Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Mạng thông tin di động gsm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.35 KB, 41 trang )

TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THƠNG

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài: Mạng thơng tin di động GSM

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Công Hùng
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:


BÁO CÁO THỰC TẬP

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CẤU HÌNH MẠNG GSM........................................................2
1.1 Giới thiệu chung về mạng thơng tin di động GSM...............................2
1.1.1. Vài nét lịch sử về mạng GSM.......................................................2
1.1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng GSM............................................2
1.2. Cấu trúc hệ thống GSM............................................................................2
1.2.1. Hệ thống con chuyển mạch SS..........................................................2
1.2.1.1. Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động cổng MSC..........2
1.2.1.2. Bộ ghi định vị thường trú HLR.................................................2
1.2.1.3. Bộ ghi định vị tạm trú VLR.......................................................2
1.2.1.4. Trung tâm nhận thực AUC.........................................................2
1.2.1.5. Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR............................................2
1.2.2. Phân hệ trạm gốc BSS.......................................................................2
1.2.2.1. Trạm thu phát gốc BTS..........................................................2


1.2.2.2. Bộ điều khiển trạm gốc BSC..................................................2
1.2.2.3. Bộ chuyển đổi mã và thích ứng tốc độ TRAU.......................2
1.2.3. Trạm di động MS..............................................................................2
1.2.4. Phân hệ khai thác OSS......................................................................2
2.1. Vô tuyến số tổng quát..........................................................................2
2.1.1. Suy hao đường truyền và pha đinh................................................2
2.1.2. Phân tán thời gian..........................................................................2
2.1.3. Các phương pháp phòng ngừa suy hao truyền dẫn do phađinh....2
2.1.4. Phương pháp chống phân tán thời gian.........................................2
2.1.5. Truyền dẫn số và tín hiệu tương tự...........................................2
2.2. Nguyên tắc khi chia kênh theo khe thời gian.......................................2
2.2.1. Khái niệm kênh.............................................................................2
2.2.1.1. Kênh vật lý.............................................................................2
2.2.1.2 Kênh logic...............................................................................2
2.2.2. Cụm...............................................................................................2
2.2.3. Chia kênh logic theo khe thời gian................................................2
CHƯƠNG 3. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG TẦN SỐ......................................2
3.1. Nguyên tắc sử dụng tần số theo chia ô.................................................2
3.1.1. Sử dụng tần số...............................................................................2
3.1.2. Sự tái sử dụng tần số trên mạng....................................................2
3.1.2.1. Cơ sở lí thuyết........................................................................2
3.1.2.2. Mẫu sử dụng lại tần số...........................................................2

1


BÁO CÁO THỰC TẬP

3.2. Các trường hợp và thủ tục thông tin.....................................................2
3.2.1. Tổng quan......................................................................................2

3.2.3. Thủ tục nhập mạng đăng ký lần đầu.............................................2
3.2.4. Thủ tục rời mạng...........................................................................2
3.2.5. Tìm gọi..........................................................................................2
3.2.6. Gọi từ MS......................................................................................2
3.2.7. Gọi đến thuê bao MS.....................................................................2
3.2.8. Cuộc gọi đang tiến hành, định vị..................................................2
CHƯƠNG 4. CÁC DỊCH VỤ CỦA GSM......................................................2
4.1. Dịch vụ thoại........................................................................................2
4.2. Dịch vụ số liệu.....................................................................................2
4.3. Dịch vụ nhắn tin ngắn SMS.................................................................2
4.4. Dịch vụ Wap........................................................................................2
4.5. Các dịch vụ mới của GSM 2,5G..........................................................2
KẾT LUẬN.....................................................................................................2
PHỤ LỤC: CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................2

2


BÁO CÁO THỰC TẬP

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong cuộc sống hàng ngày thơng tin liên lạc đóng một vai trị rất
quan trọng khơng thể thiếu được, nó quyết định nhiều mặt hoạt động của xã hội,
giúp con người nắm bắt nhanh chóng các giá trị văn hố, kinh tế, khoa học kỹ
thuật rất đa dạng và phong phú.
Bằng những bước phát triển thần kỳ, các thành tựu công nghệ Điện Tử –
Tin Học – Viễn Thông làm thay đổi cuộc sống con người từng giờ từng phút , nó
tạo ra một trào lưu "Điện Tử – Tin Học – Viễn Thông " trong mọi lĩnh vực ở thế
kỷ 21.
Lĩnh vực Thơng Tin Di Động cũng khơng nằm ngồi trào lưu đó. Cùng với

nhiều cơng nghệ khác nhau Thơng Tin Di Động đang không ngừng phát triển đáp
ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, tạo nhiều
thuận lợi trong miền thời gian cũng như không gian. Chắc chắn trong tương lai
Thông Tin Di Động sẽ được hoàn thiện nhiều hơn nữa để thoả mãn nhu cầu thông
tin tự nhiên của con người.
Trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ được qua 5 năm học tập chuyên
ngành Điện Tử – Viễn Thông tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và hơn một
tháng thực tập tại phịng kỹ thuật cơng ty thơng tin di động VMS, tơi đã hồn
thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Để hồn thành bản báo cáo này tơi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS
Phạm Công Hùng đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực tập tốt
nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của trưởng phịng
Đỗ Vũ Anh cùng các cán bộ phịng kỹ thuật trong suốt q trình thực tập .

3


BÁO CÁO THỰC TẬP

CHƯƠNG 1. CẤU HÌNH MẠNG GSM
1.1 Giới thiệu chung về mạng thông tin di động GSM
1.1.1. Vài nét lịch sử về mạng GSM
Hệ thống thông tin di động từ lâu đã là một ước mơ lớn của con người, và
ước mơ này đã trở thành hiện thực ngay khi kỹ thuật cho phép. Sự thực hiện đầu
tiên bằng sóng vơ tuyến được thực hiện từ cuối thế kỷ 19. Tuy nhiên việc đưa hệ
thống thông tin di động vào phục vụ chỉ được thực hiện sau chiến tranh thế giới
lần thứ 2, khi mà công nghệ điện tử cho phép. Đó là một dịch vụ thơng tin đặc
biệt, nó cho phép nối thơng các cuộc gọi khơng cần dây dẫn. Ngay đó ngay cả khi
di chuyển, các thuê bao di động vẫn trao đổi thông tin được với nhau. Do sự phát

triển ngày càng cao của công nghệ điện tử và thông tin, mạng thông tin ngày càng
phổ biến, giá cả ngày một hạ và độ tin cậy ngày càng tăng lên. Quá trình phát triển
của mạng thông tin đã trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn thứ nhất: Sau 1946, khả năng phục vụ nhỏ, chất lượng không
cao, giá cả dắt.
- Giai đoạn thứ hai: Từ 1970 – 1979, cùng với sự phát triển của các thiết
bị điện tử tổ hợp cỡ lớn và các bộ vi xử lý, ta có thể thực hiện được một hệ thống
phức tạp hơn. Bởi vì vùng phủ sóng của anten phát của các máy di động bị hạn chế
nên hệ thống được chia thành một vài trạm nhận cho một trạm phát.
- Giai đoạn thứ ba: Từ1979 -1990, là mạng tổ ong tương tự. Các trạm thu
phát được đặt theo các ô tổ ong. Mạng này cho phép sử dụng lại tần số và cho
phép chuyển giao giữa các ơ trong cuộc gọi. Các mạng điển hình là:
+ AMPS (Advanced Mobile Phone Service): được đưa vào hoạt động tại
Mỹ năm 1979.
+NMT ( Nordic Mobile Telephone): là hệ thống của các nước Bắc Âu và
được đưa vào sử dụng vào tháng 12/1981.
+TACS ( Total Access Communication System): được đưa vào phục vụ tại
Vương quốc Anh năm 1985.
Tất cả các mạng trên dựa trên mạng truyền điện thoại tương tự băng điều
chế tần số. Chúng sử dụng tần số 450 hoặc 900 Mhz. Vùng phủ sóng của nó chỉ ở
mức quốc gia và phục vụ được vài trăm thuê bao. Hệ thống lớn nhất ở Anh là
TACS đạt hơn một triệu thuê bao vào năm 1990.
- Giai đoạn thứ tư: Từ đầu những năm 1980, sau khi các hệ thống NMT
đã hoạt động thành cơng thì nó cũng biểu hiện một số hạn chế. Một là do yêu cầu
cho dịch vụ di động quá lớn vượt qua con số mong đợi của các nhà thiết kế hệ
thống nên hệ thống này không đáp ứng được. Hai là các hệ thống khác nhau đang
hoạt động không thể phục vụ cho tất cả các thuê bao ở châu Âu, nghĩa là thiết bị
của mạng này không thể truy nhập vào mạng khác. Ba là nếu thiết kế một mạng
lớn phục vụ cho cả châu Âu thì khơng một nước nào có thể đáp ứng được vì vốn
đầu tư quá lớn. Tất cả những hạn chế trên dẫn đến một nhu cầu là phải thiết kế một

hệ thống loại mới được làm theo kiểu chung để có thể dùng cho nhiều nước. Năm

4


BÁO CÁO THỰC TẬP

1988, viện tiêu chuẩn viễn thông châu âu – ETSI (Europe Telecommunication
Standard Institute) đã thành lập nhóm đặc trách di động – GSM (Groupe Special
Mobile). GSM còn có nghĩa là hệ thống thơng tin di động tồn cầu (Global System
for Mobile Communication). GSM là tiêu chuẩn điện thoại di động số toàn châu
Âu sử dụng dải tần số 900Mhz.
Năm 1990, Vương quốc Anh đưa ra hệ thống DCS (Digital Cellular
System). DCS dựa trên hệ thống GSM với việc sử dụng tần số 1800Mhz.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các dịch vụ viễn thông
mới, các hệ thống thông tin di động đang tiến tới thế hệ thứ ba. Ở thế hệ thứ ba
này, các hệ thống thơng tin di động có xu thế hồ nhập thành một tiêu chuẩn duy
nhất và có khả năng phục vụ ở tốc độ lên đến 2Mbit/s.
Ở Việt Nam, hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào từ năm
1993, hiện nay đang được hai công ty VMS và GPC khai thác rất hiệu quả. Trong
năm 2004 này công ty Vietel cũng sẽ cung cấp dịch vụ này.
1.1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng GSM
Hệ thống thông tin di động GSM cho phép chuyển vùng tự do của các thuê
bao trong châu Âu, có nghĩa là một thuê bao có thể thâm nhập sang mạng của
nước khác khi di chuyển qua biên giới. Trạm di động GSM – MS (GSM Mobile
Station) phải có khả năng trao đổi thông tin tại bất cứ nơi nào trong vùng phủ sóng
quốc tế.
 Về khả năng phục vụ :
- Hệ thống được thiết kế sao cho MS có thể dùng được trong tất cả các
nước

có mạng.
- Cùng với phục vụ thoại, hệ thống phải cho phép sự linh hoạt lớn nhất cho
các loại dịch vụ khác liên quan tới mạng số liên kết đa dịch vụ (ISDN).
- Tạo một hệ thống có thể phục vụ cho các MS trên các tầu viễn dương như
một mạng mở rộng cho các dịch vụ di động mặt đất.
 Về chất lượng phục vụ và an toàn bảo mật:
- Chất lượng của thoại trong GSM phải ít nhất có chất lượng như các hệ
thống di động tương tự trước đó trong điều kiện vân hành thực tế.
- Hệ thống có khả năng mật mã hố thơng tin người dùng mà khơng ảnh
hưởng gì đến hệ thống cũng như không ảnh hưởng đến các thuê bao khác không
dùng đến khả năng này.
 Về sử dụng tần số:
- Hệ thống cho phép mức độ cao về hiệu quả của dải tần mà có thể phục
vụ ở vùng thành thị và nông thôn cũng như các dịch vụ mới phát triển.
- Dải tần số hoạt động là 890-915 và 935-960 Mhz.
- Hệ thống GSM 900Mhz phải có thể cùng tồn tại với các hệ thống dùng
900Mhz trước đây.
 Về mạng:
- Kế hoạch nhận dạng dựa trên khuyến nghị của CCITT.

5


BÁO CÁO THỰC TẬP

- Kế hoạch đánh số dựa trên khuyến nghị của CCITT.
- Hệ thống phải cho phép cấu trúc và tỷ lệ tính cước khác nhau khi được
dùng trong các mạng khác nhau.
- Trung tâm chuyển mạch và các thanh ghi định vị phải dùng hệ thống báo
hiệu được tiêu chuẩn hoá quốc tế.

- Chức năng bảo vệ thông tin báo hiệu và thông tin điều khiển mạng phải
được cung cấp trong hệ thống.

1.2. Cấu trúc hệ thống GSM
Một hệ thống GSM có thể được chia thành nhiều phân hệ sau đây:
- Phân hệ chuyển mạch (SS: Switching Subsystem)
- Phân hệ trạm gốc (BSS: Base Station Subsystem)
- Phân hệ khai thác (OSS: Operation Subsystem)
- Trạm di động (MS: Mobile Station)

ISDN

SS

AUC

VLR

HLR

PSPDN

CSPDN

EIR

MSC

BSS


OSS

BSC

PSTN
BTS
PLMN

MS
Hình 1. Mô hình hệ thống GSM
1.2.1. H thng con chuyển mạch SS
Hệ thống con chuyển mạch bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của
GSM cũng như các cơ sở dữ liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di động

6


BÁO CÁO THỰC TẬP

của thuê bao. Chức năng chính của SS là quản lý thông tin giữa những người sử
dụng mạng GSM với nhau và với mạng khác.
Hệ thống con chuyển mạch SS bao gồm các khối chức năng sau:
- Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động (MSC: Mobile Services
Switching Center).
- Bộ ghi định vị tạm trú (VLR: Visitor Location Register)
- Bộ ghi định vị thường trú (HLR: Home Location Register)
- Trung tâm nhận thực (AUC: Authentication Center)
- Bộ nhận dạng thiết bị (EIR: Equipment Identity Register)
- Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động cổng (GMSC: Gateway
Mobile Services Switching Center)

1.2.1.1. Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động cổng MSC
Ở SS, chức năng chuyển mạch chính được MSC thực hiện. Nhiệm vụ chính
của MSC là điều phối việc thiết lập cuộc gọi đến những người sử dụng mạng
GSM. Một mặt MSC giao tiếp với phân hệ BSS, mặt khác nó giao tiếp với mạng
ngồi. MSC làm nhiệm vụ giao tiếp với mạng ngoài được gọi là MSC cổng. Việc
giao tiếp với mạng ngoài để đảm bảo thơng tin cho người sử dụng mạng GSM địi
hỏi cổng thích ứng (các chức năng tương tác IWF: Interworking Function). SS
cũng cần giao tiếp với mạng ngoài để sử dụng các khả năng truyền tải của các
mạng này cho việc truyền tải số liệu của người sử dụng hoặc báo hiệu giữa các
phần tử của mạng GSM. MSC thường là một tổng đài lớn điều khiển và quản lý
một số các bộ điều khiển trạm gốc .
Để kết nối MSC với một số mạng khác, cần phải thích ứng các đặc điểm
truyền dẫn của GSM với các mạng này. Các thích ứng này được gọi là các chức
năng tương tác IWF (Interworking Function) bao gồm một thiết bị để thích ứng
giao thức và truyền dẫn. Nó cho phép kết nối với các mạng: PSPDN (Packet
Switched Public Data Network: mạng số liệu cơng cộng chuyển mạch gói), hay
CSPDN (Circuit Switched Public Data Network: mạng số liệu công cộng chuyển
mạch kênh), nó cũng tồn tại khi các mạng khác chỉ đơn thuần là PSTN hay ISDN.
IWF có thể được thực hiện trong cùng chức năng MSC hay có thể ở thiết bị riêng,
ở trường hợp hai thì giao tiếp giữa MSC và IWF được để mở.
Để thiết lập một cuộc gọi đến người sử dụng GSM, trước hết cuộc gọi phải
được định tuyến đến một tổng đài cổng GMSC mà không cần biết đến hiện thời
thuê bao đang ở đâu. Các tổng đài cổng có nhiệm vụ lấy thơng tin về vị trí của
thuê bao và định tuyến cuộc gọi đến tổng đài đang quản lý thuê bao ở thời điểm
hiện thời (MSC tạm trú). Để vậy trước hêt các tổng đài cổng phải dựa trên số thoại
danh bạ của thuê bao để tìm đúng HLR cần thiết và hỏi HLR này. Tổng đài cổng
có một giao diện với các mạng bên ngồi với mạng GSM. Về phương diện kinh tế,
khơng phải bao giờ tổng đài cổng cũng đứng riêng mà thường được kết hợp với
MSC.


7


BÁO CÁO THỰC TẬP

1.2.1.2. Bộ ghi định vị thường trú HLR
Là cơ sở dữ liệu quan trọng nhất của mạng GSM, lưu trữ các số liệu và địa
chỉ nhận dạng cũng như các thông số nhận thực của thuê bao trong mạng. Các
thông tin lưu trữ trong HLR gồm: nhận dạng thuê bao IMSI, MSISDN, VLR hiện
thời, trạng thái thuê bao, khoá nhận thực và chức năng nhận thực, số lưu động
trạm di động MSRN.
HLR chứa những cơ sở dữ liệu bậc cao của tất cả các thuê bao trong GSM.
Những dữ liệu này được truy nhập từ xa bởi các MSC và VLR của mạng.
1.2.1.3. Bộ ghi định vị tạm trú VLR
VLR là cơ sở dữ liệu thứ hai trong mạng GSM. Nó được nối với một hay
nhiều MSC và có nhiệm vụ lưu giữ tạm thời số liệu thuê bao của các thuê bao hiện
đang nằm trong vùng phục vụ của MSC tương ứng và đồng thời lưu giữ số liệu về
vị trí của các th bao nói trên ở mức độ chính xác hơn HLR. Các chức năng VLR
thường được liên kết với các chức năng MSC.
1.2.1.4. Trung tâm nhận thực AUC
AUC quản lý các thông tin nhận thực và mật mã liên quan đến từng cá nhân
th bao dựa trên một khố nhận dạng bí mật Ki để đảm bảo toàn số liệu cho các
thuê bao được phép. Khoá này cũng được lưu giữ vĩnh cửu và bí mật trong bộ nhớ
ở MS. Bộ nhớ này có dang Simcard có thể rút ra và cắm lại được. AUC có thể
được đặt trong HLR hoặc MSC hoặc độc lập với cả hai.
Khi dăng ký thuê bao, khoá nhận thực Ki được ghi nhớ vào Simcard của
thuê bao cùng với IMSI của nó. Đồng thời khố nhận thực Ki cũng được lưu giữ ở
trung tâm nhận thực AUC để tạo ra bộ ba thông số cần thiết cho q trình nhận
thực và mật mã hố:
- Số ngẫu nhiên RAND

- Mật khẩu SRES được tạo ra từ Ki và số ngẫu nhiên RAND bằng thuật
toán
A3
- Khoá mật mã Kc được tạo ra từ Ki và số ngẫu nhiên RAND bằng thuật
toán A8
1.2.1.5. Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR
Quản lý thiết bị di động được thực hiện bởi bộ đăng ký nhận dạng thiết bị
EIR. EIR lưu giữ tất cả các dữ liệu liên quan đến phần thiết bị di động ME của
trạm di động MS. EIR được nối với MSC thông qua đường báo hiệu để kiểm tra
sự được phép của thiết bị bằng cách so sánh tham số nhận dạng thiết bị di động
quốc tế IMEI (International Mobile Equipment Identity) của thuê bao gửi tới khi
thiết lập thông tin với số IMEI lưu giữ trong EIR phòng trường hợp đây là những
thiết bị đầu cuối bị đánh cắp, nếu so sánh khơng đúng thì thiết bị không thể truy
nhập vào mạng được.

8


BÁO CÁO THỰC TẬP

1.2.2. Phân hệ trạm gốc BSS
BSS thực hiện nhiệm vụ giám sát các đường ghép nối vô tuyến, liên kết
kênh vô tuyến với máy phát và quản lý cấu hình của các kênh này. Đó là:
- Điều khiển sự thay đổi tần số vô tuyến của đường ghép nối (Frequency
Hopping) và sự thay đổi công suất phát vơ tuyến.
- Thực hiện mã hố kênh và tín hiệu thoại số, phối hợp tốc độ truyền thông
tin.
- Quản lý q trình Handover.
- Thực hiện bảo mật kênh vơ tuyến.
Phân hệ BSS gồm hai khối chức năng: bộ điều khiển trạm gốc (BSC: Base

Station Controller) và các trạm thu phát gốc (BTS: Base Transceiver Station). Nếu
khoảng cách giữa BSC và BTS nhỏ hơn 10m thì các kênh thơng tin có thể được
kết nối trực tiếp (chế độ Combine), ngược lại thì phải qua một giao diện A-bis
(chế độ Remote). Một BSC có thể quản lý nhiều BTS theo cấu hình hỗn hợp của 2
loại trên.
1.2.2.1. Trạm thu phát gốc BTS
Một BTS bao gồm các thiết bị phát thu, anten và xử lý tín hiệu đặc thù cho
giao diện vơ tuyến. Có thể coi BTS là các Modem vơ tuyến phức tạp có thêm một
số các chức năng khác. Một bộ phận quan trọng của BTS là TRAU (Transcoder
and Rate Adapter Unit: khối chuyển đổi mã và thích ứng tốc độ). TRAU là thiết bị
mà ở đó q trình mã hố và giải mã tiếng đặc thù riêng cho GSM được tiến hành,
ở đây cũng thực hiện thích ứng tốc độ trong trường hợp truyền số liệu. TRAU là
một bộ phận của BTS, nhưng cũng có thể đặt cách xa BTS và thậm chí trong nhiều
trường hợp được đặt giữa BSC và MSC.
BTS có các chức năng sau:
- Quản lý lớp vật lý truyền dẫn vô tuyến
- Quản lý giao thức cho liên kết số liệu giữa MS và BSC
- Vận hành và bảo dưỡng trạm BTS
- Cung cấp các thiết bị truyền dẫn và ghép kênh nối trên giao tiếp A-bis
1.2.2.2. Bộ điều khiển trạm gốc BSC
BSC có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến qua các lệnh điều khiển
từ xa BTS và MS. Các lệnh này chủ yếu là các lệnh ấn định, giải phóng kênh vơ
tuyến và quản lý chuyển giao (Handover). Một phía BSC được nối với BTS cịn
phía kia nối với MSC của SS. Trong thực tế, BSC là một tổng đài nhỏ có khả năng
tính tốn đáng kể. Một BSC có thể quản lý vài chục BTS tuỳ theo lưu lượng các
BTS này. Giao diện giữa BSC và MSC là giao diện A, cịn giao diện giữa nó với
BTS là giao diện A-bis.
Nhân viên khai thác có thể từ trung tâm khai thác và bảo dưỡng OMC nạp
phần mềm mới và dữ liệu xuống BSC, thực hiện một số chức năng khai thác và
bảo dưỡng, hiển thị cấu hình của BSC.


9


BÁO CÁO THỰC TẬP

BSC có thể thu thập số liệu đo từ BTS và BIE (Base Station Interface
Equipment: Thiết bị giao diện trạm gốc), lưu trữ chúng trong bộ nhớ và cung cấp
chúng cho OMC theo yêu cầu.
1.2.2.3. Bộ chuyển đổi mã và thích ứng tốc độ TRAU
Trong GSM, tín hiệu thoại trên giao diện vơ tuyến được mã hố ở tốc độ
13Kbps sử dụng mã hoá tiền định tuyến LPC. Để thích ứng tốc độ này các tốc độ
mạng hội thoại cố định PSTN cần có bộ chuyển đổi mã TRAU để chuyển đổi giữa
13Kbps PCM giữa MS và MSC. TRAU có thể được đặt tại BTS, BSC hoặc tại
MSC. Để giảm thiểu chi phí truyền dẫn, thường TRAU đặt ở MSC. Khi đó cần
thêm báo hiệu bổ xung vào tiếng thoại 13Kbps để truyền thông tin điều khiển từ
bộ chuyển đổi mã từ xa dặt ở BTS đến TRAU.
1.2.3. Trạm di động MS
Trạm di động là thiết bị duy nhất mà người sử dụng có thể thường xun
nhìn thấy của hệ thống. MS có thể là: máy cầm tay, máy xách tay hay máy đặt trên
ơ tơ. Ngồi việc chứa các chức năng vô tuyến chung và xử lý cho giao diện vơ
tuyến MS cịn phải cung cấp các giao diện với người sử dụng (như micrô, loa, màn
hiển thị, bàn phím để quản lý cuộc gọi) hoặc giao diện với môt số các thiết bị khác
(như giao diện với máy tính cá nhân, Fax…). Hiện nay, người ta đang cố gắng sản
xuất các thiết bị đầu cuối gọn nhẹ để đấu nối với trạm di động. Ba chức năng
chính của MS:
- Thiết bị đầu cuối thực hiện các chức năng không liên quan đến mạng
GSM.
- Kết cuối trạm di động thực hiện các chức năng liên quan đến truyền đẫn ở
giao diện vơ tuyến.

- Bộ thích ứng đầu cuối làm việc như một cửa nối thông thiêt bị đầu cuối
với kết cuối di động. Cần sử dụng bộ thích ứng đầu cuối khi giao diện ngồi trạm
di động tuân theo tiêu chuẩn ISDN để đấu nối đầu cuối, cịn thiết bị đầu cuối lại có
thể giao diện đầu cuối – modem.
Máy di động MS gồm hai phần: Module nhận dạng thuê bao SIM
( Subscriber Identity Module) và thiết bị di động ME (Mobile Equipment).
Để đăng ký và quản lý thuê bao, mỗi thuê bao phải có một bộ phận gọi là
SIM. SIM là một module riêng được tiêu chuẩn hoá trong GSM. Tất cả các bộ
phận thu, phát, báo hiệu tạo thành thiết bị ME. ME không chứa các tham số liên
quan đến khách hàng, mà tất cả các thông tin này được lưu trữ trong SIM. SIM
thường được chế tạo bằng một vi mạch chuyên dụng gắn trên thẻ gọi là Simcard.
Simcard có thể rút ra hoặc cắm vào MS.
Sim đảm nhiệm các chức năng sau:
- Lưu giữ khoá nhận thực thuê bao Ki cùng với số nhận dạng trạm di động
quốc tế IMSI nhằm thực hiện các thủ tục nhận thực và mật mã hoá thông tin.
- Khai thác và quản lý số nhận dạng cá nhân PIN(Personal Identity

10


BÁO CÁO THỰC TẬP

Number) để bảo vệ quyền sử dụng của người sở hữu hợp pháp. PIN là một số gồm
từ 4 đến 8 chữ số, được nạp bởi nhà khai thác khi đăng ký lần đầu.
1.2.4. Phân hệ khai thác OSS
Phân hệ khai thác OSS thực hiện ba chức năng chính sau:
 Khai thác và bảo dưỡng mạng:
Khai thác là các hoạt động cho phép nhà khai thác mạng theo dõi hành vi
của mạng như: tải của hệ thống, mức độ chặn, số lượng chuyển giao giữa hai ô…,
nhờ vậy nhà khai thác có thể giám sát được tồn bộ chất lượng của dịch vụ mà họ

cung cấp cho khách hàng và kịp thời xử lý các sự cố. Khai thác cũng bao gồm việc
thay đổi cấu hình để giảm những vấn đề xuất hiện ở thời điểm hiện tại, để chuẩn
bị lưu lượng cho tương lai, để tăng vùng phủ. Ở hệ thống viễn thông hiện đại, khai
thác được thực hiện bằng máy tính và được tập trung ở một trạm.
Bảo dưỡng có nhiệm vụ phát hiện, định vị và sửa chữa các sự cố hỏng hóc.
Nó có một số quan hệ với khai thác. Bảo dưỡng cũng bao gồm cả các hoạt động tại
hiện trường nhằm thay thế thiết bị có sự cố.
Hệ thống khai thác và bảo dưỡng có thể được xây dựng trên nguyên lý
TMN (Telecommunication Management Network: Mạng quản lý viễn thông). Lúc
này, một mặt hệ thống khai thác và bảo dưỡng được nối đến các phần tử của mạng
viễn thông ( các MSC, BSC, HLR và các phần tử mạng khác trừ BTS, vì thâm
nhập đến BTS được thực hiện qua BSC). Mặt khác, hệ thống khai thác và bảo
dưỡng lại được nối đến một máy tính chủ đóng vai trị giao tiếp người máy. Theo
tiêu chuẩn GSM, hệ thống được gọi là OMC (Operation and Maintenance Center:
Trung tâm khai thác và bảo dưỡng).
 Quản lý thuê bao:
Bao gồm các hoạt động quản lý đăng ký thuê bao. Nhiệm vụ đầu tiên là
nhập và xóa thuê bao khỏi mạng. Đăng ký thuê bao cũng có thể rất phức tạp, bao
gồm nhiều dịch vụ và các tính năng bổ sung. Nhà khai thác phải có thể thâm nhập
được tất cả các thơng số nói trên. Một nhiệm vụ quan trọng khác của khai thác là
tính cước các cuộc gọi. Cước phí phải được tính và gửi đến thuê bao. Quản lý thuê
bao ở GSM chỉ liên quan đến HLR và một số thiết bị OSS riêng chẳng hạn mạng
nối HLR với các thiết bị giao tiếp người máy ở các trung tâm giao dịch với th
bao. Simcard cũng đóng vai trị như một bộ phận của hệ thống quản lý thuê bao.
 Quản lý thiết bị di động:
Quản lý thiết bị di động được bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR thực
hiện. EIR lưu giữ tất cả các dữ liệu liên quan đến trạm di động MS. EIR được nối
đến MSC qua đường báo hiệu để kiểm tra sự được phép của thiết bị. Một thiết bị
không được phép sẽ bị cấm. Trong hệ thống GSM, EIR được coi là hệ thống con
SS.


11


BÁO CÁO THỰC TẬP

CHƯƠNG 2. VÔ TUYẾN SỐ – GIAO TIẾP VƠ TUYẾN SỐ
2.1. Vơ tuyến số tổng qt
Ở phần này đề cập đến việc sử dụng thiết bị vô tuyến để truyền thông tin
giữa trạm di động và mạng PLMN GMS thay vì dùng dây. Một số vấn đề quan
trọng khi quy hoạch tần số là sự hạn chế bởi đại lượng nhiễu của hệ thống tổ ong.
2.1.1. Suy hao đường truyền và pha đinh
Suy hao đường truyền là q trình mà ở đó tín hiệu thu yếu dần đo khoảng
cách giữa trạm di động và trạm gốc tăng mà khơng có mặt cản giữa anten phát và
thu. Suy hao trong không gian tự do:
Ls  d2.f2
Ls (dB) = 33,4 (dB) + 20logF(MHz) + 20logd(km)
d: là khoảng cách giữa anten phát Tx và thu Rx.
f: tần số phát
(Công thức trên chỉ đúng với các hệ thống vô tuyến di động gần BS.)
Mơi trường sử dụng của MS thường có chướng ngại vật gây hiệu ứng che
tối làm giảm cường độ tín hiệu thu. Khi di động cùng với đài di động cường độ tín
hiệu giảm và tăng dù giữa Tx và Rx có hay khơng có chướng ngại. Hiệu ứng này
gọi là pha đinh chuẩn log. Thời gian giữa 2 chỗ trũng pha đinh khoảng vài giây khi
máy di động MS là loại lắp trên xe và chuyển động.

MS

12



BÁO CÁO THỰC TẬP

Phađinh chuẩn logarit
Trong trường hợp môi trường thơng tin có mật độ th bao dày và nhiều
chướng ngại ta có pha đinh nhiều tia hay raile, xảy ra khi tín hiệu truyền nhiều
đường từ anten Tx đến Rx.
Ở hiện tượng pha đinh raile, tín hiệu thu được là tổng các tín hiệu phản xạ
khác pha, khác biên độ. Những tín hiệu này khi cộng lại như các véctơ tạo nên một
véctơ tổng gần bằng khơng có nghiã là cường độ tín hiệu bằng 0. Đây là chỗ trũng
pha nghiêm trọng. Khoảng thời gian giữa hai chỗ trũng phađinh phụ thuộc vào tốc
độ chuyển động và tần số phát.

MS

Phađinh Raile
Ở một khoảng cách nhất định (x mét) so với anten phát Tx, tín hiệu thu được minh
hoạ như sau:
Giá trị trung bình chung
Giá trị trung bình cục bộ
Chỗ trũng padinh

Dự trữ
padinh

Độ nhạy máy thu
X

X + 10


X + 15

m

Cường độ tín hiệu thu (Rx), Fc = 900MHz
Độ nhạy máy thu là mức tín hiệu vào yếu nhất cần thiết cho một tín hiệu ra
qui định. Khi quy hoạch hệ thống, để chống lại pha đinh thì giá trị trung bình
chung được lấy lớn hơn độ nhạy máy thu lượng Y(dB) băng chỗ trũng pha phađinh
mạnh nhất, Y(dB) được gọi là dự trữ phađinh.

13


BÁO CÁO THỰC TẬP

2.1.2. Phân tán thời gian
Hiện tượng này có nguồn gốc từ phản xạ từ một vật ở xa anten thu Rx vài
km. Nó dần đến giao thoa giữa các ký hiệu ISI tức là giao thoa giữa các ký hiệu
lân cận với nhau.
Ở GMS tốc độ bit là 270kB/s, mỗi bit tương ứng với 3,7s và tương ứng với
khoảng cách là 1,1km. Khi có phản xạ từ 1km phía sau trạm di động thì tín hiệu
phản xạ phải qua gương đường dài trễ tín hiệu đi thẳng 2km. Tín hiệu mong muốn
sẽ được trộn với tín hiệu 2bit.
Hệ thống GSM được thiết kế có thể hạn chế phân tán thời gian nhờ sử dụng
một bộ cân bằng mà có thể thực hiện cân bằng một số nhất định tín hiệu phản xạ
nhưng khơng phải là tất cả. Bộ cân bằng của GSM có thể đạt được sự cân bằng
cho các tín hiệu phản xạ chậm khoảng 4 bít so vơí tín hiệu đến trực tiếp, tương
ứng với 15 s. Tuy nhiên nếu tín hiệu phản xạ mà đến trễ hơn thế thì bộ cân bằng
khơng thể đáp ứng được. Giai đoạn mà bộ cân bằng có thể đáp ứng được gọi là mã
số thời gian. Trong cửa sổ thời gian đó sẽ tăng cường độ tín hiệu đến trực tiếp.

Tổng các tín hiệu phản xạ có thể nhỏ hơn 15s phải ít nhất nhỏ hơn 9 lần tổng các
tín hiệu trong cửa sổ. Tỉ số này gọi là tỉ số sóng mang trên sóng phản xạ (C/R). C/
R được tính bằng tỉ số giữa năng lượng trong cửa sổ và năng lượng ngoài cửa sổ
của bộ cân bằng. C/R càng nhỏ thì chất lượng càng kém. Vị trí đặt BTS ảnh hưởng
rất lớn đến tỉ số này nên đặt khơng hợp lí sẽ gây nên phân tán thời gian lớn. Các
vùng có địa hình như miền núi, thành phố nhiều nhà cao tầng, vùng hồ xây dựng
nhiều thềm, bậc thường có tỉ số C/R nhỏ.
Thơng thường tín hiệu phản xạ phải đi qua quãng đường lớn hơn 4,5 Km so
với tín hiệu trực tiếp thì mới có trễ hơn 1,5s tuy nhiên nếu tín hiệu phản xạ đó
khơng mạnh tức là tỉ số C/R lớn hơn 1 số cho phép thì khơng ảnh hưởng đến vùng
sóng phục vụ.
Ngược lại nếu tín hiệu phản xạ mạnh nhưng trễ vẫn thuộc cửa sổ thì sẽ tăng
độ mạnh của tín hiệu đi thẳng. Chỉ khi C/R nhỏ phân tán thời gian lớn thì mới có
u cầu thay đổi vi trí BTS, hoặc dùng phương pháp đặt thêm BTS phụ trợ. Khi
sét vấn đề này cân phải căn cứ vào các vị trí cân đối giữa MS và BTS bởi vì mỗi vị
trí dù là cách nhau khơng lớn thì có thể C/R cách nhau rất lớn.
* Nhiễu đồng kênh:
Nhiễu giao thoa đồng kênh là nhiễu do tín hiệu thu khơng mong muốn có
cùng tần số và tín hiệu thu mong muốn. Tỉ số giữa mức sóng mang khơng mong
muốn là tỉ số nhiễu giao thoa đồng kênh (C/I). Tỉ số này phụ thuộc vào những yếu
tố như:
+ Mẫu sử dụng lại tần số: khoảng cách giữa hai Cell cùng tần số ảnh hưởng
lẫn nhau.
+ Vị trí địa hình.
+ Các vùng phản xạ địa phương.
+ Kiểu Angten, tính định hướng, chiều cao Angten.
+ Các sóng gây nhiễu địa phương có cùng tần số.

14



BÁO CÁO THỰC TẬP

Tỉ số này gây ảnh hưởng rất mạnh đến chất lượng tín hiệu, dẫn đến sai tín
hiệu, giải mã sai gây nên sót cuộc gọi hoặc thất bại trên đường nối vô tuyến. Tiêu
chuẩn GSM cho phép C/I nhỏ nhất là 10. Ngồi ra trong thơng tin vơ tuyến tín
hiệu cịn bị ảnh hưởng các kênh lân cận là các kênh gần tần số với tín hiệu thu, dải
tần của chúng trùng lên nhau ở mức lớn. Trong trường hợp này cũng gây nhiếu gọi
là nhiễu giao thoa kênh lân cận (C/A) trong thực tế các tần số của các BTS cùng vị
trí thường gây ảnh hưởng cho nhau.
Tín hiệu thu được khi đo đạc thường gồm rất nhiều loại tín hiệu và nhiễu
như đã kể trên. Khi đo đạc ta có thể xác định tỉ số C/(I+R+A), đánh giá mức độ
hoặc lỗi có thể xác định được tỉ số này phải nhờ đến các máy đo chuyên dụng

1
0

0

1

BTS
Phân tán thời gian
2.1.3. Các phương pháp phòng ngừa suy hao truyền dẫn do phađinh
Để cải thiện máy thu và chất lượng của tín hiệu thu, có 4 phương án để thực
hiện như sau:
Phân tập anten (phân tập không gian):
Do 2 anten thu ít có nguy cơ bị chỗ trũng phađinh sâu cùng một lúc, nên ta
sử dụng 2 anten Rx độc lập thu cùng tín hiệu rồi kết hợp các tín hiệu này lại ta sẽ
có một tín hiệu ra khỏi bộ kết hợp ít bị phađinh hơn. Khoảng cách giữa hai anten

phải đủ lớn để tương quan giữa các tín hiệu ở hai anten nhỏ.

Anten

1

2

CĐTH
SS

Tín hiệu 1

Tín hiệu 2

15


BÁO CÁO THỰC TẬP

Nhảy tần:
Với pha đinh raile, mẫu phađinh phụ thuộc vào tần số nghĩa là chỗ trũng
phađinh xảy ra ở các vị trí khác nhau đối với các tần số khác nhau. Như vậy ta có
thể thay đổi tần số sóng mang trong một số tần số khi cuộc gọi đang tiến hành, khi
gặp chỗ trũng phađinh chỉ một phần thơng tin bị mất.
Mã hố kênh:
Ở truyền dẫn số người ta đo chất lượng của tín hiệu được chủ yếu bằng số
lượng các bit thu được chính xác, dẫn đến biểu diễn tỷ số bit lỗi BER. BER không
thể bằng không do đường truyền dẫn luôn luôn thay đổi. Nghĩa là ta phải cho phép
một lưọng lỗi nhất định và có khả năng khơi phục thơng tin này hoặc có thể phát

hiện tránh sử dụng thơng tin lỗi. BER quan trọng với phát số liệu hơn Voice.
Ở phương pháp mã hoá kênh ta phải phát đi một lượng thơng tin có số bit
lớn hơn nhưng sẽ đạt độ an tồn chống lỗi cao hơn. Mã hố kênh có thể phát hiện
và sửa lỗi ở từng bit thu.
Ví dụ: Khi muốn gửi một bit “0” hay “1” để được bảo vệ ta bổ xung thêm ba bit
như sau:
Thông tin
Bổ xung
Gửi đi
0
000
0000
1
111
1111
Khối mã 0000 sẽ đúng với 0 và 1111 sẽ đúng với 1. Tỷ lệ là 1:4, bảo vệ sẽ
xảy ra như sau:
Thu được : 0000
0010
0110
0111
1110
Quyết định: 0
1
0
x
1
Riêng cụm 0110 không xác định được cụ thể, trạm 0111 và 1110 được phát
hiện là lỗi.
Mỗi kênh kiểm tra lỗi được chia thành mã khối và mã xoắn. Ở mã khối,

một số bit kiểm tra được bổ xung vào một số bit thông tin nhất định. Các bit kiểm
tra chỉ phụ thuộc vào các bit thông tin ở khối bản tin. Ở mã hoá xoắn, bộ mã hoá
tạo ra khối các bit mã không chỉ phụ thuộc vào các bit của khối bản tin hiện thời
được dịch vào bộ mã hoá mà còn phụ thuộc vào các bit của khối trước.
Mã hố khối thường được sử dụng khi có báo hiệu định hướng theo khối và
sử dụng để phát hiện lỗi khi thực hiện “Yêu cầu tự động phát” ARQ. Mã hoá xoắn
liên quan nhiều hơn đến sửa sai lỗi. Cả hai mã này được sử dụng ở GSM. Hai
bước mã hoá được dùng cho cả tiếng và số liệu.
Ghép xen:

16


BÁO CÁO THỰC TẬP

Các lỗi bit thường xảy ra theo từng cụm do các chỗ trũng phađinh lâu làm
ảnh hưởng nhiều bit liên tiếp. Để giải quyết hiện tượng lỗi bit quá dài ta dùng
phương pháp ghép kênh xen để tách các bit liên tiếp của một bản tin sao cho các
bit này gửi đi không liên tiếp.

1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4

Các khối bán tin
ghép xen

1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4 Các khối bán tin
được ghép xen

Một khung
Khi truyền dẫn khung 2 có thể mất nếu khơng ghép xen toàn bộ khối bản

tin sẽ mất nhưng ghép xen sẽ đảm bảo chỉ thị thứ hai ở từng khối là bị mắc lỗi:

1

x

3

4

1

x

3

4

1

x

3

4

1

x


3

4

Mã hố kênh có thể khơi phục lại thông tin của tất cả các khối. Ở GMS bộ
mã hoá kênh cung cấp 456 bit cho từng 20ms tiếng và đựoc ghép xen để tạo ra các
khối 57bit.
2.1.4. Phương pháp chống phân tán thời gian
Mơ hình truyền dẫn:
Máy thu
tối ưu

Máy phát
Kênh

Máy thu tối ưu là máy thu hiểu rõ kênh. Ta lập mơ hình tốn học của kênh
và điều chỉnh máy thu đến mơ hình. Kênh được xét như một bộ lọc và được kích
thích bởi một tín hiệu biết trước. So sánh đầu ra với đầu vào ta có đáp ứng xung
của bộ lọc. Đáp ứng xung của bộ lọc cho ta biết được tín hiệu ra đối với tín hiệu
vào, như vậy ta có thể tìm được đáp ứng xung của kênh và lập mơ hình kênh khi
phân tích một tín hiệu thu được. Đáp ứng xung khi khơng có phản xạ (a) và có một
phản xạ (b).

(t)t)

t
(a) Khơng có phản xạ

0


t
(b) có một phản xạ

17


BÁO CÁO THỰC TẬP

Xét nguyên lý làm việc của một bộ cân bằng: Sau khi lập mơ hình kênh ta
sẽ phải tạo ra tất cả các chuỗi bit có thể có rồi đưa chúng qua mơ hình kênh chuỗi
đầu vào mà từ đó nhận được chuỗi đầu ra giống nó nhất gọi là chuỗi nguyên thuỷ
hay chuỗi phát. Theo quy định của GMS, một bộ cân bằng cần có khả năng xử lý
một tín hiệu phản xạ trễ đến 14,8s tương ứngvới thời gian của 4bit. Lúc này ngay
cả tín hiệu phản xạ cũng bị ảnh hưởng bởi phađinh raile, nhưng do tín hiệu này có
mẫu phađinh độc lập so với tín hiệu đi thẳng nên nó được lợi dụng để đạt hiệu quả
cao hơn. Vậy với các tín hiệu phản xạ trễ dưới 15s nó cho ta thêm năng lượng để
cải tạo tín hiệu thu.
Trên thực tế độ dài chuỗi N thường lớn lên phải được thực hiện nhiều so
sánh và mất nhiều thời gian tính tốn gây một sự chậm trễ khơng cho phép. Để
khắc phục khó khăn này người ta phải sử dụng đến thuật toán Viterbi mà ở đó
khơng cần phải thử tất cả các chuỗi. Ngun lý là khi tính tốn ta loại bỏ các tổ
hợp khơng có khả năng là tín hiệu vào nhờ đó giảm được số lượng tính tốn cần
thiết.

2.1.5. Truyền dẫn số và tín hiệu tương tự
Trong trường hợp truyền tiếng nói là dạng sóng liên tục khác với truyền số
liệu ta phải thực hiện lấy mẫu tín hiệu tương tự, lượng tử và mã hố tín hiệu ở
dạng số “1” và “0”. Các mẫu tương tự được trình bày bằng một tập hợp hữu hạn
các mức được xác định bởi số các bit ta cần sử dụng để trình bày một mẫu.
Ở hệ thống viễn thông số chọn số mức rời rạc hố =256 mức (8bit) với mỗi

mẫu ta trình bày giá trị tương tự bằng một giá trị đã được lượng tử hoá ở 8bit . Với
tốc độ lấy mẫu 8kHz ta có tốc độ bit: 8000mẫu/s x 8bit = 64kb/s. Quá trình này
được gọi là điều chế xung mã PCM gồm 3 bước:

Lượng tử Lấy mẫu

Mã hoá
Đường truyền
PCM 64 kb/s

Ta đặt nhiều kênh trên cùng một đường truyền PCM (ghép kênh) để tránh
lãng phí. Nếu ghép 32 kênh trên một đường truyền PCM thì tốc độ bit của nó là
32x64kb/s=2,048Mb/s. Thiết bị ghép kênh điều khiển việc gán các khe thời gian

18


BÁO CÁO THỰC TẬP

0,1 gửi đi ở khe 1,...Trong 32 kênh truyền thì kênh 0 dùng cho đồng bộ, kênh 16
dùng cho báo hiệu còn 30 kênh còn lại dùng cho tiếng thoại. Phần trình bày trên là
ví dụ về đa thâm nhập phân chia theo thời gian TDMA.
Một phương pháp khác với TDMA là FDMA (đa thâm nhập phân chia tần
số) được dùng ở quảng bá vô tuyến, mỗi kênh được dành cho một băng tần riêng.
Kỹ thuật này được sử dụng ở hệ thống di động tổ ong tương tự, mỗi cuộc gọi ở
một ô sử dụng một băng tần (hai băng khi truyền song công). Sau đây là so sánh
giữa TDMA và FDMA:

MS1
MS2

FDMA

0 1 2 3 4 5 6 7
MS2

MS5

TDMA

Đồng bộ thời gian:
Khi sử dụng TDMA ở vô tuyến, mỗi trạm di động sử dụng khe thời gian Ts
của mình nhưng khi khoảng cách giữa MS và BS tăng lên gây trễ thời gian truyền
tín hiệu và trễ này lớn q thì thơng tin phát đi từ MS ở khe Ts n sẽ trùng với tín
hiệu thu được của BS tại khe Ts n+1 của MS khác. Để kiểm tra thời gian đến và
các lệnh được gửi đến MS ta có q trình định trước thời gian mỗi khi MS di
chuyển ra xa.
Mã hoá tiếng:
Ở một số hệ thống di động tổ ong FDMA khoảng cách giữa các kênh là
25kHz (NMT, TACS) và ở GMS khoảng cách này bằng 200kHz. So sánh TDMA
200kHz và FDMA 25kHz ta có hiệu quả sử dụng tần số như nhau. Khi sử dụng
phương pháp điều chế pha tối thiểu Gauss (GMSK) độ rộng băng thông bị chiếm
sẽ rất lớn. Để đảm bảo băng tần cho phép ta giảm tối thiểu tốc độ bit cho từng
kênh tiếng bằng cách mã hoá tiếng (Vocodes) và mã hố theo dạng sóng.
Mã hố theo kiểu phát âm Vocodes giúp ta nhận biết được tiếng nói nhưng
rất “tổng hợp” và ta khó nhận ra ai phát âm.
Sử dụng mã hố sóng (mã hố PCM đồng đều) thơng tin trực tiếp chính
thực dạng sóng được phát đi với tốc độ đòi hỏi cao và cho ta một chất lượng cũng
rất cao. Tốc độ bit ở bộ mã hố dạng sóng thay đổi gần từ 16kb/s đến 64kb/s đối
với bộ mã hoá PCM đồng đều.


19



×