Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

chương ba ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.52 KB, 25 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


BỘ MÔN DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
Chương ba
NGÔN NGỮ LÀ MỘT HỆ THỐNG TÍN HIỆU ĐẶC BIỆT


Phần 1: HỆ THỐNG VÀ KẾT CẤU CỦA NGÔN NGỮ
I. Khái niệm hệ thống và kết cấu
Hệ thống Kết cấu
• Hệ thống là một thể thống nhất
bao gồm các yếu tố có quan hệ và
liên hệ lẫn nhau.
• Mỗi đối tượng trọn vẹn là một hệ
thống.
• Nói đến hệ thống cần 2 điều kiện:

+ Tập hợp các yếu tố.
+ Những mối quan hệ
và liên hệ lẫn
nhau.
• Khái niệm hệ thống gắn bó chặt
chẽ với khái niệm kết cấu.
• Ngôn ngữ là một hệ thống.
• Kết cấu là tổng thể các mối quan
hệ và liên hệ giữa các yếu tố của
một thể thống nhất.
• Kết cấu không nằm ngoài hệ
thống.


• Khái niệm kết cấu phản ánh hình
thức sắp xếp của các yếu tố, phản
ánh tính chất của sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt và các thuộc
tính của chúng.

II. Các loại đơn vị chủ yếu của ngôn ngữ
Câu
Từ
Hình vị
Âm vị

II. Các loại đơn vị chủ yếu của ngôn ngữ
Câu
Từ
Hình vị
Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể nhận ra được trong
chuỗi lời nói. Ví dụ các âm b, t, v… hoàn toàn không thể chia nhỏ chúng
hơn nữa. Âm vị có chức năng nhận cảm và chức năng phân biệt nghĩa.

II. Các loại đơn vị chủ yếu của ngôn ngữ
Câu
Từ
Âm vị
Hình vị là một hoặc một chuỗi kết hợp một vài âm vị, biểu thị một khái
niệm. Nó là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa. Chức năng của hình vị là chức
năng ngữ nghĩa.

II. Các loại đơn vị chủ yếu của ngôn ngữ
Câu

Hình vị
Âm vị
Từ là chuỗi kết hợp của một hoặc một vài hình vị mang chức năng gọi
tên và chức năng ngữ nghĩa

II. Các loại đơn vị chủ yếu của ngôn ngữ
Từ
Hình vị
Âm vị
Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, chức năng của nó là chức
năng thông báo.

II. Các loại đơn vị chủ yếu của ngôn ngữ
Câu
Từ
Hình vị
Âm vị

III. Những kiểu quan hệ chủ yếu trong ngôn ngữ

Quan hệ tuyến tính: Khi biểu hiện bằng chữ viết, người ta đã thay
thế sự kế tiếp trong thời gian của các yếu tố ngôn ngữ bằng tuyến
không gian của các chữ. Đặc điểm này của ngôn ngữ được gọi là
tính hình tuyển của cái biểu hiện và mối quan hệ giữa các yếu tố
trong hình tuyến được gọi là quan hệ tuyến tính hay quan hệ
ngang. Tất cả các loại đơn vị ngôn ngữ đều xuất hiện trên trục
ngang, nhưng chỉ có thể nói tới quan hệ ngang giữa các đơn vị
cùng loại mà thôi.

Quan hệ liên tưởng: Quan hệ ngang thể hiện trong lời nói như quan

hệ thực tại giữa các đại diện của các loại đơn vị. Nghĩa là cùng một
chỗ hay vị trí trong chuỗi lời nói có thể thay thế bằng cả một loạt các
yếu tố đồng loại. Những yếu tố đồng loại có thể thay thế nhau trong
cùng một vị trí của chuỗi lời nói nằm trong quan hệ liên tưởng đối
với nhau, hay còn gọi là quan hệ dọc.

III. Những kiểu quan hệ chủ yếu trong ngôn ngữ

Quan hệ tuyến tính: Khi biểu hiện bằng chữ viết, người ta đã thay
thế sự kế tiếp trong thời gian của các yếu tố ngôn ngữ bằng tuyến
không gian của các chữ. Đặc điểm này của ngôn ngữ được gọi là
tính hình tuyển của cái biểu hiện và mối quan hệ giữa các yếu tố
trong hình tuyến được gọi là quan hệ tuyến tính hay quan hệ
ngang. Tất cả các loại đơn vị ngôn ngữ đều xuất hiện trên trục
ngang, nhưng chỉ có thể nói tới quan hệ ngang giữa các đơn vị
cùng loại mà thôi.


III. Những kiểu quan hệ chủ yếu trong ngôn ngữ



III. Những kiểu quan hệ chủ yếu trong ngôn ngữ



Phần 2: NGÔN NGỮ LÀ MỘT HỆ THỐNG TÍN HIỆU ĐẶC
BIỆT
I. Bản chất tín hiệu của hệ thống ngôn ngữ


Các yếu tố trong hệ thống tín hiệu có giá trị đối với hệ thống không
phải do những thuộc tính vật thể tự nhiên của chúng mà do những
thuộc tính được người ta trao cho để chỉ ra những khái niệm hay tư
tưởng nào đó.

Tính hai mặt của tín hiệu. Mỗi tín hiệu là cái tổng thể do sự kết hợp
giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện mà thành.

Tính võ đoán của tín hiệu. Mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái
được biểu hiện là có tính võ đoán.

Giá trị khu biệt của tín hiệu. Thuộc tính vật chất của mỗi tín hiệu
ngôn ngữ thể hiện ở những đặc trưng có khả năng phân biệt của
nó.

II. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt

Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu phức tạp bao gồm các yếu tố
đồng loại và không đồng loại, với số lượng không xác định.

Vì ngôn ngữ bao gồm các yếu tố không đồng loại cho nên nó tạo ra
nhiều hệ thống và hệ thống con khác nhau.

Các đơn vị ngôn ngữ làm thành những cấp độ khác nhau.

Tính đa trị và tín hiệu của ngôn ngữ.

Tính độc lập tương đối của ngôn ngữ.

Giá trị đồng đại và giá trị lịch đại của ngôn ngữ


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


BỘ MÔN DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
Chương tám
CÁC NGÔN NGỮ THẾ GIỚI


Phần 1: PHÂN LOẠI CÁC NGÔN NGỮ THEO NGUỒN GỐC
I. Cơ sở phân loại các ngôn ngữ theo nguồn gốc

Marx và Engels đã nói: “ Nguồn gốc của xu thế không hề biến đổi
của sự phân li là ở trong những phần tử của tổ chức thị tộc;… Vì
các thị tộc ở vào những khu vực xa cách nhau, nên không khỏi
thành ra có sự khác nhau trong ngôn ngữ…sự xa cách có tính chất
địa phương – về mặt không gian – dần dần dẫn tới sự xuất hiện
của những hiện tượng khác nhau trong ngôn ngữ”

Engels cũng viết: “Chúng ta còn thấy trong nội bộ các bộ lạc, những
thị tộc tách ra như thế nào thành nhiều bộ phận và những thị tộc mẹ
vẫn được duy trì với danh nghĩa là bào tộc…”

Antoine Meillet viết: “Hai ngôn ngữ được gọi là thân thuộc khi cả hai
đều là kết quả của hai sự tiến hóa khác nhau của cùng một ngôn
ngữ đã được dùng trước đây. Toàn bộ các ngôn ngữ thân thuộc tạo
nên cái gọi là họ ngôn ngữ.”

II. Phương pháp so sánh – lịch sử


Mục đích: Để phân loại các ngôn ngữ theo nguồn gốc liên quan trực
tiếp đến lịch sử các ngôn ngữ và lịch sử của các dân tộc sử dụng
các ngôn ngữ đó, phát hiện ra sự thân thuộc giữa các ngôn ngữ.

Nội dung: So sánh các từ và các dạng thức của từ tương tự nhau về
ý nghĩa và âm thanh trong các ngôn ngữ khác nhau dựa vào tài liệu
ngôn ngữ sống cũng như những sự kiện, hiện tượng được ghi trên
văn bia và thư tịch cổ.

Lưu ý:
a) Sự giống nhau của các từ trong các ngôn ngữ có thể là do
vay mượn hoặc ngẫu nhiên
b) Không đòi hỏi các sự kiện được so sánh phải bắt buộc giống
nhau hoàn toàn mà chỉ cần tương ứng nhau một cách có quy luật.


III. Một số họ ngôn ngữ chủ yếu

1.Họ Indo-European

a) Dòng Indo-Aryan:
+ Hindi và Urdu.
+Bengali, Punjabi, Lahnda, Sindhi, Gujarati, Marathi, Nepali, Oriya, Kashmiri,
Assamese…
b) Dòng Iranian:
+Persian, Pashto, Baluchi, Tajik, Kurdish, Ossestian, Parachi, Pamir
c) Dòng Slavic:
+Nhánh đông: Russian, Ukrainian, Belarusian
+Nhánh nam: Bulgarian, Macedonian, Slovene…
+Nhánh tây: Czech, Slovak, Polish, Kashubian…

d) Dòng Baltic:
+Latvian, Lithuanian, Latgalian


III. Một số họ ngôn ngữ chủ yếu

1.Họ Indo-European

e) Dòng Germanic:
+Nhánh bắc: Danish, Swedish, Norwegian, Icelandic
+Nhánh tây: English, German, Frisian, Dutch, Yiddish
f) Dòng Romance:
+French, Italian, Spanish, Portuguese, Romanian, Aromanian, Catalan…

g) Dòng Greek:
h) Dòng Albanian:
i) Dòng Armenian



III. Một số họ ngôn ngữ chủ yếu

2.Họ Cacausus

a) Dòng tây:
+ Abkhaz, Kabardian, Ubyx, Adyghe…

b) Dòng Nakh:
+Batsbi, Chechen, Ingush.
c) Dòng Dagestanian:

+Avaro, Dargin, Lezgic, Lak, Tabasaran…
d) Dòng Kartvelian:
+Laz, Svan, Mingrelian…



III. Một số họ ngôn ngữ chủ yếu

3.Họ Turkic
+ Turkish, Azerbaijani, Turkmen, Gagauz, Karaim, Uzbek, Nogay

4.Họ Mongolic

+ Khalkha, Buryat, Kalmyk
5.Họ Hán Tạng
a) Dòng Hán Thái: Hán, Tày Nùng, Cao Lan, Sán Chỉ, Giáy, La Ha

b) Dòng Tạng Miến: Tạng, Miến Điện, Hà Nhì, La Hủ, Côông, Si La, Lô Lô,
Phù Xá
c) Dòng Mèo – Dao: Mèo, Dao, Pà Thển



III. Một số họ ngôn ngữ chủ yếu

6.Họ Malay

+ Indonesian, Balinese, Javanese, Acehnese, Madurese…

7.Các ngôn ngữ thổ dân châu Phi

8.Các ngôn ngữ Bắc Mĩ
9.Các ngôn ngữ Trung Mĩ
10. Các ngôn ngữ Nam Mĩ



Phần 2: PHÂN LOẠI CÁC NGÔN NGỮ THEO LOẠI HÌNH
I. Cơ sở phân loại

Phân loại các ngôn ngữ theo loại hình là cách phân loại căn cứ vào
cấu trúc và chức năng của chúng.

Thuộc tính loại hình được dùng làm tiêu chuẩn để quy định vị trí
của một ngôn ngữ nào đó trong khi phân loại.

Trong so sánh loại hình, cấu trúc ngữ pháp có tầm quan trọng đặc
biệt,

II. Các loại hình ngôn ngữ
1.Ngôn ngữ đơn lập
+ Từ không biến đổi hình thái.
+ Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ
và trật tự từ.
+ Tính phân tiết.
+ Những từ ngữ có ý nghĩa đối tượng, tính chất, hành động … không phân
biệt nhau về cấu trúc.





II. Các loại hình ngôn ngữ
2.Ngôn ngữ không đơn lập
a) Ngôn ngữ niêm kết
+ Sử dụng rộng rãi các phụ tố để cấu tạo từ và biểu thị những mối quan hệ
khác nhau.
+ Mỗi phụ tố chỉ biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp và ngược lại.
b) Ngôn ngữ hòa kết
+ Có sự biến đổi nguyên âm và phụ âm ở trong hình vị.
+ Mỗi phụ tố có thể đồng thời mang nhiều ý nghĩa và ngược lại.
+ Các hình vị liên hệ chặt chẽ.

c) Ngôn ngữ hỗn nhập
+ Có thể tương ứng với một câu trong ngôn ngữ khác.
+ Bên cạnh các hình thái hỗn nhập còn có cả các hình thái độc lập

×