành chính nhà nước

KTKT


: Kinh tế kỹ thuật

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

QLXD

: Quản lý xây dựng

QHKT

: Quy hoạch kiến trúc

QH

: Quy hoạch

QLNN

: Quản lý nhà nước

TTXD

: Trật tự xây dựng

TTHC

: Thủ tục hành chính


UBND

: UBND

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

XD

: Xây dựng

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, cùng với quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, tốc
độ phát triển đô thị diễn ra khá nhanh. Tính đến hết ngày 22/2/2019, tổng số đô thị cả
nước là 819 đô thị (tăng thêm 6 đô thị so với cuối năm 2017), trong đó có trên 150 thành
phố và thị xã. Các đô thị được quan tâm đầu tư phát triển nên nhìn chung chất lượng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và dịch vụ cơng cợng được nâng lên; từng bước hình thành
hệ thống các đô thị hiện đại, văn minh.
Đồng thời, tại các địa phương công tác quản lý xây dựng cũng đã đạt được được những
kết quả tích cực, thể hiện trên các mặt: công tác quy hoạch xây dựng đã có bước chuyển
biến rõ rệt cả về số lượng và chất lượng; việc cải thiện và đơn giản hóa thủ tục hành
chính, thủ tục cấp Giấy phép xây dựng được quan tâm; việc tuân thủ và chấp hành các
quy định của pháp luật về xây dựng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhiều chủn

biến tích cực; tình trạng vi phạm trong lĩnh vực xây dựng đã được kiểm soát.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLXD tại các đô thị vẫn còn một
số tồn tại và yếu kém: nhiều địa phương chưa chú ý đầy đủ và tập trung nguồn lực cho
công tác quy hoạch xây dựng; việc công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình trạng phải thỏa thuận quy hoạch cho từng
cơng trình, từng dự án; tình trạng các cơng trình xây dựng khơng phép, sai phép, sai quy
hoạch, không đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, không đúng thiết kế vẫn xảy ra
thường xuyên; thậm chí nhiều cơng trình đã bị xử lý vi phạm trật tự xây dựng nhưng
vẫn tiếp tục thi công xây dựng khiến dư luận nhân dân bức xúc; đặc biệt, tình trạng xây
dựng cơng trình trái phép trên đất nơng nghiệp, vi phạm hành lang bảo vệ các cơng trình
thuỷ lợi, lấn chiếm lề đường, hành lang an tồn giao thơng đường bộ, lắp đặt biển quảng
cáo không đúng quy định... có chiều hướng gia tăng dẫn đến nhiều vụ việc khiếu kiện
phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng đến môi trường, an tồn giao thơng và mỹ quan đơ thị cũng
như ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự trên địa bàn các đô thị… Do đó, cần tiếp tục
nghiên cứu đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng hiện nay

1


và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tăng cường công tác QLNN về trật
tự xây dựng.
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN trong lĩnh vực xây dựng nói
chung và nâng cao công tác QLNN về trật tự xây dựng nói riêng.
Trên cơ sở những luận điểm trên, việc lựa chọn và thực hiện đề tài về tăng cường công
tác QLNN về trật tự xây dựng là thực sự cần thiết. Vì vậy, học viên chọn đề tài luận văn
thạc sĩ là: “Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn
thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận”.
2. Mục đích của đề tài


Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN trong lĩnh vực xây dựng; nâng
cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
công tác quản lý trật tự xây dựng; duy trì kỷ cương pháp luật trong công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN về trật tự xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã
La Gi, tỉnh Bình Thuận.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.1 Cách tiếp cận
Thu thập tài liệu; Tìm hiểu các VBQQPL về công tác quản lý trật tự xây dựng.
Tìm hiểu về cơ sở lý luận và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự xây
dựng.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay về công quản lý TTXD.

2


Phương pháp thống kê và phân tích từ các báo cáo của các các địa phương, các bài
báo, tài liệu có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng.
Dựa trên các cơ sở khoa học để phân tích các tài liệu VBQPPL của Nhà nước về công
tác quản lý trật tự xây dựng.
Phương pháp phân tích so sánh;
Phương pháp chuyên gia: Qua tham khảo ý kiến của các Thầy, Cô trong Trường và một số
chuyên gia có kinh nghiệm chuyên môn tại địa phương.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn


Ý nghĩa khoa học: Luận văn sẽ góp phần hệ thống các cơ sở khoa học về công tác quản
lý trật tự xây dựng. Trên cơ sở phân tích thực trạng, các tồn tại, hạn chế để đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cườngcông tác quản lý trật tự xây dựng.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể áp dụng cho công tác quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.
6. Kết quả đạt được

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng
Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.

3


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TTXD
1.1

Khái quát chung về công tác quản lý trật tự xây dựng
Quản lý Nhà nước về xây dựng

1.1.1.1 Chủ trương, chính sách của Nhà nước về quản lý xây dựng [1]
Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển mạnh ngành xây dựng theo hướng hiện đại,
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2020 nhấn mạnh: “Phát triển ngành xây dựng đạt trình đợ tiên tiến trong khu vực.
Nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghệ
xây lắp đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước và có khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu chất lượng cao,
áp dụng công nghệ mới”.
Trong các nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đều nhấn mạnh, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải thực hiện

các nguyên tắc cơ bản sau đây trong xây dựng:
- Bảo đảm xây dựng cơng trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan cơng trình,
bảo vệ mơi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn
hóa, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an
ninh;
- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
- Bảo đảm chất lượng, tiến đợ, an tồn cơng trình, tính mạng con người và tài sản, phòng,
chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường;
- Bảo đảm xây dựng đồng bợ trong từng cơng trình, đồng bợ các cơng trình hạ tầng kỹ
thuật;
- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong
xây dựng.

4


Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hợi, Đồn đại biểu Quốc
hợi, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về xây dựng.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát
việc thực hiện pháp luật về xây dựng.
Nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu
áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng theo quy hoạch ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và vùng lũ
lụt. Nhà nước nghiêm cấm các hành vi sau trong hoạt động xây dựng [2].
- Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định.
- Khởi cơng xây dựng cơng trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định.

- Xây dựng cơng trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng cơng trình lấn chiếm hành
lang bảo vệ cơng trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng,
khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ cơng trình khác theo quy định của pháp
ḷt; xây dựng cơng trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống,
trừ cơng trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của cơng trình xây dựng sử dụng vốn nhà
nước trái với quy định.
- Xây dựng cơng trình khơng đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép
xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng cơng trình
khơng đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
- Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện
hoạt động xây dựng.

5


- Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây
dựng.
- Xây dựng cơng trình khơng tn thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn.
- Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
- Vi phạm quy định về an tồn lao đợng, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự
và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
- Sử dụng cơng trình khơng đúng với mục đích, cơng năng sử dụng; xây dựng cơi nới,
lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
- Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham
gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát,
thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơng trình.
- Lạm dụng chức vụ, qùn hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

- Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
1.1.1.2 Một số nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước về xây dựng
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng bao gồm những nội dung sau:
- Quản lý việc xây dựng cơng trình theo quy hoạch xây dựng;
- Ban hành các quy định về quy hoạch, kiến trúc, các chính sách thu hút đầu tư xây dựng
theo thẩm quyền;
- Quản lý các mốc giới ngoài thực địa;
- Quản lý việc xây dựng đồng bợ các cơng trình hạ tầng kỹ thuật;
- Đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những cơng trình xây dựng
trái phép, xây dựng sai giấy phép, xây dựng không tuân theo quy hoạch xây dựng.
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm:
6


- Xác định tính chất của đơ thị, quy mơ dân số đô thị, định hướng phát triển không gian
đô thị và các cơng trình hạ tầng kỹ tḥt, hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn năm năm,
mười năm và dự báo hướng phát triển của đô thị cho giai đoạn hai mươi năm;
- Đối với quy hoạch xây dựng cải tạo đơ thị, ngồi các nợi dung trên còn phải xác định
những khu vực phải giải tỏa, những khu vực được giữ lại để chỉnh trang, những khu vực
phải được bảo vệ.
Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: Ủy ban nhân dân cấp xã lập
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thơn, trình Hợi đồng nhân dân cùng
cấp thơng qua và trình Ủy ban nhân dân cấp hụn phê dụt.
Nợi dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
- Dự báo quy mô tăng dân số điểm dân cư nông thôn theo từng giai đoạn;
- Tổ chức không gian các cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống
trong điểm dân cư nông thôn;
- Định hướng phát triển các điểm dân cư.
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm cơ bản [3]

a, Khái niệm trật tự xây dựng
Trật tự xây dựng là việc xây dựng cơng trình, nhà ở phải thực hiện đúng những quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn cụ thể của mà cơ quan QLNN đề ra trong hoạt động xây dựng.
Hay nói cách khác, trật tự xây dựng cũng là việc đảm bảo các cơng trình xây dựng trên
địa bàn được thực hiện theo đúng GPXD, đúng QHKT đã phê duyệt nhằm đảm bảo tất cả
tổ chức cá nhân khi thực hiện xây dựng cơng trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
và phát triển kinh tế – xã hợi, an ninh quốc phòng. Giữ gìn và phát triển mỹ quan đô thị
theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân
dân, chấm dứt lấn chiếm đất công, sử dụng đất khơng đúng mục đích, xây dựng khơng
phép, sai phép.

7


b, Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng là hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành,
do vậy trước khi đi tìm hiểu khái niệm này, chúng ta cần có cách hiểu thống nhất về
thuật ngữ quản lý nhà nước.
Thuật ngữ “quản lý nhà nước” được dùng khá phổ biến cho nhiều lĩnh vực khác nhau
và với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Dưới góc độ khoa học quản lý, có thể hiểu một
cách chung nhất, quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ “hoạt động thực hiện quyền lực Nhà
nước của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và
đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hợi, nhằm mục đích ổn
định và phát triển đất nước”. Đây là sự giải thích mợt cách khái quát nhất về thuật ngữ
quản lý nhà nước. Sự giải thích này đã chỉ ra được bản chất của hoạt động quản lý nhà
nước (hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước), chủ thể quản lý (các cơ quan trong bộ
máy nhà nước), mục đích quản lý (nhằm ổn định và phát triển đất nước)…Tuy nhiên,
để hiểu rõ hơn thuật ngữ này, cần tiếp cận nó theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, có thể hiểu: QLNN là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà
nước; là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy tắc về tổ chức và cán bộ của bộ máy Nhà

nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của Nhà nước do tất cả các cơ quan
Nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách pháp nhân (công quyền) tiến hành
bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn mà Nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi của công dân. Nói cách khác, hiểu theo nghĩa rợng thì nói đến QLNN là nói đến
chức năng của tổng thể bộ máy Nhà nước với tư cách là mợt tổ chức qùn lực và mang
tính pháp qùn, là tổ chức cơng qùn quản lý tồn xã hợi bằng các hoạt động lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, QLNN không bao gồm hoạt động lập pháp và tư pháp của nhà nước,
mà đó là hoạt động điều hành công việc hàng ngày của hệ thống bộ máy hành chính nhà
nước. Theo cách hiểu này, QLNN đồng nhất với hoạt động quản lý HCNN của các cơ
quan có thẩm quyền. Bản chất của nó là hoạt động có tổ chức bằng quyền lực nhằm sắp
xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra…các quá trình xã hội và hành vi

8


con người để hướng chúng phát triển phù hợp với trật tự nền hành chính quốc gia, đạt
được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý.
Với cách hiểu này, QLNN bao gồm cả những hoạt động tác động và sự phối hợp hoạt
động nhiều mặt của các cơ quan có thẩm quyền. Nó cũng chính là quá trình thực hiện
chức năng và các nhiệm vụ của nhà nước, thực hiện chính sách về mọi mặt đời sống xã
hội của nhà nước. Và như thế, từ góc độ khoa học quản lý, có thể thấy rằng QLNN có
những đặc điểm riêng của nó. Những đặc điểm đó là: QLNN là hoạt đợng chấp hành và
điều hành mang tính tổ chức, tính hướng đích của Nhà nước với tư cách là chủ thể quản
lý đối với mọi lĩnh vực, mọi ngành và mọi mặt đời sống xã hội. QLNN ln mang tính
qùn lực nhà nước. Điều đó có nghĩa là quá trình QLNN là mợt quá trình thiết lập, thực
hiện và duy trì mối quan hệ “quản lý – phục tùng” giữa chủ thể và khách thể quản lý.
QLNN ln mang tính chính trị, tính dân chủ và tính khoa học. Trong hoạt đợng quản
lý thì cơ chế quản lý là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước. Quản lý là quá trình tác đợng từ chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được những mục đích đã xác định, thế nhưng sự tác động ấy không thể được thực
hiện mợt cách tự phát vơ chính phủ.
Muốn có hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, tức là muốn đạt được mục tiêu của sự quản
lý thì cơ chế quản lý phải thật hợp lý. Cơ chế đúng sẽ đảm bảo cho sự quản lý có hiệu
quả thực tế và từ đó các quá trình xã hợi, các lĩnh vực (đối tượng chịu sự quản lý) sẽ vận
động và phát triển. Cơ chế sai sẽ làm cho quá trình quản lý khơng thể vận hành được,
khơng thể thực hiện được chức năng và nhiệm vụ của quản lý. Cơ chế đúng là cơ chế
được xác định phù hợp với quy luật phát triển khách quan của xã hội. Trong đó, phân
định rõ vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể và khách thể; phân định rõ vai trò,
chức trách của Đảng cầm quyền và của Nhà nước thực hiện sự điều hành; thiết lập và
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền quản lý từ trung ương
tới cơ sở. Đây là điều rất quan trọng vì QLNN là loại hoạt đợng được bảo đảm về phương
diện tổ chức bộ máy, một hệ thống phức hợp gồm nhiều cơ quan phức tạp về cơ cấu tổ
chức, đa dạng về chức năng nhiệm vụ và phương thức hoạt động.
Như vậy, QLNN là một lĩnh vực hoạt động tổng hợp, đa dạng, phức tạp. Nó không chỉ
là những hoạt động đơn lẻ, mà là cả mợt quá trình tổ chức hoạt đợng chấp hành, điều

9


hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội, các quá trình xã hợi và hành vi con người. QLNN
được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra trên mọi vùng lãnh thổ.
Để thực hiện chức năng QLNN, Nhà nước có thể và cần phải sử dụng nhiều công cụ,
phương tiện quản lý phù hợp với đặc điểm của từng lĩnh vực xã hội sao cho hiệu quả
nhất như mục đích của quản lý đã đặt ra. Trong những cơng cụ, phương tiện đó thì
pháp ḷt là công cụ quản lý chủ yếu và hữu hiệu nhất.
Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động quản lý Nhà nước cũng được chun mơn
hóa, đây chính là cơ sở khách quan của việc phân chia hoạt động quản lý Nhà nước
thành các quản lý chuyên ngành khác nhau, trong đó có hoạt động xây dựng và trật tự

xây dựng.
c, Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là sự tác đợng mang tính đồng bợ, có chủ đích của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đến các chủ thể tham gia vào các hoạt
động xây dựng, nhằm đảm bảo cho các hoạt động xây dựng tuân thủ theo đúng các quy
định của pháp luật. Đó là bao gồm các hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất kiến nghị
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề liên quan đến trật
tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng, quản lý đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và
phát triển kinh tế - xã hợi, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát triển bộ mặt đô thị theo
đúng quy hoạch được phê duyệt tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi
chính đáng hợp pháp của nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm
đất cơng, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng khơng phép, sai phép giữ gìn kỷ cương
phép nước.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động QLNN cũng được chun
mơn hóa, đây chính là cơ sở khách quan của việc phân chia hoạt động QLNN thành các
quản lý chuyên ngành khác nhau, trong đó có hoạt động xây dựng và trật tự xây dựng.
Như vậy, quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền
lực Nhà nước của các cơ quan quản lý Nhà nước lên các q trình và hành vi trong q
trình xây dựng cơng trình nhằm đảm bảo các quyền lợi cơ bản của Nhà nước, xã hội và
các tổ chứ, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng cơng trình.

10


1.1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Hoạt động xây dựng là một hoạt động có tính đặc thù. Vì thế, cơng tác quản lý Nhà
nước về trật tự xây dựng cũng có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm đó là:
a, Chủ thể QLNN về TTXD
Chủ thể QLNN nói chung là Nhà nước với hệ thống các CQNN trong đó hệ thống các
cơ quan HCNN là chủ thể trực tiếp thực hiện chức năng QLNN đối với tất cả các lĩnh

vực trong đời sống xã hội. Như vậy, trong lĩnh vực XD đô thị, chủ thể quản lý sẽ là hệ
thống các cơ quan HCNN được tổ chức để thực hiện chức năng QLNN về TTXD. Tùy
theo cách thức tổ chức khác nhau ở mỗi đô thị và ở mỗi nước mà các cơ quan này có
tên gọi khác nhau nhưng nhìn chung được chia thành 02 loại cơ quan theo thẩm quyền
quản lý:
- Cơ quan có thẩm quyền chung: là cơ quan có chức năng và thẩm quyền quản lý mọi
mặt đời sống xã hội trên phạm vi lãnh thổ trong đó có lĩnh vực xây dựng đơ thị (ví dụ:
Chính phủ; UBND các cấp).
- Cơ quan có thẩm quyền riêng: là cơ quan chỉ có chức năng và thẩm quyền quản lý đối
với ngành hoặc lĩnh vực (ví dụ: Bợ Xây dựng và các cơ quan trực thuộc) hoặc cơ quan
quản lý một mặt của hoạt đợng xây dựng (ví dụ như: Bợ Công an và các cơ quan cấp
dưới quản lý đối với việc đảm bảo an phòng chống cháy nổ trong xây dựng, Bợ Tài
chính và các cơ quan cấp dưới quản lý đối với các loại thuế và phí liên quan tới xây
dựng...).
Ở Việt Nam, các chủ thể quản lý về xây dựng đô thị cũng được tổ chức thành 02 cơ quan
thẩm quyền chung là Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý chuyên ngành trực
thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Theo quy định của Thông tư số 20/2008/TTLT-BXDBNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản
lý nhà nước thuộc ngành xây dựng ở cấp tỉnh là Sở Xây dựng; ở cấp huyện là phòng
Quản lý đô thị (thị xã, thành phố, quận) và phòng kinh tế hạ tầng (huyện).

11


b, Đối tượng QLNN về TTXD
Đối tượng của quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng là các quá trình và hành vi trong
lĩnh vực xây dựng. Các quá trình và hiện tượng này được hình thành và phát sinh trong
sự tương tác giữa các yếu tố động (con người, phương tiện) với các yếu tố tĩnh (cơng
trình xây dựng).

c, Phương pháp QLNN về TTXD:
Phương pháp quản lý là cách thức mà chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu mà chủ thể đã xác định vì thế hoạt đợng quản lý Nhà nước về TTXD
cũng sử dụng các phương pháp quản lý cơ bản tác động vào con người như:
- Phương pháp hành chính, là phương pháp đặc thù của hoạt đợng QLNN, phương pháp
này được thực hiện trong QLNN về TTXD thơng qua các mệnh lệnh hành chính được
ban hành bởi các chủ thể quản lý đối với các chủ thể thực hiện các hành vi trong lĩnh
vực xây dựng.
- Phương pháp tuyên truyền - giáo dục, là phương pháp tác đợng tới nhận thức và tình
cảm của các chủ thể thực hiện hành vi để từ đó lôi cuốn các chủ thể thực hiện các hành
động thuộc đối tượng quản lý chấp hành và thực hiện những gì mà chủ thể quản lý
mong muốn. Trong QLNN về TTXD, chủ đầu tư cơng trình, người thực hiện xây dựng
là mợt bợ phận cấu thành của hoạt động xây dựng nên việc sử dụng phương pháp này
để tác động lên ý thức chấp hành pháp luật về TTXD là hết sức cần thiết.
- Phương pháp kinh tế, là phương pháp tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý thông qua lợi ích kinh tế. Phương pháp này được thực hiện thông qua việc lựa chọn
và sử dụng hệ thống đòn bẩy kinh tế như giá cả, lãi suất, thuế, phí.... Phương pháp kinh
tế được sử dụng trong QLNN về TTXD thể hiện thơng qua các chính sách khuyến khích
hoặc hạn chế như chính sách khuyến khích đối với cơng trình phục vụ dân sinh, bảo vệ
mơi trường hoặc chính sách hạn chế XD cơng trình cao tầng trong mợt số khu vực đô
thị nhất định....
- Phương pháp kỹ thuật, là quản lý thông qua các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật đối với
đối tượng quản lý. Các công trình xây dựng và quy hoạch xây dựng là những yếu tố kỹ

12


thuật trong hệ thống xây dựng, để đảm bảo chất lượng hoạt động của hệ thống, đòi hỏi
các yếu tố này phải đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được xác định theo tiểu chuẩn
của Nhà nước, của từng loại cơng trình xây dựng khác nhau. Căn cứ trên các tiêu chuẩn

kỹ thuật đó, các cơ quản quản lý sẽ ra các quyết định cho phép hoặc không cho phép
XD cơng trình, đồng thời đó cũng là căn cứ để các cơ quan quản lý kiểm tra, đánh giá
chất lượng của việc thực hiện các dự án về XD để ra quyết định nghiệm thu hoặc không
nghiệm thu đối với cơng trình đó.
d, Cơng cụ QLNN về TTXD: Các công cụ trong QLNN về TTXD gồm rất nhiều loại với
những đặc điểm khác nhau nhưng nhìn chung bao gồm các công cụ chủ yếu là: pháp
luật, quy hoạch và chính sách. Trong đó:
- Pháp luật, là cơng cụ đặc thù của hoạt động QLNN, tạo khuôn khổ pháp lý cho các
hoạt động liên quan đến xây dựng và là cơ sở để các CQNN điều chỉnh các hành vi liên
quan đến TTXD.
- Quy hoạch, phản ánh mối quan hệ về khơng gian giữa hệ thống các cơng trình khác
trong, quy hoạch đô thị được phê duyệt cũng được coi là cơ sở pháp lý cho hoạt động
QLNN về TTXD. Chất lượng quy hoạch được coi là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất tới
hiệu quả và hiệu lực QLNN về TTXD.
- Chính sách, là những biện pháp do các cơ quan quản lý đề ra để giải quyết những
thách thức đặt ra trong trật tự xây dựng, đó là sự kết hợp giữa những gì mà pháp luật
quy định với những điều kiện hiện có để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn trong
lĩnh vực trật tự xây dựng.
Mỗi loại công cụ trên có cách thức tác động khác nhau và được sử dụng trong những
hoạt động quản lý khác nhau tùy từng điều kiện cụ thể và năng lực của chủ thể quản lý.
1.2 Sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Ý nghĩa, vai trị của cơng tác quản lý trật tự xây dựng
Trước đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng ít được quan tâm
một cách đúng mức. Nhưng gấn đây nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác quản
lý trật tự xây dựng không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhận thức và chậm

13


trễ trong việc thực thi các giải pháp. Lâu nay, việc tổ chức xây dựng các cơng trình cụ

thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rợng mà ít chú ý đến tổng thể mang
tính hiện đại, văn minh. Quản lý trật tự xây dựng có vai trò quan trọng như là một trong
những giải pháp quan trọng tạo cho hoạt động xây dựng các điểm dân cư nơng thơn có
tính đồng bợ và thống nhất, môi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng, chuyên
đề này nhằm bồi dưỡng kiến thức cơ bản về quản lý xây dựng theo quy hoạch, quản lý
xây dựng theo giấy phép xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính và xử lý các hành vi vi
phạm trong quản lý trật tự xây dựng.
Tính tất yếu khách quan của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển đô thị theo đúng quy hoạch đô thị, để cho hoạt
động xây dựng tại các đơ thị có tính đồng bợ, thống nhất theo quy hoạch.
Xuất phát từ sự phức tạp của quản lý trật tự xây dựng đơ thị, việc xây dựng cơng trình,
nhà ở của tổ chức và cá nhân có thể diễn ra từng ngày, từng giờ, cả ngày nghĩ và ngày
làm việc, kể cả ban ngày hoặc diễn ra ban đêm. Bên cạnh đó, sự mâu thuẫn giữa lợi ích
của người dân với lợi ích của cợng đồng dân cư có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Chỉ có Nhà nước với các cơng cụ và lực lượng của mình mới có thể quản lý được trật tự
xây dựng đô thị theo đúng quy hoạch. Chỉ có Nhà nước đại diện cho lợi ích chung của
cợng đồng và với cơng cụ, lực lượng của mình mới có thể đảm bảo quản lý được trật tự
xây dựng đô thị theo đúng quy hoạch.
Xuất phát từ sự phát triển bền vững của đô thị, mục tiêu quản lý phát triển bền vững đô
thị là tạo dựng không gian sống và làm việc một cách tốt nhất cho con người. Do vậy,
phải có sự hài hòa giữa lợi ích cá nhân, tổ chức với lợi ích chung của cợng đồng
Sự cần thiết phải quản lý trật tự xây dựng
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ cơng tác QLNN về xây dựng nói chung và TTXD ở nước ta đã đạt được những kết
quan trọng; công tác quản lý TTXD từng bước đi vào nề nếp, trách nhiệm của cán bộ,
công chức cũng như ý thức của người dân có những chuyển biến tích cực, góp phần thúc
đẩy phát triển đô thị, phát triển của các địa phương trong cả nước. Đáng chú ý là công
14



tác CCHC trong lĩnh vực cấp phép được chỉ đạo sát sao; Cùng với đó, công tác quản lý
TTXD được thực hiện nghiêm túc, bài bản. Qua đó làm cho cơng tác QLNN về TTXD
có nhiều chủn biến tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Tình trạng xây dựng cơng
trình khơng phép, sai phép, sai quy hoạch, xây dựng trái phép trong phạm vi đất của
đường bợ, hành lang an tồn đường bợ, xây dựng trên đất nông nghiệp còn khá cao;
nhiều công trình vi phạm khơng được phát hiện kịp thời, thậm chí phát hiện nhưng khơng
ngăn chặn, việc xử lý vi phạm chưa nghiêm túc, thiếu kiên quyết, dứt điểm. Sự phối hợp
trong việc kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các cơng trình vi phạm TTXD giữa các cơ quan
chun mơn, giữa các cấp, các ngành chưa tốt, chưa thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền theo quy định. Một số nơi còn có biểu hiện buông lỏng quản lý, nể nang,
né tránh, đùn đẩy trách nhiệm đã dẫn đến tình trạng vi phạm TTXD vẫn tái diễn.
Từ những lý do trên, có thể nói công tác QLNN nói chung và về TTXD nói riêng có vai
trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cho pháp luật về xây dựng và TTXD được thực
thi hiệu quả trong thực tế, đảm bảo trật tự và chất lượng các cơng trình xây dựng nói
chung, góp phần đảm bảo trật tự và mỹ quan đô thị. Do đó, công tác này là hết sức cần
thiết và sự cần thiết này thể hiện ở các nội dung sau đây:
Đảm bảo cho các hoạt động xây dựng trên từng địa bàn được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
Trong những năm qua, tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa ở Việt Nam nói chung
đang diễn ra nhanh chóng, dân số đô thị tăng nhanh; làm cho tốc độ xây dựng các cơng
trình tăng mạnh cả về số lượng và quy mô, đa dạng về nguồn vốn, làm thay đổi nhanh
diện mạo đô thị và các vùng lân cận trong nâng cấp, mở rộng đô thị, góp phần thúc đẩy
sự phát triển KT-XH của cả nước. Sự phát triển đó đặt ra yêu cầu ngày càng cao trong
công tác QLXD nói chung và quản lý TTXD nói riêng. Do đó, một trong những yêu cầu
đầu tiên và quan trọng nhất của công tác QLNN về TTXD là phải đảm bảo được các
hoạt động này được thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật, mà cụ thể là phát
triển theo chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển đơ thị, khu vực phát triển đô
thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của từng


15


đô thị, từng địa phương và trong cả nước. Đồng thời, xây dựng, phát triển cơ sơ hạ tầng
dân cư phải hiện đại, đồng bộ. Việc đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng dân cư phải
tn thủ quy hoạch chiến lược, chương trình phát triển đơ thị, hạ tầng đô thị nhằm tạo
ra môi trường sống tốt cho cư dân, đảm bảo lợi ích của cợng đồng; Giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tợc, bảo tồn và tơn tạo các di tích văn hóa, lịch sử hiện có. Khuyến
khích xây dựng khu dân cư, đặc biệt là tại các đơ thị thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng
trưởng xanh, thơng minh, thân thiện với môi trường cũng như huy động, đa dạng hóa và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng.
Điều đó có nghĩa là công tác QLNN có vai trò rất to lớn đối với việc thực hiện chính
sách đảm bảo TTXD. Vai trò ấy thể hiện ở các khía cạnh như:
+ Đảm bảo cho hoạt đợng xây dựng được thực hiện theo đúng trật tự, quy định, quy
hoạch, chiến lược và chương trình phát triển đã được phê duyệt trước đó.
+ Xác lập nhữngnguyên tắc pháp lý cơ bản đảm bảo (và cũng là môi trường an tồn)
cho hoạt đợng đầu tư xây dựng.
+ Loại bỏ những cản trở của cơ chế quản xây dựng cũ, thiết lập cơ chế mới điều chỉnh các
hoạt động đầu tư xây dựng theo xu hướng phát triển của xã hội.
+ Góp phần quan trọng vào việc đảm bảo các mục tiêu đô thị hóa trong phát triển KTXH của đất nước trong từng thời kỳ.
Vai trò to lớn trên đây của công tác QLNN về TTXD sẽ không thể trở thành hiện thực
nếu nó không được tổ chức thực hiện trong thực tế. Nghĩa là, để công tác QLNN về
TTXD có hiệu lực và hiệu quả, cần thực hiện QLNN bằng pháp ḷt. Thơng qua quá
trình tổ chức thực hiện chức năng quản lý với những nội dung như tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; áp dụng pháp luật; giải quyết những tranh chấp khiếu kiện, xử
lý vi phạm pháp luật...làm mọi hoạt động xây dựng được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật. Nói cách khác, quá trình QLNN trong lĩnh vực TTXD làm cho pháp luật
phát huy được vai trò điều chỉnh của nó trong thực tế.
Góp phần giữ vững trật tự xây dựng, đảm bảo mỹ quan trong xây dựng.

Thực hiện QLNN về TTXD đô thị sẽ đảm bao cho các hoạt động này được thực hiện
theo đúng trình tự về thủ tục, đảm bảo các điều kiện kỹ thuật xây dựng, đúng quy hoạch

16


×