Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của lực lượng quản lý thị trường trên địa bàn TP hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.7 KB, 94 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN. VŨ VĂN THẮNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN. VŨ VĂN THẮNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN


THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ; MÃ SỐ: 60340401
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Bạo

HẢI PHÒNG – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bài luận văn này là sản phẩm của bản thân tôi thông qua
quá trình nghiên cứu, tìm hiểu lý thuyết và thực tế. Bài luận văn có sự hướng dẫn
của PGS.TS Dương Văn Bạo.
Tác giả luận văn

Vũ Văn Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Bài luận văn là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết cũng như
thực tiễn tại địa phương. Đồng thời, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ và tạo điều kiện của thầy cô, bạn bè và các tập thể trong trường.
Nhân dịp bài luận văn đã được hoàn thành, tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô,
bạn bè, các đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận
văn này.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Dương Văn Bạo, người đã tận tình

góp ý, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, song trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân thành
của quý thầy cô, bạn bè và các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Văn Thắng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................II
..................................................................................................................................II
VŨ VĂN THẮNG..................................................................................................II
..................................................................................................................................II
MỤC LỤC.............................................................................................................III
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................IX
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

3

6. KẾT CẤU LUẬN VĂN 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT
ĐỘNG CHỐNG HÀNG GIẢ, BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI...5
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HÀNG GIẢ,BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG
MẠI

5

1.1.1. Khái niệm hàng giả..........................................................................................5
1.1.2. Buôn lậu...........................................................................................................6
1.1.3. Gian lận thương mại........................................................................................7
1.2. TÁC HẠI CỦA HÀNG GIẢ, BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ XÃ HỘI

8

1.2.1. Tác hại đối với người sản xuất........................................................................8
1.2.2. Tác hại đối với người tiêu dùng.......................................................................9
1.2.3. Tác hại đối với xã hội....................................................................................10
1.3. ĐẤU TRANH CHỐNG HÀNG GIẢ, BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI


12

1.3.1. Cơ sở pháp lý.................................................................................................12
1.3.2. Tổ chức bộ máy.............................................................................................13
iii


1.3.3. Triển khai thực hiện.......................................................................................15
1.3.4. Thanh tra, giám sát........................................................................................16
1.4. KINH NGHIỆM ĐẤU TRANH CHỐNG HÀNG GIẢ, BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI

17

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế.....................................................................................17
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước................................................................................18
1.4.3. Bài học kinh nghiệm......................................................................................19
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
HÀNG GIẢ, BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI..............................21
2.1. GIỚI THIỆU TÓM TẮT CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
21
2.1.1. Lịch sử ra đời.................................................................................................21
2.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý thị trường
.................................................................................................................................22
2.1.3. Kết quả thực hiện...........................................................................................27
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

47


2.2.1. Đánh giá hệ thống cơ sở pháp lý...................................................................47
2.2.2. Đánh giá công tác tổ chức hoạt động quản lý thị trường...............................50
2.2.3. Đánh giá công tác triển khai thực hiện công tác quản lý thị trường..............52
2.2.4. Đánh giá công tác thanh tra, giám sát hoạt động quản lý thị trường.............54
2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ

56

2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................56
2.3.2. Những hạn chế...............................................................................................59
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
PHÒNG CHỐNG HÀNG GIẢ, BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG.................................................63
3.1. TÍNH TẤT YẾU TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
63
3.2. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

65

3.2.1. Tăng cường công tác thị trường về mặt pháp lý............................................65
3.2.2. Tăng cường công tác về bộ máy....................................................................65
3.2.3. Tăng cường trong công tác triển khai thực hiện............................................71
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra giám sát........................................................72
iv


3.2.5. Tăng cường các biện pháp khác....................................................................75
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ...................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................83


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLTT

Quản lý thị trường

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số
hìn
h
2.1
2.2

2.3

Tên hình vẽ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục Quản lý thị trường Hải Phòng
Biểu đồ thể hiện tổng hợp kết quả hoạt động QLTT qua 5 năm 20112015 tại thành phố Hải Phòng
Biểu đồ so sánh số vụ vi phạm về hàng cấm, hàng nhập lậu giai đoạn

2.4

2011- 2015 thành phố Hải Phòng
Biểu đồ so sánh số vụ vi phạm hàng giả, hàng kém chất lượng

2.5

Biểu đồ so sánh số vụ vi phạm gian lận thương mại khác

2.6
2.7
2.8

2.9

2.10

Biểu đồ so sánh số tiền nộp NSNN giai đoạn 2011- 2015 TP.Hải
Phòng
Biểu đồ so sánh số vụ kiểm tra buôn lậu, vận chuyển và buôn bán
hàng cấm, hàng nhập lậu giai đoạn 2011- 2015 thành phố Hải Phòng
Biểu đồ so sánh số vụ xử lý buôn lậu, vận chuyển và buôn bán hàng
cấm, hàng nhập lậu giai đoạn 2011- 2015 thành phố Hải Phòng

Biểu đồ so sánh số tiền nộp NSNN về buôn lậu, vận chuyển và buôn
bán hàng cấm, hàng nhập lậu giai đoạn 2011- 2015 thành phố Hải
Phòng
Biểu đồ so sánh kết quả công tác chống sản xuất và buôn bán hàng
giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ
Biểu đồ so sánh số vụ kiểm tra sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng

2.11 kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ giai đoạn 2011- 2015 thành

Tran
g
22
34
35
35
36
37
39
40

40

42

42

phố Hải Phòng
Biểu đồ so sánh số vụ xử lý sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng
2.12 kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ giai đoạn 2011- 2015 thành


43

phố Hải Phòng
Biểu đồ so sánh số tiền nộp NSNN các vụ sản xuất và buôn bán
2.13 hàng giả, hàng kém chất lượng,vi phạm sở hữu trí tuệ giai đoạn

2.14

2011- 2015 Hải Phòng
Biểu đồ so sánh kết quả trong công tác kiểm tra các hành vi gian lận

thương mại giai đoạn 2011- 2015 thành phố Hải Phòng
2.15 Biểu đồ so sánh số vụ kiểm tra gian lận thương mại giai đoạn 2011vii

43

45
45


2.16
2.17

2015 thành phố Hải Phòng
Biểu đồ so sánh số vụ xử lý gian lận thương mại giai đoạn 20112015 thành phố Hải Phòng
Biểu đồ so sánh số tiền nộp NSNN về gian lận thương mại giai đoạn
2011- 2015 thành phố Hải Phòng

viii


46
46


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bảng tổng hợp kết quả chung

33

Bảng 2.2

Bảng so sánh số vụ vi phạm đã được xử lý

34

Bảng 2.3

Bảng so sánh số tiền thu nộp ngân sách nhà nước

37


Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng so sánh kết quả trong công tác chống buôn lậu, vận
chuyển và buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu
Bảng so sánh kết quả trong công tác chống sản xuất và
buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu
trí tuệ
Bảng so sánh kết quả trong công tác kiểm tra các hành vi
gian lận thương mại

ix

39

41

44


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Tệ nạn buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại ở nước ta trong những
năm gần đây diễn biến phức tạp, mang tính thời sự; có xu hướng gia tăng về quy
mô, chủng loại hàng hoá, thủ đoạn ngày càng tinh vi; có lúc trở nên nóng bỏng,
thật sự trở thành "quốc nạn", gây trở ngại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước.

Để giải quyết "quốc nạn" này, Đảng và Nhà nước xác định đây là nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên, cấp bách và lâu dài; đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân, toàn
dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống nhằm từng bước ngăn chặn. Cuộc
đấu tranh này chỉ có thể giành thắng lợi nếu được phối hợp triển khai mạnh mẽ
trên địa bàn toàn quốc và trên từng địa bàn cụ thể.
Sau nhiều năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã phát triển rất mạnh mẽ. Đến
nay, Việt Nam đã và đang chủ động, tích cực hội nhập với nền kinh tế quốc tế theo
tiến trình phù hợp với chiến lược phát triển đất nước: thực hiện cam kết với các
nước về thương mại, đầu tư và các lĩnh vực khác, thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn
diện và có hiệu quả với các nước ASEAN, các nước trong diễn đàn kinh tế Châu Á
- Thái Bình Dương, củng cố và phát triển quan hệ hợp tác song phương tin cậy với
các đối tác chiến lược. Vì vậy, buộc chúng ta phải thực hiện nghiêm túc các quy
định quốc tế trong hoạt động kinh doanh thương mại và đầu tư.
Khi nước ta chính thức là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), để thực hiện được đường lối phát triển kinh tế, ngoài việc phải tập trung
làm lành mạnh hoá thị trường, ổn định môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư
nước ngoài, chúng ta phải tập trung đấu tranh mạnh mẽ hơn nữa với vấn nạn sản
xuất, buôn bán hàng giả nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng và nâng cao uy tín của
các thương nhân nước ngoài, các đơn vị liên doanh sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam, đảm bảo môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh.
Từ thực tế nêu trên, ta thấy rõ vai trò lớn lao của công tác đấu tranh chống
sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu và gian lận thương mại. Bản thân qua
1


tìm hiểu hiểu sâu sắc kể cả về lý luận và thực tiễn để xây dựng cho mình cách nhìn,
nhận thức đúng đắn về trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cá nhân bước vào cuộc
sống xã hội, tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước bằng những việc làm cụ
thể.
Hiện đang là kiểm soát viên thị trường công tác tại Chi cục Quản lý thị

trường thành phố Hải Phòng là đơn vị có thành tích nhiều năm, có bề dầy kinh
nghiệm, đặc biệt có chức năng ngăn ngừa và xử lý các vi phạm trong công tác đấu
tranh chống tranh chống buôn lậu, hàng giả và các hành vi gian lận thương mại, tôi
luôn cố gắng tìm hiểu sâu hơn nữa về diễn biến tình hình, cùng với việc Nhà nước
ta đã và đang làm để đấu tranh, loại bỏ ra khỏi thị trường các hành vi vi phạm. Đây
là lý do tôi chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị
trường trên địa bàn TP.Hải Phòng” để làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về hàng giả, hàng lậu và các hành
vi gian lận thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
lậu và các hành vi gian lận thương mại cũng như tăng cường công tác quản lý nhà
nước chống vấn nạn này của lực lượng chức năng trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Đề xuất các giải pháp để công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và
gian lận thương mại trên địa bàn thành phố Hải Phòng đạt kết quả tốt nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng lậu,
gian lận thương mại để có các biện pháp xử lý vấn nạn này.
Phạm vi: Nghiên cứu các kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại
trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động chống buôn lậu, hàng giả và gian
lận thương mại trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2015.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối, quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp làm cơ sở lý luận để

nghiên cứu. Đồng thời sử dụng các phương pháp: lôgíc và lịch sử, phân tích và
tổng hợp; cụ thể: phương pháp luật học so sánh, phương pháp thống kê, phương
pháp điều tra, gắn lý luận với thực tiễn, để chọn lọc tri thức khoa học cũng như
kinh nhiệm thực tiễn để thực hiện mục đích và nhiệm vụ luận văn đề ra.
Trong quá trình nghiên cứu có tham khảo,có chọn lọc các công trình nghiên
cứu, bài viết có liên quan đến lĩnh vực luận văn đề cập.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
Luận văn không những góp phần bổ sung làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận
đối với giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu tranh phòng
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong cả nước nói chung và thực
tiễn trên địa bàn TP Hải Phòng nói riêng, mà còn giúp cho cán bộ, công chức Chi
cục QLTT Hải Phòng làm tốt trách nhiệm của mình.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đổi mới tổ chức hoạt động của
Chi cục QLTT; đề ra phương án cụ thể, trước mắt và lâu dài nhằm tăng cường quản
lý nhà nước trong đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương
mại trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Đề tài này góp phần xây dựng phương án cho toàn Chi cục QLTT Hải
Phòng; đồng thời làm cơ sở để vận dụng chỉ đạo cho các Đội trong Chi Cục QLTT
về đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong tình
hình mới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành ba
chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong hoạt động chống hàng
giả,buôn lậu và gian lận thương mại.

3


Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác phòng chống hàng giả, buôn lậu và

gian lận thương mại.
Chương 3. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động phòng chống hàng
giả, buôn lậu, gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT
ĐỘNG CHỐNG HÀNG GIẢ, BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG
MẠI
1.1. Những khái niệm cơ bản về hàng giả,buôn lậu và gian
lận thương mại
1.1.1. Khái niệm hàng giả
Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định hàng giả gồm:
Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng
không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử
dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng
ký; [12]
Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc trong các chất dinh
dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu
chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa; [12]
Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có
dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất
đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; [12]
Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa
chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng
hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của

thương nhân khác; [12]
Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn
gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa; [12]
Tại Điều 213, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam (2005) quy định về hàng hóa giả
mạo về sở hữu trí tuệ như sau:

5


Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này gồm hàng
hóa giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi tắt là hàng hóa giả
mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hóa sao chép lậu quy định
tại khoản 3 Điều này. [2]
Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn
hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được
bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn
hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý. [2]
Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của
chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan. [2]
1.1.2. Buôn lậu
Buôn lậu là các hành vi vận chuyển, buôn bán trái phép qua biên giới những
loại hàng hoá Nhà nước cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu như: vũ khí, chất nổ, ngoại
tệ, cổ vật, đồ chơi kích động bạo lực, văn hoá phẩm độc hại, các sản phẩm có tác
hại xấu đến môi sinh, môi trường; đến người, động, thực vật. Buôn lậu là các hành
vi trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc
dùng các thủ đoạn gian dối để che mắt các cơ quan này để vận chuyển hàng cấm;
trốn, lậu thuế đối với việc buôn bán, vận chuyển hàng hoá qua biên giới; dùng các
thủ đoạn bí mật, bất hợp pháp trà trộn hàng lậu với các hàng hoá khác vận chuyển
qua cửa khẩu.
Khái niệm hàng nhập lậu qui định tại Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP

ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng cụ thể như sau :
Hàng hóa nhập lậu bao gồm :
Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp
luật; [12]

6


Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà
không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường; [12]
Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi
làm thủ tục hải quan; [12]
Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ
kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn,
chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn; [12]
Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu
nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem
dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng. [12]
1.1.3. Gian lận thương mại
Gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực
thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian lận thương
mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá. Chủ thể
tham gia hành vi gian lận thương mại bao gồm: người mua, người bán, hoặc cả
người mua và người bán thông qua đối tượng là hàng hóa.
Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản xuất

hàng hóa, các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường, có người mua,
người bán nhằm thực hiện phần giá trị được kết tinh trong hàng hóa thì gian lận
thương mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị trường
ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi, buôn bán trên thị trường ngày
càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú thì
gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Ngày nay, mặc dù
người ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu nhưng toàn cầu hóa về kinh tế lại
là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thương mại mang tính toàn
cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nước, quốc gia độc lập.
7


Gian lận thương mại ở Việt nam không phải là vấn đề mới, từ xa xưa, ông
cha ta đã đúc kết hành vi gian lận thương mại thành câu:" Buôn gian, bán lận" để
chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để mọi người cảnh giác với thủ đoạn, mánh
khóe,lừa dối khách hàng của các gian thương. Hiện nay chúng ta đang phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước. Chấp nhận cơ chế thị trường tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh.
Cạnh tranh là động lực để phát triển. Nguyên nhân và động cơ cuối cùng của cạnh
tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện hình thức và thủ đoạn
gian lận thương mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành vi trốn thuế, lẩn tránh
sự kiểm soát của Nhà nước, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh
tranh tiêu cực phi kinh tế... như vậy, có thể thấy mục đích hành vi gian lận trong
lĩnh vực thương mại nhằm thu được lợi nhuận không chính đáng.
Ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy
đủ khái niệm về gian lận thương mại. Mặc dù vậy, thuật ngữ gian lận thương mại
được sử dụng một cách rộng rãi ở các Bộ, ngành, các tổ chức khác nhau.
Gian lận thương mại khai thác triệt để kẽ hở của chính sách, pháp luật, chủ
trương khuyến khích phát triển kinh tế; lợi dụng sự thông thoáng trong cải cách
hành chính, các chế độ ưu đãi hải quan, các quy định về phân luồng để nhập/xuất

hàng không khai báo hoặc khai báo nhưng không đúng tên, chủng loại, chất lượng,
số lượng, không đúng giá giao dịch, không đúng mã số hàng hóa, không đảm bảo
chất lượng, điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
1.2. Tác hại của hàng giả, buôn lậu, gian lận thương mại
đối với nền kinh tế xã hội
1.2.1. Tác hại đối với người sản xuất
Nạn sản xuất và buôn bán hàng giả có ảnh hưởng rất xấu đối với đời sống
kinh tế và xã hội của một quốc gia. Đối với người sản xuất kinh doanh, nó có ảnh
hưởng vô cùng to lớn, cụ thể như sau:
Hàng giả giúp cho các đối tượng hoạt động thương mại trái pháp luật thu
được lợi nhuận cao, đồng thời hạ uy tín và làm giảm lợi nhuận của các Doanh
8


nghiệp hoạt động đúng theo quy định của Pháp luật, làm giảm số thu của Nhà nước
từ nguồn thu ngân sách.
Hàng giả có gắn nhãn mác, tên thương mại của các thương hiệu nổi tiếng,
các thương hiệu đã đăng ký bảo hộ sẽ làm hạ uy tín của các Doanh nghiệp ấy.
Người tiêu dùng sẽ mất lòng tin nếu họ mua và sử dụng phải hàng giả. Ảnh hưởng
uy tín do chất lượng hàng giả kém hơn hàng thật. Thiệt hại về kinh tế do hàng giả
trốn thuế, chi phí ít hơn, sức cạnh tranh cao hơn làm cho hàng thật mất thị phần,
giảm sản lượng. Khi đó lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sẽ giảm đi. Đến một
mức nào đó họ sẽ thu hẹp đầu tư, giảm sản lượng, sa thải bớt nhân công lao động
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ phát sinh
hàng loạt các vấn đề mang tính xã hội như: cờ bạc, rượu chè, ma tuý, trộm cắp,
cướp giật,... ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Không những thế nó còn làm cho tổng
sản phẩm quốc dân giảm, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Tạo ra môi trường cạnh tranh không bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh
giữa người tuân thủ pháp luật và người vi phạm pháp luật.
1.2.2. Tác hại đối với người tiêu dùng

Tác hại của hàng giả đối với người tiêu dùng đặc biệt nghiêm trọng, tác
động đến không chỉ sức khỏe mà còn chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng.
Cụ thể:
Các doanh nghiệp sản xuất, buôn bán hàng giả chỉ quan tâm đến lợi nhuận
mà không quan tâm đến chất lượng của sản phẩm cũng như việc bảo vệ môi sinh,
môi trường trong quá trình sản xuất. Hành vi này của họ đã làm ô nhiễm môi
trường, gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, tiếng ồn... ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân.
Các mặt hàng lương thực, thực phẩm chế biến, đồ uống giả có thể gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu dung.
Các mặt hàng mỹ phẩm giả có thể gây dị ứng, biến dạng cho người sử dụng.

9


Các loại thuốc, vắc xin giả sẽ không giúp cho con người phòng bệnh, chữa
bệnh mà còn làm cho bệnh tình của họ trở nên nghiêm trọng hơn và thậm chí còn
gây nguy hiểm đến tính mạng.
Các loại vật tư nông nghiệp, cây giống, con giống giả có thể gây tác hại cho
cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, môi trường sinh thái và
thông qua đó ảnh hường đến sức khoẻ của con người.
Nếu hàng giả gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người thì sẽ làm giảm
sức lao động. Mà sức lao động của con người là nguồn lực quý giá nhất của một
quốc gia, vì lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Việc dùng hàng giả gây ảnh
hưởng đến khả năng tái tạo sức lao động của con người sẽ dẫn đến làm giảm năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm do lao động làm ra. Từ đó ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận. Như vậy có thể nói
rằng hàng giả có thể gây đến thiệt hại rất lớn về người và của cải cho xã hội.
1.2.3. Tác hại đối với xã hội
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nguồn lực

còn hạn hẹp và nghèo nàn, thì nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài là một yếu tố vô
cùng quan trọng. Nhưng nạn sản xuất, buôn bán hàng giả sẽ làm mất đi cơ hội thu
hút vốn đầu tư từ các Doanh nghiệp và các tổ chức nước ngoài. Hàng giả được
buôn bán, lưu thông trên thị trường sẽ bóp méo giá cả hàng hoá, gây ra hỗn loạn,
mất trật tự kỷ cương trên thị trường. Thị trường không ổn định, lành mạnh thì
không có bất cứ Doanh nghiệp nào, tổ chức nào muốn đầu tư vào nó, gây tâm lý lo
ngại cho các nhà đầu tư và thương gia; ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu
tư nước ngoài và hoạt động xuất, nhập khẩu. Không có vốn đầu tư từ nước ngoài
chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận công nghệ tiên tiến, hiện
đại trên thế giới để mở rộng sản xuất, tăng sản lượng trong nước. Việt Nam sẽ
không có cơ hội để rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
Gây thất thu thuế, ảnh hưởng sản xuất, kinh doanh, chất lượng công trình
xây dựng.
10


Ảnh hưởng uy tín của nước ta trong việc thực hiện các Hiệp định quốc tế mà
Việt Nam đã tham gia như Công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp, Thoả ước
Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá, Hiệp định TRIPs về các khía cạnh
liên quan đến thương mại của quyền Sở hữu trí tuệ, Hiệp ước hợp tác Bằng Sáng
chế (PCT), Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, Hiệp định
Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Hiệp định Sở hữu trí tuệ Việt Nam - Thuỵ Sỹ…
Bên cạnh đó, tác hại của hàng giả, buôn lậu và gian lận thương mại còn vô
cùng to lớn, ảnh hưởng đến toàn xã hội, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Buôn lậu và gian lận thương mại tác hại rất lớn đối với nền sản xuất trong
nước: hàng lậu trốn thuế giá rẻ sẽ bóp nghẹt sản xuất trong nước, làm cho hàng hóa
sản xuất ra không tiêu thụ được, công nhân mất việc làm;
Buôn lậu và gian lận thương mại còn làm nản lòng các nhà đầu tư, tác hại
đối với môi trường kinh doanh và đầu tư do hàng hóa sản xuất ra từ các cơ sở đầu

tư không tiêu thụ được.
Buôn lậu và gian lận thương mại gây thất thu khá lớn cho ngân sách nhà
nước. Nghiêm trọng hơn là một số tỉnh biên giới do yêu cầu tăng thu ngân sách để
phục vụ các mục tiêu: xóa đói giảm nghèo, chính sách xã hội...nên đã "nới lỏng"
cho hàng lậu lọt vào để thu thuế. Như vậy vô tình hay hữu ý, vì lợi ích cục bộ, bản
vị mà đã đi ngược lại lợi ích chung cho đất nước;
Buôn lậu và gian lận thương mại đã có lúc trở thành "Quốc nạn" làm rối ren,
mất an ninh, phá hoại hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, làm giảm
lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước.
Tóm lại: Nạn sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng lậu và gian lận thương
mại tạo ra rất nhiều mối nguy hại cho nền kinh tế. Việt Nam muốn hoàn thành sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế bền
vững thì phải kiên quyết đấu tranh mạnh mẽ với tệ nạn này.

11


1.3. Đấu tranh chống hàng giả, buôn lậu và gian lận
thương mại
1.3.1. Cơ sở pháp lý
Chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại nhằm bảo vệ và góp phần
thúc đẩy sản xuất, phát triển, bảo vệ người tiêu dùng, tác động tích cực đến quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta: Buôn lậu, hàng giả và gian lận thương
mại là những mặt trái của nền kinh tế thị trường, có thể để lại những hậu quả nguy
hại về kinh tế - xã hội, kìm hãm sản xuất, kinh doanh trong nước, gây thất thu cho
ngân sách, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư... Hoạt động đấu tranh chống buôn
lậu, hàng giả, gian lận thương mại góp phần tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển.
Ngày nay, Việt Nam tích cực hội nhập để tìm kiếm cơ hội phát triển kinh tế.
Muốn làm được điều đó chúng ta phải mở rộng thị trường, đây chính là cơ hội để

nạn sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng lậu và các hành vi gian lận thương mại từ
các nước có điều kiện gia tăng. Đặc biệt hơn nữa, do xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế diễn ra trên toàn thế giới làm cho thị trường các nước, các khu vực ngày càng
ảnh hưởng lẫn nhau, đan xen vào nhau, nên vấn nạn này đã không còn giới hạn ở
một quốc gia mà là vấn đề mang tính toàn cầu.
Đứng trước tình hình đó, để đảm bảo cho thị trường Việt Nam phát triển ổn
định, lành mạnh, để tăng cường sự quản lý của Nhà nước về các hoạt động thương
mại, và để đấu tranh có hiệu quả với nạn sản xuất, buôn bán hàng giả, buôn lậu và
gian lận thương mại, Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện rõ quan điểm, sự quan tâm
và chỉ đạo sát sao đối với công tác này, và được thể chế hóa qua việc thường xuyên
ban hành, thay thế, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm trừng
trị, răn đe, giáo dục đối với các đối tượng vi phạm. Cụ thể như sau:
Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
tại Chương XVI liên quan đến chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Cụ thể tại các Điều 131, 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 171..
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
12


Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Bộ Luật Thương mại 2005: Cụ thể tại các Điều 8, 9, 14, 24, 32, 33, 34, 39,
46, 109, 134, 181, 287, 289, 320, 321, 322.
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Luật bảo vệ người tiêu dùng năm 2010.
Luật An toàn thực phẩm năm 2010.
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006.
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007.
Luật giá năm 2012.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực ngày1/07/2015.
Luật Thương mại năm 2005.

Luật Cạnh tranh năm 2004.
Luật Đo lường năm 2011
Các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật nói trên.
Các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước có liên quan đến chống buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại.
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 về những giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2012.
1.3.2. Tổ chức bộ máy
Chống buôn lậu, hàng giả và các hành vi gian lận thương mại là nhiệm vụ
quan trọng được sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương, cấp
uỷ và chính quyền địa phương. Cho đến nay, cơ cấu tổ chức, phân công các lực
lượng đã được từng bước hợp lý hoá, có sự phân công, phối hợp giữa các lực
lượng, tạo nên thế trận liên hoàn và sâu rộng.
Để tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan và lực lượng có chức năng
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác quản lý thị
13


trường, chống buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép. Đã quy định và giao
trách nhiệm cho các Bộ, các ngành có chức năng đấu tranh chống buôn lậu, hàng
giả và gian lận thương mại như sau:
Bộ Công Thương: Chủ trì, phối hợp cùng các Bộ Công an, Bộ Khoa học và
Công nghệ, Ủy ban nhân dân địa phương tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng lậu, có các hành vi gian lận
thương mại, có hại đến sức khỏe và an toàn tính mạng của người tiêu dùng, ảnh
hưởng xấu đến môi sinh, môi trường, sản xuất và buôn bán hàng giả vi phạm
quyền Sở hữu công nghiệp.

Bộ Công an: Chỉ đạo lực lượng công an các cấp tập trung điều tra, khám phá
các đường dây, các ổ nhóm, đặc biệt là các loại hàng có tác hại lớn đến an ninh và
trật tự xã hội như: giấy tờ, hóa đơn, tem, tiền và các ấn phẩm giả có giá trị.
Bộ Khoa học và Công nghệ: Chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan kịp thời
công bố danh mục hàng hóa Nhà nước quản lý chất lượng, gắn công tác bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp với việc quản lý chất lượng hàng hóa. Đồng thời chịu
trách nhiệm chính trong việc kiểm nghiệm, xác định hàng giả và ban hành quy
trình tiêu hủy hàng giả, độc hại có liên quan đến môi sinh, môi trường.
Bộ Y tế: Chủ trì cùng với Bộ Công an, Bộ Công Thương và các Bộ ngành
liên quan trong công tác kiểm tra, kiểm soát chống sản xuất và buôn bán, gian lận
trong lĩnh vực y tế, dược phẩm, dược liệu, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì cùng Tổng cục Thủy sản,
và các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, kiểm soát chống sản xuất, buôn bán,
gian lận trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp: phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, cây giống, con giống, thức ăn gia súc.
Bộ Văn hóa - Thông tin: Chủ trì với sự tham gia của Bộ Công an, Bộ Công
Thương và các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra chống sản xuất, buôn bán các
loại ấn phẩm giả và sản phẩm văn hóa giả khác. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan
truyền thông tăng thời lượng thông tin cho việc giáo dục pháp luật, phổ biến kiến
thức liên quan đến việc phòng, chống hàng giả, hàng lậu.
14


×