Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

So sánh giữa hủy bỏ hợp đồng – chấm dứt hợp đồng – đơn phương chấm dứt hợp đồng. Những lưu ý khi công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.24 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
---------

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công
chứng các hợp đồng giao dịch khác

Chuyên đề: So sánh giữa hủy bỏ hợp đồng – chấm dứt hợp đồng – đơn phương
chấm dứt hợp đồng. Những lưu ý khi công chứng văn bản tuyên bố đơn phương
chấm dứt hợp đồng?

Họ và tên:
Sinh ngày ..... tháng ...... năm ......
Số báo danh:
Lớp:

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2022


MỤC LỤC
I.

Mở đầu........................................................................................................................1

II. Nội dung...................................................................................................................... 2
1. Một số vấn đề lý luận về hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, đơn phương
chấm dứt hợp đồng và công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp
đồng.................................................................................................................................... 2
1.1. Khái niệm về hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp
đồng .................................................................................................................................. 2


1.2. So sánh giữa hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và đơn phương chấm dứt
hợp đồng..............................................................................................................................
3
1.3. Khái niệm về công chứng và công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm
dứt hợp đồng...................................................................................................................... 7
1.4.

Vai trị của cơng chứng văn bản tun bố đơn phương chấm dứt hợp đồng.........7

2. Thực tiễn thực hiện hoạt động công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm
dứt hợp đồng.....................................................................................................................8
2.1.

Một số lưu ý khi công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng 9

2.2.

Ưu điểm.................................................................................................................. 10

2.3.

Những mặt hạn chế...............................................................................................11

3. Nguyên nhân và kiến nghị, giải pháp......................................................................12
3.1.

Nguyên nhân..........................................................................................................12

3.2.


Kiến nghị, giải pháp...............................................................................................13

III.

Kết luận.................................................................................................................15

IV.

Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................16


I.

Mở đầu

Trong đời sống kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường hiện nay thì hợp đồng dân
sự giữ một vị trí quan trọng và cần thiết để phục vụ nhu cầu của các chủ thể trong xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển thì những vấn đề phát sinh liên quan đến hợp đồng dân sự
càng đa dạng và phức tạp địi hỏi phải có sự điều chỉnh của pháp luật, đồng thời sự hiểu
biết và nhận thức đúng đắn của các chủ thể có liên quan.
Xét trên khía cạnh thực tiễn, khi một hợp đồng dân sự được ký kết khơng phải mọi
trường hợp đều có thể triển khai thực hiện và đạt mục tiêu đề ra ban đầu. Theo đó, khó
tránh khỏi các tình huống diễn ra khiến việc thực hiện hợp đồng không thể tiếp tục. Trong
số các trường hợp khiến hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện có ba hình thức phổ biến
được pháp luật dân sự thừa nhận và quy định là: hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, mặc dù đều là hành vi kết thúc thực hiện hợp
đồng tuy nhiên mỗi hình thức lại có những đặc điểm riêng biệt nhất định. Để có thể đảm
bảo được các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của bản thân khi xảy ra các hành vi kết thúc
hợp đồng này, cần thiết các chủ thể phải hiểu và nắm rõ được bản chất của mỗi trường
hợp, biết được sự giống nhau và khác nhau để thực hiện và áp dụng cho phù hợp.

Hoạt động cơng chứng với chức năng thực hiện “chứng nhận tính xác thực, hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính xác thực, hợp pháp khơng
trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng, chứng thực hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng, chứng thực”1,
khi tham gia công chứng đối với các văn bản xác nhận kết thúc thực hiện hợp đồng, trong
đó có văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng càng cần phải có sự quan tâm,
lưu ý nhất định đến nội dung này. Đồng thời trong quá trình thực hiện cũng cần quan tâm
tới một số lưu ý thực hiện để tránh xảy ra sai sót, vướng mắc khơng đáng có ảnh hưởng
tới hiệu quả thực hiện công việc.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, trong phạm vi bài Báo cáo này em sẽ đi phân
tích, tìm hiểu về chuyên đề: “So sánh giữa hủy bỏ hợp đồng – chấm dứt hợp đồng –
đơn phương chấm dứt hợp đồng. Những lưu ý khi công chứng văn bản tuyên bố đơn
phương chấm dứt hợp đồng?”.

1

Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014.

1


II.
1.

Nội dung

Một số vấn đề lý luận về hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, đơn phương
chấm dứt hợp đồng và công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt
hợp đồng
1.1.


Khái niệm về hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, đơn phương chấm dứt
hợp đồng

Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 (“BLDS năm 2015”), hợp
đồng được hiểu là “sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, hợp đồng dân sự chính là một giao dịch dân sự thể
hiện ý chí, nội dung trao đổi, thống nhất của các bên liên quan đến việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự nào đó có liên quan đến các bên.
Mặc dù pháp luật dân sự khơng có quy định cụ thể về khái niệm của các thuật ngữ
hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng, tuy nhiên từ khái
niệm về hợp đồng nêu trên, đồng thời căn cứ theo những quy định tại BLDS năm 2015 về
vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung trên có thể đưa ra khái niệm về các thuật ngữ này
như sau:
Thứ nhất, đối với hủy bỏ hợp đồng.
Hủy bỏ hợp đồng là một hình thức “chấm dứt hiệu lực” của hợp đồng đã được giao
kết hợp pháp căn cứ theo những nội dung các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc dựa
trên những quy định của pháp luật dân sự về trường hợp một bên được hủy bỏ hợp đồng.
Nói một cách khác, vấn đề hủy bỏ ở đây được hiểu là “coi như chưa tồn tại”, tức coi như
hợp đồng chưa từng được giao kết (trừ một số nội dung vẫn phải được thực hiện theo quy
định của pháp luật).
Như vậy, việc hủy bỏ hợp đồng có thể do một bên thực hiện hoặc cả hai bên thống
nhất thực hiện hủy hợp đồng khi thấy hiệu quả hợp đồng không thể đạt được (sự thống
nhất này có thể được ghi nhận trong quy định của hợp đồng hoặc do hai bên cùng bàn bạc
và quyết định tại thời điểm hủy bỏ hợp đồng) nhưng không được xâm phạm đến quyền lợi
của chủ thể khác hoặc trái với các quy định pháp luật. Bên cạnh đó, căn cứ để hủy bỏ hợp
đồng phải dựa trên sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, đối với đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là việc một bên tự ý đình chỉ việc thực hiện hợp
đồng khi hợp đồng chưa thực hiện xong. Theo đó, khi một bên đơn phương chấm dứt hợp

2


đồng thì hợp đồng được coi là bị đình chỉ, chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được
thông báo chấm dứt. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng xuất phát từ ý chí của một bên.
Thứ ba, đối với chấm dứt hợp đồng.
Chấm dứt hợp đồng là một hình thức “kết thúc, dừng lại” việc thực hiện các thỏa
thuận đạt được mà các bên thể hiện trong hợp đồng. Khoản 4 Điều 422 BLDS năm 2015
liệt kê “hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng” là một trong các trường
hợp của chấm dứt hợp đồng, hay nói một cách khác hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp
đồng chính là hai trong các trường hợp nhỏ hơn của chấm dứt hợp đồng. Chấm dứt hợp
đồng mang đầy đủ cả bản chất của hai trường hợp này.
1.2.

So sánh giữa hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và đơn phương chấm dứt
hợp đồng

Với bản chất cùng là các trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng, do vậy trong quá
trình áp dụng việc thực thi pháp luật áp dụng rất dễ bị nhầm lẫn. Theo đó, nội dung sau
đây sẽ phân tích và so sánh dựa trên bản chất của các hình thức này để làm rõ hơn sự khác
biệt tạo cơ sở thuận lợi cho quá trình nghiên cứu và thực thi pháp luật.
Trước hết về những điểm giống nhau:
Một là, đơn phương chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng và chấm dứt hợp đồng
đều thuộc các trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng (căn cứ theo quy định tại khoản 4
Điều 433 BLDS năm 2015 đã được phân tích ở trên). Cụ thể hơn, đơn phương chấm dứt
hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng chính là hai trường hợp riêng trong chấm dứt hợp đồng.
Hai là, hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng và
chấm dứt hợp đồng đều dẫn đến việc chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
hợp đồng.
Mặt khác, về những điểm khác nhau.

Một là, về căn cứ chấm dứt thực hiện hợp đồng.
Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng xuất phát từ ý chí chỉ của một bên, đồng thời
có thể không cần căn cứ theo quy định của pháp luật hay thỏa thuận hợp đồng. Tuy nhiên
để hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng được coi là không vi phạm hợp đồng và chủ
thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải chịu các trách nhiệm pháp lý thì theo
khoản 1 Điều 428 BLDS năm 2015 ghi nhận ba trường hợp:
“(i) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng;
3


(ii) Xảy ra điều kiện mà các bên đã thỏa thuận trước;
(iii) Xảy ra điều kiện do pháp luật quy định.”
Thông thường, theo nguyên tắc chung thực hiện hợp đồng thì “hành vi đơn phương
chấm dứt hợp đồng khơng phải là hành vi hợp pháp và bị coi là vi phạm hợp đồng. Tuy
nhiên, trong những trường hợp nhất định, để bảo vệ quyền lợi của một bên nào đó (chủ
yếu là bên bị vi phạm), pháp luật quy định quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng
của bên đó”2. Đó là các trường hợp được quy định cụ thể ở trên. Nói một cách khác nếu
hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng nằm ngoài các trường hợp này thì bị coi là đơn
phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Đối với trường hợp hủy bỏ hợp đồng.
Hợp đồng có thể hủy bỏ căn cứ theo ý chí bởi một hoặc cả hai bên. Theo đó, trong
trường hợp hủy bỏ hợp đồng dựa trên ý chí của cả hai bên thì phải đảm bảo việc hủy bỏ
đó khơng vi phạm quy định pháp luật và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba. Ví
dụ như hủy bỏ hợp đồng để trốn tránh nghĩa vụ chia tài sản chung, nghĩa vụ kê biên với
pháp luật,....
Mặt khác với trường hợp hủy bỏ hợp đồng dựa trên ý chí bởi một bên lại có căn cứ
tương tự đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng. Cụ thể một bên “ có quyền
hủy bỏ và khơng phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp là:
(i) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

(ii) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
(iii) Trường hợp khác do luật quy định.”3
Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 422 BLDS năm 2015, căn cứ chấm dứt hợp đồng rất đa
dạng, có thể xuất phát từ nhiều sự kiện pháp lý khác nhau dẫn tới các bên chấm dứt việc
thực hiện hợp đồng, trong số đó có cả hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp
đồng. Cụ thể các trường hợp được xem là căn cứ chấm dứt hợp đồng bao gồm:
“1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại
mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
2

Hồ Thị Vân Anh (2019), “Một số bất cập trong quy định về chấm dứt hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam”,
Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 2+3/2019.
3
Khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015.

4


4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng khơng cịn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này (khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản);
7. Trường hợp khác do luật quy định.”
Hai là về thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng.
Thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng cũng được coi là một trong số vấn đề và căn
cứ để phân biệt giữa các hình thức chấm dứt thực hiện hợp đồng. Theo đó, tại mỗi hình
thức, thời điểm chấm dứt hiệu lực có thể được xác định khác nhau. Cụ thể:

Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng được xác định kể từ khi bên bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng4.
Ví dụ A và B giao kết một hợp đồng mua bán xe ơ tơ, theo đó A thỏa thuận sẽ giao
xe khi nhận được tiền từ B vào ngày 17/3/2022. Tuy nhiên, đến ngày 18/3/2022, B vẫn
chưa gửi tiền cho A theo quy định. Khi đó A quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng
và gửi thông báo cho B. Thời điểm B nhận được thông báo của A chính là thời điểm chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng mua bán xe ô tô nêu trên.
Đối với trường hợp hủy bỏ hợp đồng.
Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng khơng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. 5
Tức là, hiệu lực của hợp đồng sẽ coi như chưa có, các bên coi như chưa từng xác lập và
thực hiện hợp đồng này.
Ví dụ: A thuê tài sản của B trong một thời hạn nhất định, tuy nhiên, A vừa vi phạm
nghĩa vụ trả tiền vừa làm mất tài sản của B. Dù vậy, A khơng có khả năng để hồn trả,
đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại. B
quyết định hủy bỏ hợp đồng với A. Khi đó hợp đồng thuê tài sản coi như khơng có hiệu
lực kể từ thời điểm A và B giao kết hợp đồng.
Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng.
Khi chấm dứt hợp đồng, thời điểm chấm dứt thực hiện hợp đồng khơng cố định, theo
đó tùy từng trường hợp cụ thể thời điểm chấm dứt có thể xác định khác nhau, căn cứ trên
những sự kiện pháp lý khác nhau. Ngoài hai trường hợp riêng là hủy bỏ hợp đồng và đơn
phương chấm dứt hợp đồng nêu trên, có thể minh họa trong trường hợp “pháp nhân giao
4
5

Khoản 3 Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Khoản 1 Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015.

5



kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính pháp nhân đó thực hiện”6, thời
điểm chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ghi nhận (theo quyết định của Tịa án có thẩm quyền hoặc theo kết quả giải thể
doanh nghiệp).
Ví dụ: Cơng ty A chấm dứt tồn tại theo quyết định của Tòa án nhân dân thành phố
A, khi đó thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động giữa công ty A với người lao động đang
làm việc tại công ty được xác nhận là thời điểm ghi trong bản án của Tòa án hoặc thời
điểm bản án có hiệu lực.
Ba là về hậu quả pháp lý.
Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Sau khi hợp đồng dân sự bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì những nội dung của
hợp đồng được thực hiện trước khi hợp đồng bị tuyên bố chấm dứt vẫn có hiệu lực. Tức là
việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không làm ảnh hưởng tới hiệu lực pháp lý của các
nội dung trong hợp đồng đã được các bên thực hiện trước khi hợp đồng bị tuyên bố chấm
dứt, Đồng thời:
-

Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền u cầu bên kia thanh tốn cho mình.

-

Bên nào vi phạm pháp luật, gây thiệt hại thì phải bồi thường
Đối với trường hợp hủy bỏ hợp đồng.

Sau khi hủy bỏ hợp đồng dân sự thì coi như chưa có hợp đồng. Nói một cách khác,
các bên coi như chưa từng xác lập hợp đồng và theo đó:
- Các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận. Những gì đã nhận ở đây bao gồm tất cả
các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận tại hợp đồng đã thực hiện trước đó đều hồn trả lại
như thời điểm ban đầu.

-

Bên nào vi phạm pháp luật, gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng.

Sau khi chấm dứt hợp đồng, tùy từng trường hợp cụ thể mà hậu quả pháp lý có thể
khác nhau, bao gồm cả các hậu quả pháp lý như của đơn phương chấm dứt hợp đồng và
hủy bỏ hợp đồng. Nhưng nhìn chung hậu quả cơ bản nhất được xác định là:
- Những nội dung của hợp đồng được thực hiện trước khi hợp đồng bị tuyên bố
chấm dứt vẫn có hiệu lực và chỉ chấm dứt thực hiện hợp đồng kể từ thời điểm hợp đồng
chấm dứt theo quy định; hoặc
6

Khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015.

6


- Hợp đồng được coi như chưa có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, các bên trả lại
cho nhau những gì đã nhận và khơi phục lại tình trạng ban đầu.
1.3.

Khái niệm về công chứng và công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm
dứt hợp đồng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014, công chứng được
định nghĩa là “việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề cơng chứng chứng nhận
tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi
là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản
dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang

tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng
hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện u cầu cơng chứng”.
Theo đó cơng chứng viên được hiểu là “người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề cơng chứng”7.
1.4.

Vai trị của công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng

Văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng là văn bản ghi nhận việc một bên
quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo đó, dựa trên vai trị nói chung của hoạt
động cơng chứng và căn cứ theo bản chất của văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt
hợp đồng có thể chỉ ra vai trị của việc cơng chứng văn bản tun bố đơn phương chấm
dứt hợp đồng (“Văn bản tuyên bố”) như sau:
Thứ nhất, bảo đảm giá trị pháp lý của Văn bản tuyên bố.
Để bảo đảm cho Văn bản tuyên bố được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ,
đúng đắn cả về phạm vi, nội dung cam kết lẫn thời gian thực hiện, thì phải làm cho các
điều cam kết đó có giá trị pháp lý bắt buộc phải tn thủ.
Nhìn chung đối với một văn bản pháp lý, các nội dung ghi nhận sẽ có giá trị pháp lý
vững chắc khi đảm bảo được các điều kiện về:
Một là, Văn bản tuyên bố trước hết phải phù hợp với pháp luật. Theo đó, điều kiện
này được đáp ứng qua sự thẩm tra của công chứng viên. Công chứng viên phải chỉ rõ cho
người yêu cầu công chứng biết những điều khoản, nội dung nào của Văn bản tuyên bố
“không phù hợp với các nguyên tắc của đạo luật, bộ luật áp dụng, vối chế định luật, điều
luật áp dụng, với trình tự, thủ tục do luật quy định và hướng dẫn họ làm lại cho đúng”.8
7

Khoản 2 Điều 2 Luật Cơng chứng năm 2014.
Hồng Thị Huệ (2021), “Vai trị và tác dụng của cơng chứng là gì?”, Cơng ty Luật TNHH Minh Khuê. Nguồn:
/>8


7


Thông thường, người yêu cầu công chứng không biết hết các quy định của luật pháp
liên quan đến văn bản. Do vậy, thơng qua “sự thẩm tra, sốt xét, hướng dẫn khắc phục của
công chứng viên, hợp đồng, văn bản sẽ phù hợp với pháp luật và có giá trị pháp lý” 9.
Hai là, pháp luật hiện hành nước ta quy định các văn bản được cơng chứng có “giá
trị chứng cứ, trừ trường hợp được thực hiện không đúng thẩm quyền hoặc bị Tịa án tun
bố là vơ hiệu”10. Do vậy, đối với những Văn bản pháp luật quy định phải được cơng
chứng mới có giá trị pháp lý thì việc cơng chứng nhằm xác định giá trị pháp lý của văn
bản. Còn với những văn bản pháp luật khơng địi hỏi cơng chứng nhưng nếu có cơng
chứng thì càng được bảo đảm về giá trị pháp lý.
Thứ hai, là biện pháp hữu hiệu cho việc phòng ngừa sự gian lận, lừa đảo trong quan
hệ và sự bội tín trong thực hiện hợp đồng.
Trước hết, thơng qua sự sốt xét và giám định của công chứng viên (công chứng
viên có quyền yêu cầu giám định hoặc yêu cầu cơ quan, nơi đã cung cấp văn bằng, văn
bản tiến hành kiểm tra, đối chiếu để khẳng định tính xác thực của văn bản), Văn bản đề
nghị sẽ đảm bảo được lập căn cứ trên nội dung pháp lý hợp pháp, có cơ sở để áp dụng,
tránh trường hợp gian lận, lừa đảo trong việc đưa thơng tin, ví dụ như đối với thông tin cá
nhân của người quyết định chấm dứt hợp đồng có thẩm quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng theo quy định. Thông qua việc công chứng Văn bản tuyên bố cũng đồng thời là căn
cứ để xác định tính hợp pháp của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, về hình thức, nội
dung và thời gian thực hiện.
Thứ ba, là cơ sở pháp lý để giải quyết đúng đắn các tranh chấp.
Trong trường hợp các tranh chấp phát sinh liên quan đến việc đơn phương chấm dứt
hợp đồng, Văn bản tun bố được cơng chứng chính là những căn cứ có giá trị chứng
minh cao. Theo đó, khi có văn bản đã được cơng chứng, cơ quan xét xử sẽ dễ dàng hơn
trong công tác giải quyết tranh chấp, giảm thời gian nghiên cứu, tìm kiếm và đánh giá các
chứng cứ khác.
2.


Thực tiễn thực hiện hoạt động công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm
dứt hợp đồng

Trên thực tiễn, nhu cầu về việc công chứng Văn bản tuyên bố không phải hiếm gặp
trong việc thực hiện các giao dịch dân sự. Bởi vậy, các công chứng viên trong q trình
cơng tác, triển khai việc cơng chứng Văn bản tuyên bố đơn phương luôn phải cẩn thận,
chú ý trong công tác thực hiện để đảm bảo hiệu quả, tránh những sai sót khơng đáng có.
9

Hồng Thị Huệ (2021), “Vai trị và tác dụng của cơng chứng là gì?”, tlđd (8)
Khoản 3 Điều 5 Luật Cơng chứng năm 2014.

10

8


2.1.

Một số lưu ý khi công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp
đồng

Khi công chứng Văn bản tuyên bố cần phải lưu ý đáp ứng một số vấn đề nhất định
như sau:
Thứ nhất, về hồ sơ công chứng.
Hồ sơ công chứng Văn bản tuyên bố cần đảm bảo gồm các thành phần chủ yếu sau
đây:
- Hồ sơ về chủ thể
- Phiếu yêu cầu công chứng.

- Hợp đồng đã giao kết
- Dự thảo văn bản (nếu có).
- Giấy tờ khác có liên quan.
Theo đó, những hồ sơ này đảm bảo căn cứ để cơng chứng viên có thể xem xét, đánh
giá và thực hiện công chứng Văn bản tuyên bố theo đúng quy định một cách chính xác.
Thứ hai, về bố cục của Văn bản tuyên bố cần đảm bảo bao gồm một số nội dung:
*. Phần nội dung:
- Quốc hiệu.
- Tên gọi.
- Thời gian, địa điểm ký kết.
- Chủ thể.
- Hợp đồng đã ký.
- Thỏa thuận chấm dứt hoặc tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
- Việc báo trước cho phía cịn lại, trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng
- Việc thanh toán lại nghĩa vụ đã thực hiện
- Việc bồi thường thiệt hại (nếu có)
- Cam đoan.
- Ký kết.
*. Phần lời chứng:
9


Áp dụng theo mẫu lời chứng được ghi nhận tại Thông tư 01/2021/TT-BTP của Bộ
Tư pháp ngày 03/02/2021 hướng dẫn Luật Công chứng năm 2014.
Thứ ba, về việc ký kết và công chứng văn bản:
Công chứng viên hướng dẫn, giám sát các bên ký kết.
Trong nội dung này, công chứng viên cần chú ý:
- Công chứng viên phải tận mắt nhìn thấy từng người ký (và điểm chỉ nếu thấy cần
thiết hoặc thuộc trường hợp bắt buộc) vào từng trang văn bản.
- Có thể yêu cầu các bên giao kết ghi vào trong văn bản: tôi đã đọc, hiểu rõ và nhất

trí với tồn bộ nội dung bản văn bản.
- Nếu có người phiên dịch, người làm chứng thì nên yêu cầu họ ghi lời xác nhận, sau
đó ký vào từng trang văn bản.
- Tra cứu lịch sử giao dịch.
Sau khi các bên ký kết xong, công chứng viên kiểm tra đảm bảo đã đủ chữ ký (và
dấu điểm chỉ - nếu có) trên từng trang văn bản. Khi đã đảm bảo thì cơng chứng viên tiến
hành ký vào từng trang của văn bản và ghi số văn bản.
Ngoài ra khi công chứng Văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng cần phải
được thực hiện “tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do
cơng chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc
công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì cơng chứng
viên của tổ chức hành nghề cơng chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch”11.
2.2.

Ưu điểm

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc công chứng hay không Văn bản tuyên
bố đơn phương chấm dứt hợp đồng là phụ thuộc vào ý chí của các cá nhân, tổ chức. Trên
thực tế, việc triển khai hoạt động công chứng Văn bản tuyên bố không quá phức tạp bởi lẽ
chỉ cần căn cứ trên cơ sở có hợp đồng được giao kết và xác nhận của chính xác chủ thể
giao kết hợp đồng mà không cần thiết phải có sự tham gia của bên cịn lại trong hợp đồng.
Chính bởi vậy, khi triển khai việc cơng chứng Văn bản tuyên bố thường được thực hiện
nhanh chóng, đơn giản nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả thực hiện.

11

Điều 51 Luật Công chứng 2014.

10



2.3.

Những mặt hạn chế

Mặc dù có những ưu điểm được nêu ở trên, tuy nhiên xem xét trên thực tế áp dụng
và thực hiện việc công chứng Văn bản tuyên bố vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định.
Cụ thể như sau:
Một là về quy định Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 quy định về tên tiêu đề và nội
hàm là “công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch”. Có thể thấy quy
định này chưa thống nhất với quy định tại Điều 422 BLDS 2015. Theo đó, BLDS 2015
ghi nhận rằng sửa đổi, chấm dứt hợp đồng và việc hủy bỏ hợp đồng chỉ là một trong
những trường hợp riêng chấm dứt hợp đồng. Hay nói cách khác, phạm vi và nội hàm khái
niệm “chấm dứt hợp đồng” bao quát hơn so với khái niệm “hủy bỏ hợp đồng” với các
trường hợp cụ thể là:
“1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại
mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng khơng cịn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định”.
Trong đó bao gồm cả trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng. Như vậy, với quy
định hiện hành của Luật Công chứng dẫn tới thực tế thiếu quy định liên quan tới việc
cơng chứng các hình thức khác, trong đó có Văn bản đề nghị đơn phương chấm dứt hợp
đồng.
Do đó, quy định tại Điều 51 Luật Công chứng rõ ràng chưa phù hợp với BLDS.12

Thứ hai, thiếu sự thống nhất trong cách thức thực hiện công chứng đối với Văn bản
tuyên bố.
Điều này thực chất xuất phát từ những thiếu sót, chưa rõ ràng trong quy định của
pháp luật nêu trên. Theo đó, hiện nay tồn tại hai luồng quan điểm:

12

Nguyễn Khắc Cường (2020), “Kiến nghị hoàn thiện một số quy định của Luật Cơng chứng”, Tạp chí Nghiên cứu
Lập pháp số 22 (398), tháng 11/2019

11


Một là quan điểm cho rằng việc công chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt
hợp đồng tương tự công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch bởi theo bản chất hai hình
thức này đều là chấm dứt thực hiện hợp đồng nên có cách thức thực hiện như nhau.
Tuy nhiên một luồng quan điểm khác lại cho rằng bởi pháp luật không quy định việc
công chứng đối với văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng do vậy việc thực
hiện công chứng văn bản này tương tự như những hợp đồng văn bản khác mà không cần
đáp ứng các điều kiện chi tiết hay cụ thể nào.
Điều này dẫn tới trong công tác công chứng tại mỗi văn phịng lại có sự khác nhau
trong u cầu đối với việc cơng chứng, gây khó khăn cho người có u cầu cơng chứng
và giảm hiệu quả thực thi pháp luật.
Thứ ba, vẫn tồn tại một số trường hợp kiểm soát nội dung Văn bản đề nghị chưa
chặt chẽ dẫn tới nội dung cơng chứng khơng chính xác, ảnh hưởng đến giá trị và hiệu quả
của hoạt động cơng chứng. Theo đó, bởi chưa có quy định cụ thể về vấn đề công chứng
Văn bản tuyên bố do vậy nhiều công chứng viên trở nên lúng túng khi thực hiện công việc
như: các căn cứ để xác thực nội dung cần công chứng, cơ sở xem xét, …
3. Nguyên nhân và kiến nghị, giải pháp
3.1.


Nguyên nhân

Những hạn chế nêu trên nhìn chung xuất phát từ những nguyên nhân cụ thể sau đây:
Thứ nhất, vẫn tồn tại các thiếu sót, bất cập trong quy định pháp luật hiện hành liên
quan đến việc công chứng Văn bản tuyên bố. Theo đĨ những thiếu sót này dẫn tới việc
thiếu căn cứ pháp lý để các chủ thể xem xét, đối chiếu áp dụng, đồng thời ảnh hưởng tới
sự thống nhất trong công tác thực hiện, tạo ra thực trạng tùy nghi, kém hiệu quả.
Thứ hai, chất lượng đội ngũ công chứng viên vẫn còn thiếu sự đồng đều ổn định.
Điều này dẫn tới việc thực hiện công việc vẫn chưa đạt hiệu quả, xem xét đúng bản chất
và phù hợp với quy định của pháp luật. Từ đó ảnh hưởng đến kết quả và vai trị của hoạt
động cơng chứng trong thực tế.
Thứ ba, nhận thức của người dân nói chung trong vấn đề pháp lý về công chứng Văn
bản tuyên bố vẫn chưa được phổ biến. Cụ thể, mặc dù vẫn được áp dụng, tuy nhiên đa số
người dân vẫn chưa nhận thức được hết vai trò và ý nghĩa của việc cơng chứng nói chung
và cơng chứng Văn bản tuyên bố nói riêng. Do vậy, trong một số trường hợp phát sinh
tranh chấp thiếu chứng cứ để xem xét, chứng minh, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của chính bản thân trong việc đơn phương chấm dứt hợp đồng.
12


3.2.

Kiến nghị, giải pháp

Từ những phân tích, đánh giá về thực tiễn thực hiện, đồng thời trên cơ sở những
nguyên nhân được chỉ ra, trong phạm vi bài Báo cáo, em có đề xuất một số kiến nghị liên
quan đến hệ thống pháp luật hiện hành và các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện
trên thực tế như sau:
Thứ nhất, Luật Công chứng quy định “bổ sung, hủy bỏ hợp đồng” là chưa phù hợp

và chưa bao quát so với quy định của BLDS vì hủy bỏ hợp đồng chỉ là một trong những
trường hợp thuộc chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 422 BLDS 2015. Mặt khác,
BLDS cũng quy định “sửa đổi hợp đồng” mà khơng quy định “bổ sung hợp đồng”. Do đó,
nhằm đảm bảo sự thống nhất với BLDS, Điều 51 Luật Công chứng cần được sửa đổi như
sau: công chứng việc sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.13
Thứ hai, cần phải đặc biệt quan tâm tới những lưu ý khi thực hiện công chứng Văn
bản tuyên bố.
Theo đó, trên cơ sở quy định của pháp luật, việc thực hiện công chứng Văn bản
tuyên bố cần phải lưu ý đối với một số nội dung nhất định để đảm bảo việc công chứng
hợp pháp, đúng thẩm quyền. Nắm được các lưu ý này, công chứng viên sẽ chủ động hơn
trong hoạt động công chứng Văn bản tuyên bố nhất là trong giai đoạn hiện tại chưa có
quy định pháp luật hướng dẫn cụ thể thực hiện.
Thứ ba, nâng cao chất lượng, đào tạo đội ngũ cơng chứng viên.
Đội ngũ cơng chứng viên có vai trị quan trọng trong hoạt động cơng chứng, là
nguồn nhân lực chính, chủ chốt, thực thi và phát huy chức năng, vai trị của hoạt động
cơng chứng. Bởi vậy, Nhà nước cần phải đặc biệt quan tâm, chú trọng tới việc phát triển
chất lượng của đội ngũ nhân lực này. Theo đó, việc phát triển chất lượng cần phải chú
trọng cả về mặt kiến thức chuyên môn, nhận thức pháp lý và nâng cao kinh nghiệm thực
tiễn. Để thực hiện mục tiêu này, cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo từ đầu vào,
đảm bảo việc thi, kiểm tra, đánh giá đúng kết quả. Đồng thời hoạt động đào tạo cũng cần
hướng tới việc đi sâu vào thực tiễn thực hiện.
Ngoài ra, hằng năm cũng cần phải thường xuyên tổ chức các chương trình, hoạt
động đào tạo, trao đổi kinh nghiệm giữa đội ngũ công chứng viên về các vấn đề phát sinh
hay còn vướng mắc chung trong quá trình hoạt động. Qua đó định hướng và tìm ra cách
thức thực hiện chung, giảm thiểu tình trạng thiếu thống nhất trong việc thực hiện công
chứng Văn bản tuyên bố nói riêng và các nội dung cơng chứng khác nói chung.
Thứ tư, tuyên truyền pháp luật, nâng cao hiểu biết của quần chúng nhân dân
13

Nguyễn Khắc Cường (2020), “Kiến nghị hồn thiện một số quy định của Luật Cơng chứng”, tlđd (11)


13


Việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về các vấn đề liên quan đến hoạt
động công chứng hay cơng chứng Văn bản tun bố cũng có vai trò rất quan trọng. Bởi
vậy, Nhà nước cũng như các cơ quan hữu quan cần phải thường xuyên, tích cực tổ chức
các chương trình, hoạt động nhằm đưa pháp luật tiếp cận hơn tới người dân như: tư vấn
pháp luật miễn phí, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, các phong trào, cuộc thi,…. Qua đó
giúp người dân hiểu biết thêm về các vấn đề pháp lý liên quan và chủ động hơn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.
Những hạn chế, bất cập trong các quy định của Luật Công chứng với những kiến
nghị nêu trên cần được quan tâm giải quyết nhằm hoàn thiện Luật này; tạo một hành lang
pháp lý hoàn chỉnh qua đó nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động công chứng Văn bản tuyên bố. Đồng thời tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức hành
nghề công chứng hoạt động, cũng như bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể tham gia giao dịch dân sự, đặc biệt trong vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng
tại các tổ chức hành nghề công chứng.

14


III.

Kết luận

Bài Báo cáo trên đây đã đưa ra những phân tích một cách khái quát về các vấn đề
lý luận liên quan đến các hình thức chấm dứt thực hiện hợp đồng (đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng) trên phương diện phân tích và
so sánh các đặc điểm giống, khác nhau giữ những hình thức này. Từ cơ sở nội dung đó,

bài Báo cáo tiếp tục đưa ra những lý luận về công chứng và hoạt động công chứng văn
bản tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng – một văn bản liên quan đến việc thực hiện
hình thức chấm dứt thực hiện hợp đồng là đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Từ vấn đề lý luận, Báo cáo cũng có những đánh giá, phân tích việc thực hiện hoạt
động cơng chứng văn bản tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trên thực
tiễn. Qua đó chỉ ra những vấn đề cần lưu ý khi công chứng Văn bản tuyên bố, các ưu
điểm, hạn chế trong công tác thực hiện. Cuối cùng, để hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật
có liên quan và nâng cao hiệu quả cơng chứng Văn bản tuyên bố, Báo cáo đã đưa ra một
số kiến nghị, đề xuất trên cơ sở đánh giá vấn đề cịn tồn tại.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thiện, bài Báo cáo của em khơng thể tránh
khỏi có những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ để rút
kinh nghiệm và hoàn thiện hơn trong lần sau.

15


IV.

Danh mục tài liệu tham khảo

1.

Bộ luật Dân sự năm 2015.

2.

Luật Cơng chứng năm 2014.

3.


Hồng Thị Huệ (2021), “Vai trị và tác dụng của cơng chứng là gì?”, Cơng ty Luật
TNHH Minh Khuê. Nguồn: />
4.

Hồ Thị Vân Anh (2019), “Một số bất cập trong quy định về chấm dứt hợp đồng theo
pháp luật dân sự Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 2+3/2019.

5.

Nguyễn Khắc Cường (2020), “Kiến nghị hồn thiện một số quy định của Luật Cơng
chứng”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 22 (398), tháng 11/2019.

6.

Thơng tư 01/2021/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 03/02/2021 hướng dẫn Luật Công
chứng năm 2014.

16


17



×