Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực Trạng Tỷ Giá Ở Việt Nam Và Chính Sách Tỷ Giá Trong Những Năm Gần Đây. Phân Tích Phát Biểu “Việt Nam Đang Duy Trì Chiến Lược Ổn Định Tỷ Giá Hối Đoái Danh Nghĩa”.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.98 KB, 28 trang )

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. PHÂN
TÍCH PHÁT BIỂU: “VIỆT NAM ĐANG DUY TRÌ CHIẾN
LƯỢC ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI DANH NGHĨA”



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI VÀ CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI................................................................................5
1.1. Khái niệm tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đối.........................5
1.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái..................................................5
1.2.1. Mục tiêu cân đối bên trong và cân đối bên ngồi..............................5
1.2.2. Chính sách điều chỉnh nhằm hướng đến mục tiêu cân đối bên trong
và cân đối bên ngoài......................................................................................6
1.3. Nội dung của chính sách tỷ giá hối đối..................................................6
1.3.1. Lựa chọn chế độ tỷ giá........................................................................6
1.3.2. Các công cụ điều hành tỷ giá hối đoái...............................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY...................................................9
2.1. Khái quát chung về chính sách điều hành tỷ giá ở Việt nam qua từng
giai đoạn............................................................................................................ 9
2.1.1. Giai đoạn trước năm 1989 (Chế độ tỷ giá cố định)............................9
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1996 (Sau khi thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng được thành lập)...................................................................9
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000 (Khủng hoảng tài chính châu
Á diễn ra)....................................................................................................... 9
2.1.4. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2006 (Thị trường chứng khoán


Việt Nam bắt đầu hoạt động)......................................................................10
2.1.5. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay (Thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có
biên độ điều chỉnh)......................................................................................10
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tỷ giá của Việt Nam hiện
nay................................................................................................................... 10
2.2.1. Chế độ tỷ giá......................................................................................10
2.2.2. Công cụ thực hiện chính sách tỷ giá................................................10
1


2.2.3. Tác động của chính sách tỷ giá đến nền kinh tế..............................11
2.2.4. Đánh giá kết quả đạt được................................................................13
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH PHÁT BIỂU: “VIỆT NAM ĐANG DUY TRÌ
CHIẾN LƯỢC ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI DANH NGHĨA”................16
3.1. Phân tích về chiến lược ổn định tỷ giá hối đoái danh nghĩa................16
3.2. Đánh giá và kết luận về chiến lược ổn định tỷ giá hối đối danh nghĩa
Việt Nam đang duy trì những năm gần đây................................................17
3.2.1. Giai đoạn từ năm 2014 đến hết năm 2019........................................17
3.2.2. Giai đoạn từ năm 2020 đến nay........................................................21
KẾT LUẬN........................................................................................................ 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................25

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chính sách tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô
quan trọng và chưa bao giờ là vấn đề hết “nóng” đối với giới nghiên cứu cũng
như các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia. Theo Frankel (1999),

không có chế độ tỷ giá duy nhất cho các quốc gia cũng như không thể chỉ áp
dụng một chế độ tỷ giá cho mọi thời kỳ của một nền kinh tế.
Chính sách tỷ giá liên quan đến việc làm thay đổi cơ cấu đồng tiền lưu
thông trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến sức mạnh của đồng nội tệ, tác động đến
khả năng cạnh tranh hàng hóa, cán cân thương mại và tăng trưởng kinh tế của
một quốc gia. Chính vì làm thay đổi nguồn cung nội tệ nên chính sách tỷ giá
cũng tác động tới lạm phát. Trường hợp điều hành chính sách tỷ giá khiến đồng
nội tệ mất giá có thể còn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của một quốc gia nếu tỷ
trọng vay nợ nước ngoài của quốc gia đó trong tổng nợ là cao. Như vậy, một lựa
chọn sai lầm trong điều hành chính sách tỷ giá có thể ảnh hưởng lớn đến các chỉ
số kinh tế vĩ mô, gây bất ổn kinh tế, thậm chí khiến một quốc gia gặp khủng
hoảng.
Thực tế cho thấy, nếu chính sách tỷ giá của Trung Quốc giúp nước này
đạt được thặng dư thương mại so với Mỹ và duy trì tốc độ tăng trưởng cao, ổn
định trong nhiều năm thì việc sử dụng chính sách tỷ giá không phù hợp đã khiến
Mexico chìm đắm trong khủng hoảng kinh tế năm 1994, đẩy Thái Lan rơi vào
khủng hoảng tiền tệ năm 1997 và đây cũng là nguồn gốc gây ra khủng hoảng nợ
công ở Argentina năm 2001.
Sau hơn 30 năm đổi mới, mức độ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của
Việt Nam ngày càng gia tăng. Sự kiện gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) vào năm 2007 đã đặt một dấu ấn quan trọng trong quá trình hội nhập của
Việt Nam. Một lượng lớn ngoại tệ đổ vào Việt Nam trong các năm 2007, 2008
đã khiến cho cơ quan quản lý bị động, lúng túng. Việc Ngân hàng Nhà nước
3


(NHNN) buộc phải mua vào ngoại tệ đã khiến mức cung nội tệ tăng, đẩy lạm
phát lên mức hai con số trong các năm 2008 và 2011. Sự bùng nổ của thị trường
tài chính trong giai đoạn này đã kích thích hoạt động đi vay và cho vay, tập trung
vào những ngành, lĩnh vực phi sản xuất, dẫn đến một lượng nợ xấu khổng lồ

xuất hiện và cho đến nay vẫn chưa được giải quyết triệt để. Cho đến nay, hàng
loạt các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương đã được ký kết,
chưa kể đến các hiệp định còn đang trong quá trình đàm phán. Điểm nổi bật nhất
trong các hiệp định thương mại tự do là xu hướng tự do hóa trên nhiều lĩnh vực,
trong đó có thương mại, đầu tư và luân chuyển vốn. Quy mô thương mại, đầu tư
giữa Việt Nam và các đối tác đã tăng lên và được dự báo sẽ còn tiếp tục tăng,
khiến quan hệ giữa các đồng tiền có sự thay đổi. Nguy cơ lan truyền bất ổn từ
nền kinh tế của các nước đối tác vào Việt Nam cũng có thể tăng lên, gây khó
khăn cho hoạt động điều hành chính sách kinh tế vĩ mô nói chung và chính sách
tỷ giá hối đoái của Việt Nam nói riêng.
Vấn đề đặt ra là chế độ tỷ giá được NHNN công bố áp dụng có thực sự
phù hợp với Việt Nam không, để điều hành chính sách tỷ giá một cách chủ động
nhằm đón đầu cơ hội do quá trình hội nhập mang lại. Tiểu luận của nhóm 2 với
đề tài Thực trạng tỷ giá ở Việt Nam và chính sách tỷ giá trong những năm gần
đây. Phân tích phát biểu: “Việt Nam đang duy trì chiến lược ổn định tỷ giá
hối đoái danh nghĩa” được thực hiện nhằm góp phần tìm ra lời giải đáp cho vấn
đề nêu trên.
2. Bố cục
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, tiểu luận có kết cấu gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái
Chương 2: Thực trạng tỷ giá ở Việt Nam và chính sách tỷ giá trong
những năm gần đây

4


Chương 3: Phân tích phát biểu: “Việt Nam đang duy trì chiến lược ổn
định tỷ giá hối đối danh nghĩa”


5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI VÀ CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
1.1. Khái niệm tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đối
Tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền tính theo một đồng tiền khác. Đó
chính là tỷ lệ mà tại đó một đồng tiền được sử dụng để đổi lấy đồng tiền khác, cụ
thể là số lượng ngoại tệ được dùng để mua một đồng tiền nội tệ hoặc là chi phí
tính bằng đồng tiền nội tệ để mua một đơn vị ngoại tệ.
Thuật ngữ “chính sách tỷ giá hối đoái” (exchange rate policy), cho đến
nay, không còn xa lạ trong các nghiên cứu liên quan đến tài chính quốc tế, tuy
nhiên chưa có một khái niệm chính thức nào về chính sách tỷ giá được đưa ra.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu đều khá đồng thuận khi cho rằng việc điều hành tỷ
giá là một bộ phận trong chính sách tiền tệ nói riêng, các chính sách kinh tế vĩ
mô nói chung cho nên khái niệm, mục tiêu, nội dung của chính sách tỷ giá phải
nhất quán với các chính sách kinh tế.
Do vậy, chính sách tỷ giá hối đoái có thể hiểu là: Những hoạt động can
thiệp có chủ đích của Ngân hàng Trung ương (NHTW) thơng qua một chế độ tỷ
giá nhất định và hệ thống các công cụ điều hành để tác động tới cung cầu trên
thị trường ngoại hối nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái chú trọng vào hai vấn đề: Lựa chọn
chế độ tỷ giá và điều chỉnh tỷ giá thông qua hệ thớng cơng cụ điều hành phù
hợp.
1.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
1.2.1. Mục tiêu cân đối bên trong và cân đối bên ngồi
Trong mợt nền kinh tế mở, mục tiêu của việc hoạch định chính sách kinh
tế vĩ mô là đạt được cân đối bên trong và cân đối bên ngoài. Tỷ giá hối đoái là
một yếu tố có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến những cân đối này nên việc điều
hành chính sách tỷ giá cũng phải hướng đến hai mục tiêu nói trên.

6


o Mục tiêu cân đối bên trong: Là trạng thái mà ở đó các nguồn lực
của một quốc gia được sử dụng đầy đủ, đạt mức sản lượng tiềm năng, thể hiện ở
trạng thái toàn dụng nhân công (tỷ lệ thất nghiệp bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên)
và giá cả ởn định.
o Mục tiêu cân đối bên ngồi: Cân đối bên ngoài được xác định bởi
một cán cân thanh toán bền vững trong trung hạn, tức là mức thặng dư/thâm hụt
tài khoản vãng lai phù hợp với dòng chảy ra/vào của vốn trong dài hạn. Cân
bằng bên ngoài khó xác định hơn so với cân bằng bên trong, thông thường được
thể hiện qua sự cân đối trong tài khoản vãng lai (chủ yếu là cán cân thương mại).
Tuy nhiên, trên thực tế, không có sự thống nhất trong việc xác định chính xác tài
khoản vãng lai nên cân bằng, hay nên thâm hụt/thặng dư ở mức độ bao nhiêu mà
chỉ có thể thống nhất rằng không nên để xảy ra trạng thái thâm hụt hay thặng dư
quá lớn. Mức thâm hụt này cần có sự cân đối với lượng dự trữ ngoại hới
1.2.2. Chính sách điều chỉnh nhằm hướng đến mục tiêu cân đối bên trong và
cân đối bên ngoài
Trạng thái cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài có thể tồn tại đồng
thời và liên tục do sự trùng hợp ngẫu nhiên. Tuy nhiên, việc điều chỉnh tự động
để phản ứng với trạng thái mất cân bằng cán cân thanh toán có thể rất tốn kém
chi phí. Do vậy, các chính phủ nên có các chính sách điều chỉnh nhằm tác động
tới sản lượng, việc làm, giá cả và cán cân thanh toán. Những chính sách này đã
được thống kê bao gồm: Chính sách thay đổi chi tiêu, chính sách chuyển hướng
chi tiêu và những biện pháp kiểm soát trực tiếp.
1.3. Nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái
1.3.1. Lựa chọn chế độ tỷ giá
1.3.1.1. Chế độ tỷ giá được phân loại dựa trên công bố
Tùy vào mức độ can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối, chế độ tỷ
giá được chia thành ba loại cơ bản: Chế độ tỷ giá thả nổi, chế độ tỷ giá cố định

và chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý. Phân chia chế độ tỷ giá như trên được thống
kê trong báo cáo hàng năm của IMF về quản lý và hạn chế ngoại hối (trong giai
7


đoạn 1975-1998). Sự phân chia này dựa trên cam kết của các thành viên đối với
IMF về chính sách tỷ giá hối đoái của họ (de jure classification). Bên cạnh phân
tích ưu điểm, nhược điểm, luận án còn làm rõ điều kiện áp dụng của mỗi loại chế
độ tỷ giá kể trên.
1.3.1.2. Chế độ tỷ giá được phân loại dựa trên thực tế
Cách phân loại của IMF ở trên hoàn toàn phụ thuộc vào cam kết của các
quốc gia, tuy nhiên những gì mà các quốc gia tuyên bố thực hiện khác rất nhiều
so với những gì họ thực sự theo đuổi. Điều này làm giảm sự minh bạch của
chính sách tỷ giá, khiến cho phân tích và các hàm ý chính sách trở nên khó khăn,
thiếu chính xác, thậm chí sai lệch. Để giải quyết vấn đề này, một số hệ thống
phân loại chế độ tỷ giá dựa trên thực tế (de facto classification) đã được IMF và
nhiều nhà nghiên cứu đưa ra.
1.3.2. Các công cụ điều hành tỷ giá hối đối
Đới với chế đợ tỷ giá cớ định và chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, NHTW
cần thiết phải can thiệp nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể của từng chế độ tỷ
giá. NHTW có thể tác động đến tỷ giá bằng hình thức can thiệp gián tiếp (thông
qua nghiệp vụ thị trường mở) và can thiệp trực tiếp (thông qua nghiệp vụ ngoại
hối hoặc can thiệp hành chính).
1.3.2.1. Can thiệp gián tiếp trên thị trường tiền tệ:
Mục đích của biện pháp can thiệp gián tiếp mà NHTW sử dụng là hướng
đến sự thay đổi trong mức cung nội tệ. NHTW có thể sử dụng nghiệp vụ thị
trường mở (Open Market Operations - OMO), chính sách lãi suất tái chiết khấu
hoặc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
1.3.2.2. Can thiệp trực tiếp trên thị trường ngoại hối
Cách rõ ràng và trực tiếp nhất để NHTW can thiệp và tác động đến tỷ giá

là trực tiếp gia nhập thị trường ngoại hối bằng cách mua, bán các đồng tiền,
thông qua việc sử dụng nghiệp vụ ngoại hối (Foreign Exchange Operations –
FXO).
8


a) Can thiệp trung hòa (Sterilized Foreign Exchange Operations): Có
những trường hợp, NHTW mong muốn hoặc chịu áp lực phải tác động đến tỷ giá
bằng cách can thiệp trực tiếp trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, điều này sẽ
làm thay đổi mức cung nội tệ, tác động tới lãi suất trung bình trong ngắn hạn và
giá cả, do vậy ảnh hưởng đến lạm phát trong dài hạn. Trong khi đó, NHTW
thường được giao phó để duy trì ổn định giá cả trong nước hoặc hỗ trợ cho việc
duy trì mức lãi suất, thất nghiệp phù hợp để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Vì
vậy, việc can thiệp trên thị trường ngoại hối sẽ thường xuyên ảnh hưởng đến các
mục tiêu khác, dẫn đến việc NHTW lựa chọn trung hòa những can thiệp ngoại
hối của mình. Một sự can thiệp trung hòa xảy ra nếu NHTW kết hợp biện pháp
can thiệp trực tiếp trên thị trường ngoại hối với một giao dịch bù trừ đồng thời
trên thị trường trái phiếu trong nước. Mục đích của biện pháp này là không tác
động đến mức cung tiền và lãi suất.
b) Can thiệp khơng trung hịa (Non-sterilized Foreign Exchange
Operations): Ngược lại với biện pháp can thiệp trung hòa, can thiệp không trung
hòa sẽ có những tác động đáng kể trên thị trường tiền tệ, ảnh hưởng đến mức
cung tiền và lãi suất. Biện pháp can thiệp này chính là sự kết hợp giữa việc điều
hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá; có thể tác động đến tỷ giá qua nhiều
kênh khác nhau, bao gồm: Kênh lãi suất, kênh kỳ vọng, kênh điều chỉnh hàng
tồn kho hoặc kênh thương nhân tiếng ồn.
c) Các biện pháp can thiệp khác: Phá giá và nâng giá nội tệ, điều chỉnh
biên độ dao động của tỷ giá, kết hối ngoại tệ, quy định hạn chế.

9



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Khái quát chung về chính sách điều hành tỷ giá ở Việt nam qua từng
giai đoạn
2.1.1. Giai đoạn trước năm 1989 (Chế độ tỷ giá cố định)
Giai đoạn này nhà nước độc quyền về ngoại thương và ngoại hối do đó
độc quyền về ban hành và ấn định tỷ giá. Việc ấn định tỷ giá không tuân theo
quan hệ cung cầu trên thị trường làm bóp méo tỷ giá thực, gây khó khăn cho
hoạt động xuất khẩu trong thời gian dài.
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mang nặng tính bao cấp, nhà nước
thực hiện chính sách tỷ giá cố định. Quan hệ tỷ giá của VNĐ chủ yến là với SUR
và các nước trong khối XHCN theo phương thức thỏa thuận, còn lại với các
đồng tiền khác về cơ bản không xác lập quan hệ tỷ giá.
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1996 (Sau khi thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng được thành lập)
Nước ta chính thức áp dụng tỷ giá thả nổi. Tỷ giá được xác định dựa hoàn
toàn trên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Nhưng do tiềm lực NHNN còn mỏng
nên khả năng điều tiết kém, đồng thời với chính sách tỷ giá thả nổi tỷ giá trên thị
trường bị thay đổi liên tục bởi hoạt động đầu cơ thao túng, gây lao đao cho thị
trường ngoại hối và hoạt động xuất nhập khẩu, cán cân thương mại thâm hụt.
Từ năm 1992, chính sách tỷ giá được điều chỉnh để chống lạm phát và thu
hút đầu tư nước ngoài. NHNN quy định mức giá liên ngân hàng và cho phép
giao động trong biên độ nhỏ (<1%)
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000 (Khủng hoảng tài chính châu Á
diễn ra)
Khủng hoảng tài chính châu Á diễn ra, ảnh hưởng đến kinh tế trong nước,
tăng trưởng kinh tế chậm lại, thâm hụt thương mại. Cùng với đồng đồng tiền
10



châu Á, VNĐ bị mất giá so với USD. Để ổn định thị trường NHNN thực hiện thả
nổi có quản lý với 4 lần công bố điều chỉnh tỷ giá theo hướng nâng tỷ giá chính
thức và mở biên độ giao dịch.
2.1.4. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2006 (Thị trường chứng khoán Việt
Nam bắt đầu hoạt động)
Đây là thời kỳ khu vực châu Á bắt đầu khôi phục kinh tế sau khủng
hoảng. Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán bắt đầu đi vào hoạt động và nóng
lên rất nhanh thu hút một lượng vốn khổng lồ từ các nhà đầu tư. Đây là giai đoạn
chế độ tỷ giá giao động với biên độ hẹp, gần như cố định. Tỷ giá danh nghĩa
không có sự lên xuống thất thường, NHNN không có sự can thiệp đột xuất vào
tỷ giá.
2.1.5. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay (Thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có biên
độ điều chỉnh)
Ći năm 2006 công cụ biên độ bắt đầu được điều chỉnh với tần suất cao
hơn với chiều hướng gia tăng cho đến đầu năm 2009. Sau đó từ 11/2009 biên độ
dao động bắt đầu giảm xuống +/- 3 rồi +/- 1 đến năm 2011. Đến năm 2012,
NHNN đã cam kết giữ tỷ giá biến động không quá 3% và tập trung vào công cụ
lãi suất với chủ trương nới lỏng tiền tệ.
Như vậy, chế độ tỷ hiện tại của Việt nam vẫn đang thả nổi có quản lý với
biên độ điều chỉnh. Nhà nước thực hiện công bố tỷ giá liên ngân hàng ngày hôm
trước để làm cơ sở xác định cho ngày hôm sau theo biên độ giao động do nhà
nước quy định, dần dần hoàn thiện các bước đi trong điều tiết tỷ giá, khiến tỷ giá
trên thị trường liên ngân hàng ngày càng gần hơn so với tỷ giá trên thị trường tự
do.
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tỷ giá của Việt Nam hiện nay
2.2.1. Chế độ tỷ giá
2.2.2. Cơng cụ thực hiện chính sách tỷ giá
11



Để đảm bảo thực hiện chính sách tỷ giá, các quốc gia thường sử dụng
nhiều cục vụ khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của từng thời kỳ:
a) Các công cụ trực tiếp: (can thiệp trực tiếp vào tỷ giá hối đoái nhằm phục
vụ cho chính sách tỷ giá)
- Phá giá đồng nội tệ
- Nâng giá đồng nội tệ
- Can thiệp trực tiếp của NHTW vào thị trường hối đoái thông qua mua bán
ngoại tệ
- Thực hiện kết nối Ngoại tệ
- Các quy định hạn chế về mua bán ngoại tệ…
b) Các công cụ gián tiếp (ảnh hưởng tác động gián tiếp đến tỷ giá hối đoái)
- Lãi suất tái chiết khấu của NHTW
- Thuế quan, hạn ngạch… để điều tiết xuất nhập khẩu
- Giá cả để điều tiết sản xuất và tiêu dùng
c) Các công cụ cá biệt: (không sử dụng cách phổ biến, thường nhật, mà
thường được sử dụng khi tình hình có những diễn biến bất lợi, hoặc là những
điểm nóng có thể gây nguy cơ sốc hoặc khủng hoảng tỷ giá)
- Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương
mại
- Quy định lãi suất trần thấp với tiền gửi ngoại tệ
- Quy định trạng thái ngoại tệ đối với ngân hàng thương mại…
2.2.3. Tác động của chính sách tỷ giá đến nền kinh tế
Năm 2011, tỷ giá hối đoái biến động khá mạnh và dịp đầu năm, giảm
mạnh và giữa năm rồi lại tiếp tục tăng mạnh vượt lên trên giá trần quy định của

12



ngân hàng thương mại vào cuối năm. Với tình hình biến động như trên, NHNN
đã ban hành và thực thi khá nhiều chính sách nhằm ổn định thị trường ngoại tệ.
Ngày 11/2/2011, ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên
ngân hàng từ 18.932 lên 20.693 (tương đương việc VND đi bị phá giá 8,5 %).
Cùng với đó, ngân hàng sẽ giảm biên độ dao động tỷ giá từ +/- 3% xuống còn
+/- 1%. Trong những tháng tiếp theo của 2011, nhằm ổn định tỷ giá, NHNN đã
thực hiện một loạt các chính sách như kiểm soát chặt chẽ thị trường ngoại hối tự
do, không cho huy động và cho vay bằng vàng, tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hoạt
động kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do, hạn chế huy động và cho vay
ngoại tệ, mở rộng đối tượng phải thực hiện kết nối ngoại tệ, quy định phạt đối
với các giao dịch ngoại hối trái phép. Với những chính sách quyết liệt của Chính
phủ trong năm 2011 , tỷ giá hối đoái đã có những chuyển biến tích cực.
Năm 2012 là một năm thành công trong công tác điều hành chính sách
tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá nói riêng của NHNN Việt Nam. Nhìn lại
những diễn biến tỷ giá VND/USD trong năm 2012 cho thấy, vào đầu năm duy trì
ổn định với biên độ không quá +/- 1% theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng với
chiều hướng giảm từ 21.030 VND/USD, xuống còn khoảng 20.850 VND/USD
Vào cuối năm. Có được kết quả như trên, trong năm 2012 ngân hàng nhà nước
đã sử dụng linh hoạt các biện pháp điều hành chính sách tỷ giá để định thị
trường.
Năm 2013, áp lực tỷ giá tăng nhẹ theo diễn biến trên thị trường tài chính
trong nước và quốc tế, phản ánh đúng quy luật vận động của tỷ giá. Chính sách
tỷ giá trong năm 2013 đã được NHNN điều hành linh hoạt hơn so với năm 2012
nhưng vẫn đảm bảo được xu hướng ổn định để góp phần kiểm soát lạm phát,
khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, tăng dự trữ ngoại hối; Nhờ ổn
định tỷ giá và chủ động can thiệp trong trường hợp cần thiết, tỷ giá ngoại tệ năm
2013 giữ ổn định, tỷ giá dao động trong biên độ cho phép, không có đột biến và
nhu cầu ngoại tệ trên thị trường. Chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị
trường tự do được thu hẹp, tỷ lệ đô la hoá giảm mạnh.
13



Năm 2014, ngân hàng nhà nước tiếp tục điều hành tỷ giá theo hướng linh
hoạt, kết hợp chặt chẽ với chính sách lãi suất, góp phần nâng cao vị thế của VND
Và giảm dần tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Ngay từ đầu năm ngân hàng
nhà nước đã đề ra mục tiêu ổn định tỷ giá với biên độ tăng không quá 2 % trong
năm nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá của VND. Để thực hiện các phương
án để ra, NHNN đã theo dõi chặt chẽ diễn biến trên thị trường ngoại tệ và cán
cân thanh toán quốc tế, tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi USD và tỷ giá
bình quân liên ngân hàng phù hợp với diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường
đảm bảo thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả, thông suốt.
Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong 2015 là chính sách tỷ giá hối đoái
neo cố định so với đồng đô la Mỹ. NHNN ấn định một mức tỷ giá nào đó dù sử
dụng các công cụ hành chính (biên độ cho phép) hay bằng một công cụ thị
trường (mua bán ngoại tệ) để giữ tỷ giá quanh mức mục tiêu.
NHNN sẽ công bố chính sách điều hành tỷ giá mới áp dụng từ năm 2016.
Đó là chính sách tỷ giá linh hoạt, không còn bị neo cứng mà điều chỉnh theo
ngày, có lên có xuống. Theo cách thức điều hành này, tỷ giá do ngân hàng nhà
nước công bố có tham chiếu và tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng theo trọng số giao dịch, cho phép tỷ giá NHNN công bố biến động tăng,
rằng theo diễn biến trên trường. Tuy nhiên, sự biến động này nằm trong phạm vi
hẹp đảm bảo sự ổn định tỷ giá, không biến động mạnh.
Từ năm 2017 đến năm 2020, tỷ giá VND/USD Đã có nhiều biến động do
chiến tranh thương mại Mỹ chung leo thang, ngân hàng nhà nước Việt Nam đã
có những điều chỉnh thích hợp để bình ổn tỷ giá. Trong giai đoạn này, ngân hàng
nhà nước áp dụng tỷ giá ổn định có điều tiết để giữ tỷ giá quanh mức mục tiêu
nhằm ổn định và phát triển kinh tế.
2.2.4. Đánh giá kết quả đạt được
2.2.4.1 Thành tựu
a) Tỷ giá đã được điều chỉnh linh hoạt hơn

14


Trong từng giai đoạn khác nhau, ngân hàng nhà nước đã có điều chỉnh
biên độ xác định tỷ giá kinh doanh sao cho tỷ giá niêm yết của các NHTM phát
hành đúng giá trị ngoại tệ trong nền kinh tế. Ngoài ra, để linh hoạt trong kinh
doanh ngoại hối, ngân hàng nhà nước chỉ kiểm soát tỷ giá cơ bản giữa VND và
USD. Tỷ giá VND với các ngoại tệ khác được xác định hoàn toàn dựa trên cung
cầu trên thị trường ngoại hối.
b) Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ngày càng năng động và đa dạng
hơn
- Chính thức cho phép các tổ chức tín dụng, các cá nhân được thực hiện
giao dịch hối đoái trong đó có quyền chọn
- Kỳ hạn giao dịch do tổ chức tín dụng và các khách hàng tự thoả thuận
c) NHNN đã sử dụng nhiều công cụ trong điều hành tỷ giá
Để điều hành tỷ giá, trong thời gian qua, ngân hàng nhà nước đã sử dụng
khá hài hòa các công cụ dự trữ bắt buộc, lãi suất, kiểm soát ngoại hối... góp phần
hạn chế căng thẳng ngoại tệ và kiềm chế sự biến động của tỷ giá. Trên thị trường
ngoại tệ chợ đen, để kiểm soát biến động tỷ giá NHNN đã tăng cường kiểm soát
hoạt động mua bán ngoại tệ của các ban thu đổi ngoại tệ và tình trạng niêm yết,
thanh toán bằng ngoại tệ của các cửa hàng, doanh nghiệp trong nền kinh tế, trật
tự lưu thông ngoại tệ trên thị trường tự do phần nào được chấn chỉnh.
2.2.4.2 Hạn chế
a) Tỷ giá chưa phản ánh đúng thực trạng cung cầu ngoại tệ trong nền
kinh tế.
Trong thời gian qua cho thấy lạm phát ở Việt Nam cao hơn rất nhiều so
với lạm phát nước ngoài. Tuy nhiên mức độ giảm giá của VND lại không ở mức
tương ứng. VND Theo đó được đánh giá khá cao so với sức mua của nó. Việc
định giá VND cao so với USD trong một thời gian dài đã góp phần giảm năng
lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đồng thời khuyến khích nhập khẩu, giảm dự

trữ ngoại hối. Tình trạng giá quá cao cũng khiến VND luôn chịu sức ép giảm giá
15


làm tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng thương mại thường xuyên trong tình trạng
trần biên độ.
b) Sự kết hợp giữa chính sách tỷ giá với các chính sách quản lý vĩ mơ
khác đã có nhưng chưa hài hồ
Mặc dù chính phủ đã quan tâm đến tính đồng bộ trong việc ban hành các
chính sách quản lý vĩ mô tuy nhiên trong một số thời kỳ nhất định, các chính
sách này còn thể hiện nhiều bất cập.
c) Thị trường liên ngân hàng hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là nơi cung cấp cung cầu ngoại tệ gặp
nhau, tuy nhiên hoạt động của thị trường này trong thời gian qua chưa phản ánh
đúng thực trạng kinh doanh ngoại hối của nền kinh tế. Xảy ra hiện tượng các
ngân hàng chỉ mua mà không có bán USD (do giá đô la cao hơn tỷ giá chính
thức) gây nên tâm lý sùng bái đô la. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng còn kém
phát triển, chưa hoàn hảo, dự trữ ngoại tệ hạn hẹp nên can thiệp của ngân hàng
nhà nước và thị trường ngoại tệ chỉ trong một giới hạn nhất định mà thôi.

16


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH PHÁT BIỂU: “VIỆT NAM ĐANG DUY TRÌ
CHIẾN LƯỢC ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI DANH NGHĨA”
3.1. Phân tích về chiến lược ổn định tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Mấy năm gần đây, Ngân hàng Nhà nước thường có cam kết đảm bảo Việt
Nam Đồng không mất giá quá 2 - 3% so với năm trước. Việc tuyên bố này tạo ra
“neo danh nghĩa” cho VND. Theo “neo” này, thị trường đã có kỳ vọng về tỷ giá
và mức rủi ro được xác định trước; các thông điệp được phát đi liên tục cùng với

việc NHNN hấp thụ được một lượng dự trữ ngoại hối lớn cũng đã cho kết quả rất
rõ ràng là VND được ổn định hóa cùng với uy tín của NHNN được khẳng định.
Trong thời gian này, chính sách tỷ giá hối đoái được điều chỉnh để chống lạm
phát và thu hút đầu tư nước ngoài. Để thực hiện mục tiêu chống lạm phát, chính
sách tỷ giá được điều hành cố gắng duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái danh
nghĩa. Vì vậy, nếu so sánh chỉ số CPI của Mỹ và CPI của Việt Nam, các nhà
kinh tế tính toán cho rằng, tỷ giá hối đoái thực tế đã bị giảm tới hơn 20%.
Sự ổn định tỷ giá hối đoái danh nghĩa những năm này đã tạm thời góp
phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao trên 8%/ năm. Nhưng việc duy trì tỷ giá hối
đoái danh nghĩa gần như cố định trong điều kiện lạm phát đã được kiềm chế,
song vẫn cao hơn lạm phát của Mỹ (nước có đồng tiền chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong giỏ ngoại tệ để xác định tỷ giá của Việt Nam) và các nước có quan hệ
thương mại chủ yếu của Việt Nam, đồng thời đồng USD có xu hướng tăng giá đã
làm cho VND có xu hướng ngày càng bị đánh giá cao hơn thực tế. Do tỷ giá hối
đoái thực tế giảm xuống, VND được đánh giá cao đã làm suy giảm sức cạnh
tranh quốc tế của hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam, làm cán cân thương mại thâm
hụt.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ổn định đã có tác dụng tích cực trong việc thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng do ngoại tệ được đánh giá rẻ nên đã
khuyến khích các nhà đầu tư vay ngoại tệ để đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều

17


vốn và nguyên liệu nhập khẩu mà không khai thác có hiệu quả các nguồn lực sẵn
có và những lợi thế so sánh của đất nước, đó là nguồn lực lao động.
3.2. Đánh giá và kết luận về chiến lược ổn định tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Việt Nam đang duy trì những năm gần đây
3.2.1. Giai đoạn từ năm 2014 đến hết năm 2019


a) NHNN duy trì chiến lược ổn định tỷ giá hối đoái danh nghĩa
- Cơ chế tỷ giá: Điều hành tỷ giá mới theo cơ chế tỷ giá trung tâm biến
động hàng ngày bám sát diễn biến thị trường.
- Định hướng của NHNN: Điều hành ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ
nhằm ổn định niềm tin của nhà đầu tư và người dân, chống đô-la hóa, nâng cao
uy tín quốc gia.
Từ năm 2016, NHNN bắt đầu thực hiện cách thức điều hành tỷ giá mới
theo cơ chế tỷ giá trung tâm biến động hàng ngày bám sát diễn biến thị trường và
mục tiêu CSTT là đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố niềm tin vào VND,
thực hiện chủ trương của Chính phủ về chống đô-la hóa nền kinh tế. Điều hành
linh hoạt tỷ giá trung tâm kết hợp với mua, bán can thiệp ngoại tệ phù hợp với
điều kiện thị trường; chủ động truyền thông dưới nhiều hình thức để định hướng,
ổn định tâm lý thị trường khi có áp lực bất lợi; phối hợp chặt chẽ với các công cụ
CSTT khác (thanh khoản VND, lãi suất, tín dụng…).
18



×