Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

lý thuyết hội thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.57 KB, 49 trang )

Lý thuyết hội
thoại

Thuyết
Hội
thoại
Cấu trúc hội
thoại
Các yếu tố
kèm lời và
phi lời
Các quy tắc
hội thoại
Các vận động
hội thoại
Thương lượng
hội thoại
Ngữ pháp
hội thoại
Khái niệm
hội thoại
Nguyên tắc luân phiên lượt lời
Nguyên tắc liên kết hội thoại
Các nguyên tắc hội thoại
tổ chức các hoạt động ở lời trong hội thoại
Chức năng của các đơn vị hội thoại
Trao lời
Trao đáp
Tương tác
Đối tượng thương lượng
Phương thức thương lượng


I.Khái niệm hội thoại
Hội thoại là hình thức giao tiếp thường
xuyên,căn bản,phổ biến của ngôn ngữ và cũng là
hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ
khác. Các hình thức hành chức khác của ngôn
ngữ đều được giải thích dựa vào hình thức hoạt
động căn bản này.

I.1. Đặc điểm của thoại trường.

Công cộng

Riêng tư
Thoại trường không phải chỉ có nghĩa không
gian thời gian tuyệt đối mà gắn với khả năng can
thiệp của những người thứ ba với cuộc hội thoại
đang diễn ra
I.2.Số lượng người tham gia

Song thoại (Tay đôi)

Tam thoại (Tay ba)(trilogue)

Đa thoại (tay tư hoặc nhiều hơn nữa)
Nên lưu ý rằng, dạng cơ bản của hội thoại là
dạng song thoại(dialogue), tức là dạng diễn ra
giữa hai nhân vật đối đáp. Tuy nhiên, hội thoại
có thể có dạng tam thoại và nói chung là đa
thoại. Lý thuyết hội thoại thế giới đang bắt đầu
nghiên cứu các dạng đa thoại của hội thoại. Ở

đây, chúng ta chỉ làm quen với dạng song thoại
đối mặt của hội thoại.
I.3.Cương vị và tư cách của những người
tham gia hội thoại.

Tính chủ động hay bị động của các đối tác.

Sự có mặt hay vắng mặt của vai nghe trong hội
thoại.
VD: phát thanh truyền hình
-Có những cuộc hội thoại trong đó cặp vai nói/ nghe
đồng thời thuộc những lớp khác nhau
VD: Trong vở kịch ít ra chúng ta có 2 lớp nói và
nghe: lớp thứ nhất của diễn viên trong các nhân
vật nói với nhau trên sân khấu, lớp thứ hai gồm tác
giả kịch bản và công chúng xem kịch.
-Các cuộc hội thoại còn được phân biệt theo tính chất
được điều khiển hay không được điều khiển.
VD:Các cuộc đại hội được diễn ra theo sự điều
khiển của đoàn chủ tịch.
I.4.Tính có đích hay không có đích.
Những cuộc hội thoại như thương thuyết,ngoại giao,
hội thảo khoa học có đích được xác định một cách rõ
ràng; trong khi những cuộc chuyện trò tán gẫu thường là
không có đích.
I.5.Tính có hình thức hay không có hình thức.
Những cuộc hội nghị thương thảo…là những cuộc
hội thảo mà hình thức tổ chức khá chặt chẽ, trang trọng
đến mức thành nghi lễ. Còn những chuyện trò đời
thường không cần một hình thức tổ chức nào cả.

II.Cấu trúc hội thoại

Chuỗi những đơn vị ngôn ngữ được thoại nhân
nói ra trong một cuộc thoại được gọi là một lượt
lời. Đằng sau vẻ tuỳ tiện của các lượt lời kế tiếp
nhau, trong hội thoại vẫn tồn tại cấu trúc của
những đơn vị hội thoại xác định.

Có 3 trường phái có quan điểm khác nhau về
cấu trúc hội thoại. Đó là:
+Trường phái phân tích hội thoại ở Mỹ
+Trường phái phân tích diễn ngôn ở Anh
+Trường phái lý thuyết hội thoại Thuỵ Sỹ-Pháp


Tổ chức các hành động ở lời trong hội thoại
Cặp kế cận
Cặp kế cận
Chêm xen
Đơn vị
hội thoại
Sự kiện
lời nói
Cuộc
thoại
Đoạn
thoại
Cặp
thoại
Tham

thoại
Cặp
thoại
tối
thiểu
Cặp
thoại
hẫng
Cặp
chủ
hướng
Cặp
phụ
thuộc
II.1.Tổ chức các hành động ở lời trong hội thoại.
-Lượt lời do những hành động ở lời tạo
nên.Trước khi xem xét cấu trúc của hội
thoại,cần xem xét cách tổ chức nói chung của
các hành động ở lời trong hội thoại.
-Tổ chức các hành động ở lời trong hội thoại
bao gồm: +Cặp kế cận.
+Cặp kế cận chêm xen.
+Sự kiện lời nói.
+Đơn vị hội thoại.

II.1.1.Cặp kế cận.
Hành động ở lời nói ra,còn gọi là hành động
dẫn nhập hay bộ phận thứ nhất, như đã biết
thường gợi ra hành động ở lời đáp lại, tức
hành động hồi đáp hay bộ phận thứ hai. Hành

động dẫn nhập và hành động hồi đáp thích ứng
với nó lập thành một cặp kế cận.
+ Cặp kế cận tích cực: là cặp có hành động hồi
đáp thoả mãn đích của hành động dẫn nhập.
VD:-Đi chơi đi!
-Sẵn sàng!
+Cặp kế cận tiêu cực: là cặp có hành động ở
lời không thoả mãn đích của hành động dẫn
nhập.
VD:-Đi chơi đi!
-Không được!Tớ phải làm bài tập đã.

-Các cặp kế cận tích cực và tiêu cực đều được
gọi là cặp kế cận được ưa thích. Ở các cặp
được ưa thích,ta có cấu trúc (hành động ở lời)
được ưa thích. Như thế,hành động hồi đáp dù
thoả mãn hay không thoả mãn đích của hành
động dẫn nhập, nhưng nếu nó vẫn liên kết với
hành động ở lời dẫn nhập, ta vẫn có một cấu
trúc được ưa thích. Chúng ta có một cấu trúc
không được ưa thích khi hành động hồi đáp
không liên kết gì với hành động dẫn nhập hoặc
“lửng lơ”.
VD:-Đi chơi đi!
-Cái cặp này mày mua bao nhiêu tiền đấy?
-Để xem đã!
II.1.2.Cặp kế cận chêm xen
-Có khi giữa hành động dẫn nhập và hành động
hồi đáp của một cặp kế cận lại có một (một số)
cặp kế cận khác chêm xen vào giữa.

VD1: -Đi chơi đi!
-Tiền đâu mà đi?
-Tớ vừa được mẹ cho đây này.
-Thế à! Vậy đi thôi!
VD2: -Cậu sửa giúp mình cái điện thoại di động
với nhé!
- Ái chà! Cậu cũng có điện thoại cơ à?
-Thời buổi này cũng phải cố mà mua kẻo
các em lại chê cho là quê một cây. Sửa giúp tớ
với nhé!
-Ừ! Cứ để đấy lát nữa tớ sửa cho!



II.1.3.Sự kiện lời nói.
-Có nhiều cách hiểu khác nhau về sự kiện lời nói. Ở
đây ta quan niệm rằng một sự kiện lời nói là một hoạt
động,trong đó những người tham gia (những người
giao tiếp) dùng những hành động ở lời tác động lẫn
nhau nhằm đạt đến một mục đích nào đấy. Mỗi sự kiện
lời nói được tạo nên bởi một cặp thoại trung tâm, trong
cặp thoại đó đích của hành động ở lời dẫn nhập quyết
định đích của sự kiện lời nói chứa nó. Tên gọi của
hành động ở lời dẫn nhập của cặp thoại trung tâm
cũng là tên gọi của sự kiện lời nói đó.
VD:-Thưa cô,tuần này cô có bận gì không ạ?
-Tuần này tôi có vài việc bận.Có việc gì thế?
-Chúng em muốn học bù vào ngày mai.
-Ngày mai là thứ mấy?
-Mai là thứ năm ạ!

-Thôi được! Mai chúng ta sẽ học bù.
-Sự kiện lời nói tối thiểu chỉ có một cặp kế cận.Sự kiện lời
nói mở rộng là sự kiện lời nói ngoài cặp trung tâm còn
có những cặp làm thành phần thứ nhất và thành phần
thứ hai.Trong phần thứ nhất đáng chú ý là cặp tiền dẫn
nhập, trong phần thứ hai là cặp kết thúc.


-Ở sự kiện lời nói tối thiểu,người nói đưa ngay đích của
mình ra bằng hành động dẫn nhập.Tuy nhiên do lịch
sự, người nói hành động dẫn nhập trung tâm của
mình ngay có thể làm tổn hại đến thể diện của người
nhận và cũng sợ mình sẽ bị “mất mặt” nếu bị từ chối
nên thường dùng những hành động tiền dẫn nhập
hành động trung tâm,gọi tắt là tiền dẫn nhập, để thăm
dò phản ứng của người nhận trước khi nói ra hành
động dẫn nhập trung tâm.
-Có các hành động tiền dẫn nhập như:
+Tiền-thỉnh cầu. +Tiền-hỏi
+Tiền-mời +Tiền-trao tặng
+Tiền-trần thuật………
-Cặp kế cận và sự kiện lời nói đi vào hội thoại sẽ trở
thành những đơn vị hội thoại.
II.1.4. Đơn vị hội thoại.
-Hội thoại cũng có cấu trúc,tôn ti tương tự như một đơn
vị cú pháp.Các đơn vị của cấu trúc hội thoại là:
+cuộc thoại
+đoạn thoại
+cặp thoại
+tham thoại

+hành động ngôn ngữ.
Trong đó,cuộc thoại, đoạn thoại và cặp thoại là ba
đơn vị lưỡng thoại(do hai thoại nhân tạo nên do vận
động trao đáp).Tham thoại(bước thoại) và hành
động ngôn ngữ là đơn vị đơn thoại(do một thoại
nhân tạo ra)
-Lượt lời không phải là đơn vị hội thoại.Một lượt lời có
thể bằng hoặc lớn hơn,hoặc nhỏ hơn một tham
thoại.
a.Cuộc thoại (cuộc tương tác)
Cuộc thoại là đơn vị lớn nhất bao trùm, tính từ
khi các thoại nhân gặp nhau, khởi đầu nói cho đến
lúc chấm dứt.

b. Đoạn thoại.
-Đoạn thoại là một đoạn của cuộc thoại do một hoặc
một số cặp thoại liên kết với nhau về đề tài và về đích
có tính hoàn chỉnh bộ phận để có thể cùng các đoạn
thoại khác làm cho cuộc thoại thành công (đạt được
đích). Cũng có thể nói một đoạn thoại là một lập luận
bộ phận (có kết luận tường minh hoặc hàm ẩn) góp
phần vào lập luận chung của cuộc thoại.
-Trong một cuộc thoại có cấu trúc tổng quát: đoạn mở
thoại-thân thoại-kết thoại.
-Đoạn mở và kết thoại có cấu trúc tương đối ổn định,dễ
nhận ra hơn các đoạn thoại tạo nên thân thoại.

c.Cặp thoại.
-Định nghĩa:cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất tạo nên
đoạn thoại và qua đoạn thoại mà góp phần tổ chức nên

cuộc thoại.
-Các loại cặp thoại:+Cặp thoại tối thiểu.
+Cặp thoại một tham thoại.
+Cặp thoại chủ hướng.
+Cặp thoại phụ thuộc.

Cặp thoại tối thiểu tương đương với sự kiện lời nói tối thiểu,
tức là tối thiểu cặp thoại phải là một cặp kế cận với hành
động dẫn nhập và hành động hồi đáp.
VD:-Này,cậu làm bài tập chưa?
-Tớ làm xong rồi!
-Cậu lúc nào cũng chăm chỉ!

Cặp thoại một tham thoại xảy ra khi:
-Người nghe thực hiện một hành động vật lý (gật đầu, lắc
đầu,xua tay…) thay cho hành động ngôn ngữ
-Người nghe im lặng,không có hành động gì cả (cặp thoại
hẫng).
VD:-Cậu làm bài tập chưa?
-(gật đầu)

d.Tham thoại.
-Tham thoại là phần đóng góp của một thoại nhân vào một
cặp thoại. Tham thoại do hành động ở lời tạo nên.
-Về tổ chức nội tại, tham thoại do một hoặc một số hành vi
ngôn ngữ tạo nên. Một tham thoại có một hành vi chủ
hướng (hành động quyết định đích của tham thoại, cùng
với hành động chủ hướng của tham thoại kia trong cặp
thoại lập thành một cặp kế cận) và có thể có hành vi phụ
thuộc (làm rõ lý do hoặc bổ sung nghĩa cho hành động

chủ hướng).
-Hành động chủ hướng của một tham thoại hoặc đòi hỏi
hành động chủ hướng của tham thoại kia trong cặp thoại
hồi đáp hoặc hồi đáp cho hành động chủ hướng của tham
thoại ấy. Không nên đồng nhất lượt lời và tham thoại.Lượt
lời có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn một tham thoại.
VD:-Chào!
-Chào!
-Thế nào? Dạo này vẫn khoẻ chứ?
- Cảm ơn! Tớ vẫn khoẻ! Thế còn cậu?
-Cảm ơn! Tớ cũng thế! Đi đâu mà ăn mặc chỉn chu thế?
-Tớ đi họp lớp.
II.2.Chức năng của các đơn vị hội thoại
-Chức năng là vai trò mà các đơn vị hội thoại đảm
nhiệm trong diễn tiến của hội thoại.
-Đơn vị hội thoại có 3 chức năng cơ bản:
+Chức năng dẫn nhập và hồi đáp.
+Chức năng triển khai cuộc thoại.
+Chức năng điều chỉnh.


Chức năng của các đơn
vị hội thoại
Chức năng
dẫn nhập
và hồi đáp
Chức năng
triển khai
cuộc thoại
Chức năng

điều chỉnh
Chức
năng
củng
cố
Chức
năng
sửa
chữa
Chức năng
gây chú
ý hoặc
chuyển
hướng
đề tài
II.2.1.Chức năng dẫn nhập và hồi đáp.

Giữa các tham thoại trong cặp thoại có chức
năng dẫn nhập và hồi đáp. Cần chú ý, trong cặp
thoại ba tham thoại, chỉ tham thoại thứ nhất mới
duy nhất có chức năng dẫn nhập và tham thoại
thứ ba kết thúc mới duy nhất có chức năng hồi
đáp.
VD:-Thưa bác, bé Trang có nhà không ạ?
-Trang đi mẫu giáo rồi cháu ạ!
-Thế ạ? Thảo nào dạo này không thấy bé sang
nhà cháu chơi.

II.2.2.Chức năng triển khai cuộc thoại
Mở thoại,kết thoại,triển khai thân thoại, tiền

dẫn nhập là những chức năng của tham thoại và
của cặp thoại trong cuộc thoại
II.2.3.Chức năng điều chỉnh
-Điều chỉnh là chức năng của tham thoại và của cặp thoại có
tác dụng điều chỉnh quan hệ liên cá nhân hoặc điều chỉnh
sự trục trặc trong vận hành các đơn vị hội thoại về hình
thức hoặc nội dung.
-Chức năng điều chỉnh bao gồm:
+Chức năng củng cố: là chức năng của tham thoại hay cặp
thoại nhằm thiết lập và duy trì sự hài hoà của các quan hệ
liên cá nhân để cuộc thoại tiến hành thuận lợi.
VD:-Thế nào? Tối nay bận không?
-Bận!
+Chức năng sửa chữa: nhằm sửa chữa những sai phạm mà
thoại nhân mắc phải trong cuộc thoại, những sai phạm đối
với cơ thể, thức ăn, đồ dùng, đối với lời nói của mình hay
của người, nói chung đối với những điều mà theo tập tục,
văn hoá của dân tộc mà người mắc lỗi cho là không phù
hợp với phép tắc cần phải tôn trọng trong hội thoại. Đó là
những lời xin lỗi, thanh minh thường gặp.
+Chức năng gây chú ý hoặc chuyển hướng đề tài
VD:Phải thế không? ; Cậu thấy sao? ; À này,nhân tiện…
III.Các yếu tố kèm lời và phi lời
-Yếu tố kèm lời(paraverbal):là các yếu tố mà mặc dù
không có đoạn tính như âm vị và âm tiết nhưng đi
kèm với các yếu tố đoạn tính.Không một yếu tố đoạn
tính nào được phát âm ra mà không có yếu tố kèm
lời đi theo.
-Yếu tố phi lời(non verbal):là những yếu tố không phải là
những yếu tố kèm lời được dùng trong đối thoại mặt

đối mặt. Thuộc yếu tố phi lời là:cử chỉ,khoảng không
gian,tiếp xúc cơ thể,tư thế cơ thể và định hướng cơ
thể,vẻ mặt, ánh mắt(gesture,proxemics,body contact,
posture and body orientation,facial
expression,gaze…). Cũng được tính là tín hiệu phi lời
là những tín hiệu âm thanh như tiếng gõ,tiếng kéo
bàn,xô ghế…Có thể kể cả vào đây trang phục,bài trí
của thoại trường,tức là những tín hiệu âm thanh
không nằm trong hệ thống ngữ âm-âm vị học của
một ngôn ngữ.

-Các yếu tố cơ thể-vận động được tiếp nhận bằng thị
giác và những yếu tố tĩnh như diện mạo,trang phục
bước đầu là những thông tin tạo ra thiện cảm,hấp dẫn
hoặc gây ra phản ứng chối bỏ hội thoại.
-Những tín hiệu cơ thể-vận động là những tín hiệu xuất
hiện trong hội thoại, chúng có thể chậm từ từ như sự
thay đổi dần khoảng cách,tư thế ngồi của những
người trò chuyện. Chúng có thể nhanh như điệu
bộ,cử chỉ,nét mặt thay đổi tuỳ theo từng lượt lời,từng
đoạn lời,thậm chí từng từ ngữ được dùng.
-Những tín hiệu phi lời tuy là thứ yếu nhưng rất quan
trọng.Thiếu chúng,cuộc trò chuyện sẽ tẻ nhạt,thậm
chí phải chấm dứt.
-Có những tín hiệu phi lời làm thành những điều kiện
tiên khởi cho hội thoại, đó là những tín hiệu cung cấp
những thông tin về thoại trường.
-Các tín hiệu về không gian tương tác như tư thế của
những người hội thoại, khoảng cách của họ cũng
quan trọng với diễn biến của cuộc tương tác.


-Cùng với không gian tương tác là những điệu bộ,cử chỉ
xuất hiện trong quá trình hội thoại.Những điêụ bộ cử
chỉ này mang tính dân tộc và được những người hội
thoại theo dõi một cách khá chặt ché để mỗi người
thay đổi điệu bộ cử chỉ(tự hoà phối) của mình cho
thích hợp.
- Các tín hiệu phi lời đóng vai trò nhất định trong việc lý
giải nghĩa của lời nói.
-Qua các tín hiệu phi lời,chúng ta(người ngoài cuộc
thoại) có thể nhận ra quan hệ thức giữa những người
đối thoại.
-Nói một cách tổng quát,ta không thể loại bỏ các tín hiệu
kèm lời và phi lời khi giao tiếp bằng lời.Ngay cả khi
nói chuyện bằng điện thoại(không đương diện với
người đương thoại),không ít người vẫn khoa chân
múa tay…
-Những sự kiện kèm ngôn ngữ (paralinguistic) xuất hiện
song song với ngôn ngữ nói,hoà lẫn vào ngôn ngữ nói
hình thành nên một hệ thống giao tiếp trọn vẹn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×