Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Các câu hỏi và trả lời Bảo vệ Tốt nghiệp hay dùng về Phương pháp xá định các chỉ tiêu của nền mặt đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.32 KB, 12 trang )

CÁC CÂU HỎI BẢO VỆ TỐT NGHIỆP VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA NỀN MẶT ĐƯỜNG



1.
Cách đo xác định modun đàn hồi của nền đường, mặt
đường và các lớp vật liệu, dụng cụ để đo
A . Truyền tải trọng qua tấm ép : có thể AD cho nền đường , mặt đường và các lớp VL
1. Dụng cụ : - Bộ tấm ép

- 2 thiên phân kế
- Lực kế
- Xe tn0
2. Thí nghiệm :

- Cho xe vào vị trí cần đo độ võng
- Lắp đặt thiết bị
- Gia cấp tải trọng đầu tiên đợi số dọc trên thiên phân kế không quá 0.02mm/phút  đọc số
đọc trên thiên phân kế
- Tiếp tục gia và dỡ tải đến tải trọng tính toán
PD(1 + µ )
Em =
: đối với mặt đường
l dh
π PD(1 + µ )
En =
: đối với nền đường
4
l dh


B . Dùng cần Benkenman : chỉ dùng để đo cường độ m/đường có chất liên kết nhựa, XM
1. Dụng cụ :

- Cần Benkenman

- Xe đo có tải trọng trục sau 10T
2. Thí nghiệm :

- Kiểm tra cần
- Chuẩn bị xe đo, cân xe đo
- Đo vệt tiếp xúc của bánh xe
- Cho xe vào vị trí cần đo
- Lắp đặt cần
- Tiến hành đo : - Đặt đầu đo vào khe hở giữa 2 bánh xe và tỳ lên m/đường. Cho cần
rung nhẹ và theo dõi chuyển vị kế cho tới khi ổn định, ghi lại số đọc i 0
- Cho xe chạy chậm vế phía trước (V = 0.5m/s) đến khi trục sau cách
điểm đo 5m thì dừng lại. Đặt đầu đo vào khe hở giữa 2 bánh xe và tỳ lên m/đường. Cho cần rung
nhẹ và theo dõi chuyển vị kế cho tới khi ổn định, ghi lại số đọc i 5
- Độ võng đàn hồi : L1 = (i5 – i0) × tỷ số chuyền cần

C. Đo độ võng bằng máy thuỷ bình chính xác :

- Dùng 1 mốc đặt giữa bánh xe kép của xe tn0
- Đặt máy thuỷ bình ngắm mốc đo độ võng của mốc

D .Đo độ võng bằng chuỳ động lực
2.
Các phương pháp xác định độ ẩm và độ chặt của đất ở
tại hiện trường Nguyên lý thí nghiệm, ưu nhược điểm của từng phương pháp
1



1. Phương pháp dao vòng :
Ưu điểm : đơn giản, ít tốn kém
PVSD : dùng cho đất, cát, á sét, sét, vật liệu không lẫn cuội sỏi.
2. Phương pháp bọc sáp cân trong nước : ít SD

Nguyên lý : bọc sáp để đất không phá hoại mẫu, dựa vào lực đẩy Acsimet để xác định thể
tích mẫu.
PVSD : dùng cho đất, cát, á sét.
3. Phương pháp phao Kavaliev : ít dùng
Nguyên lý : dựa vào lực đẩy Acsimet
Ưu điểm : xác định nhanh γw, γk
Nhược điểm : phụ thuộc nhiều vào d/cụ
4. Phương pháp rót cát :

Nguyên lý : dựa vào đặc điểm của cát đều hạt, nó không thay đổi thể tích khi chuyển từ bình
chứa này sang bình chứa khác.
PVSD : dùng cho đất nền, mặt đừong quá độ, lớp móng.
Ưu điểm : rẻ tiền, đơn giản.
5. Phương pháp màng mỏng cao su :

3.

Nguyên lý : màng mỏng cao su dùng để t/tích
Ưu điểm : rẻ tiền, đơn giản
PVAD : tất cả các loại vật liệu trong XD đường.

Độ hao mòn Losangles (LA)


Độ hào mòn LA của đá dăm là mức độ vỡ của đá dưới tác dụng va đập giữa các hòn đá với
nhau và giữa các viên đá và các hòn bi thép.
1. Dụng cụ : - Thùng quay Losangles
- Viên bi bằng thép
- Bộ sàng tiêu chuẩn
- Cân kỹ thuật
- Tủ sấy
2. Thí nghiệm :

Đá thí nghiệm và bi cho vào thùng quay, cho máy quay (30-33vòng/phút)
Sau khi quay đủ số vòng quy định lấy mẫu ra tách sơ bộ phần hạt giữ trên sàng có d >
1.7mm. Rửa phần đá này sau đó sấy cho đến khi khối lượng không đổi và cân xác định khối lượng
của chúng.

4.

Độ hao mòn Deval (D)

Độ hào mòn Deval là mức độ vỡ của đá dưới tác dụng va đập giữa các hòn đá với nhau trong
thùng quay Deval
1. Dụng cu : - Thùng quay Deval
- Cân kỹ thuật
- Tủ sấy
2. Thí nghiệm :

Chọn khoảng 50 viên đá cỡ 40-60mm, có nhiều cạnh
Sấy khô, cân xác định khối lượng (G1)

2



Cho đá vào thùng quay, khi quay đủ số vòng lấy đá ra cho qua sàng 5mm
Rửa sạch đá trên sàng sau đó sấy khô, cân xác định khối lượng (G 2)
G − G2
D= 1
100
G1
Tn0 2 mẫu lấy tr/bình

5.
Xác định hàm lượng bụi sét trong VL (B) (chỉ số đánh giá
mức độ dơ bẩn của VL)
1. Dụng cụ : - Thùng hay chậu rửa
- Cân kỹ thuật
- Tủ sấy
2. Thí nghiệm :

Sấy khô VL đến khối lượng không đổi, cân khoảng 3-5kg mẫu (G 1)
Cho vào chậu rửa, đổ ngập nước, ngâm trong 1/2h. Dùng que khuấy cho các hạt bụi sét bong
ra, sau đó để yên trong 2’ rồi gạn phần nước đục ra ngoài
Tiếp tục đổ nước vào rửa cho đến khi nước trong thì dừng lại
Mẫu sau khi rửa đem sấy khô, cân xác định khối lượng (G 2)
G − G2
M = 1
100
G2

6.

Tn0 2 mẫu lấy tr/bình


Thí nghiệm xác định thành phần hạt của đất XD

1. Dụng cu : - Bô rây

- Cân kỹ thuật
- Cối sứ và chày bọc cao su
- Tủ sấy
- Bình hút ẩm
- Dao con
- Máy sàng
2. Thí nghiệm :

Phương pháp 1 : rây khô
Cân mẫu để xác định khối lượng
Bắt đầu rây từ rây trên cùng
Cân riêng từng nhóm hạt bị giữ lai các rây và cả phần hạt lọt xuống ngăn đáy
Lấy tổng khối lượng so sánh với khối lượng ban đầu nếu lệch quá 1%  làm lại
Từ kết quả ta có hàm lượng các nhóm hạt P :
m
P = h 100
m
mh : khối lượng nhóm hạt
m : khối lượng mẫu
Phương pháp 2 : rây ướt
Lấy mẫu, cân xác định khối lượng
Đổ đất vào bát, dùng nước làm ẩm và nghiền đất bằng chày
Đổ đất vào nước khuấy đục huyền phù và để lắng trong 10-15”
Đổ nước có chứa các hạt không lắng qua rây 0.1mm


3


7.

Làm như trên cho đén khi các hạt bên trên lắng xuống hoàn toàn

Xác định giới hạn dẻo Wp

Dùng phương pháp lăn tay
1. Dụng cụ : - Khuôn đựng mẫu

- Kính nhám, rây
- Cối sứ và chày cao su
- Bình thuỷ tinh
- Hộp nhôm
- Tủ sấy
- Bát tráng men
2. Thí nghiệm :

Lấy 300g đất, loại bỏ tàn tích thực vật > 1mm, cho vào cối và nghiền
Rây đất đã nghiền qua rây 1mm, rồi cho đất vào bát sau đó đổ nước vào trộn thành hồ đặc
Đặt mẫu vào bình thuỷ tinh, đậy kín để ít nhất 2h mới đem đi làm tn 0
Lấy đất ra đặt lên tấm kính nhám lăn thành que. Nếu các que có đường kính 3mm bắt đầu rạn
nứt và đứt thành đoạn ngắn có chiều dài 3-10mm thì đất đạt đến W p
Xác định độ ẩm các đoạn giun bị đứt  Wp
Lấy giá trị tr/bình cộng các kết quả song song

8.
Xác định giới hạn chảy WL

Phương pháp 1 : Xác định bằng dụng cụ Vaxiliép

Chuẩn bị hồ đất như đã nêu trên (câu 7)
Lấy 1 ít đất cho vào khuôn từng lớp, gõ nhẹ
Dùng dao gạt bằng mặt mẫu đất
Đặt khuôn lên giá, đưa quả dọi lên vừa chạm mặt mẫu. Thả quả dọi để nó lún sâu vào trong
mẫu, nếu trong 10s mà quả dọi lún vào trong mẫu 10mm thì chứng tỏ mẫu đất đạt đến W L
Lấy đất trong khuôn xác định độ ẩm  WL
Lấy giá trị tr/bình cộng các kết quả song song

Phương pháp 2 : Xác định bằng dụng cụ Casagrande

1. Dụng cụ : đóa khum đựng mẫu, que gạt chuẩn để tạo rãnh
2. Thí nghiệm :

Dùng dao nhào trộn mẫu đất có W < WL
Đặt d/cụ Casagrande đúng vị trí và cân bằng (khống chế chiều cao rơi của đóa khum đúng
bằng 10mm)
Cho từ từ đất vào trong đóa (đảm bảo độ dày của đất > 10mm)
Dùng que gạt để rạch đất thành các rãnh dài khoảng 40mm ⊥ với trục quay
Quay đập với tốc độ 2vòng/s và đếm số lần đập để phần dưới của rãnh đất khép lại 1 đoạn
dài 13mm
Lấy đất ra nhào trộng với đất trong bát, lập lại như trên và lấy k/quả của những lần trùng
nhau
Lấy 10g đất (xung quanh rãnh) xác định độ ẩm
Thay đổi lượng nước theo chiều tăng lên (ít nhất 4 giá trị độ ẩm khác nhau ứng với số lần
quay đập từ 12-35 lần để rãnh khép lại 13mm)
Vẽ đồ thị (W – số lần đập) trên toạ độ logarít

4



 WL xác định theo phương pháp Casagrande là độ ẩm của đất nhào trộn với nước khi
rãnh đất kép lại 13mm sau 25 nhát đập

9.

Xác định đương lượng cát (Es)

Es là chỉ tiêu biểu thị hàm lượng cỡ hạt có trong mẫu hay có thể dùng E s để đánh giá mức độ
bẩn của cát
1. Dụng cụ : - ng đong
- Máy lắc
- Sàng
- Cân kỹ thuật
- Các dụng khác (tủ sấy, đồng hồ bấm giây …)
- Dung dịch rửa
2. Thí nghiệm :

Mẫu hong khô cho qua sàng 2(5)mm. Cân 120g đất
Đổ dung dịch vào trong ống đong đến vạch quy định
Đổ mẫu vào trong ống đong, ngâm trong 10’
Dùng máy lắc lắc ngang qua lại 90 lần (có thể lắc tay)
Dùng ống rửa và dung dịch rửa để tách phần hạt sét ra khỏi hạt cát
Khi mực nước ngang với thành ống thì rút ống rửa ra. Để yên trong 20’
Đo chiều cao phần hạt cát (h2) và chiều cao phần toàn bộ (h1)
h
E s = 2 100
h1


10.

1. Dụng cụ :





2. Thí nghiệm :

Thí nghiệm xác định độ chặt tốt nhất
Bộ khuôn cối, chày thí nghiệm Protor
Máy đầm hay đầm tay
Tủ sấy
Cân kỹ thuật
Các dụng cụ xác định độ ẩm

Đất hong khô gío và làm tơi vụn (nếu đất có chứa hạt d > 5mm thì sàng bỏ và xác định khối
lượng của chúng; trường hợp dùng cối cải tiến thì loại bỏ cỡ hạt d > 20mm)
Phần đất lọt qua sàng chia 5-6 phần, mỗi phần khoảng 3kg khi dùng cối nhỏ, khi dùng cối lớn
là 6kg. Mỗi phần trộn với nước (ước lượng nước để sao cho thí nghiệm 5-6 lần là có thể vẽ đường
cong W0 - γk ,max sau đó cho vào khuôn chia thành 3 hay 5 lớp tuỳ theo phương pháp (thường hay cải
tiến) tiến hành đầm nén theo số lần quy định.
Đầm nén xong gạt bằng 2 đầu, đem cân để xác định khối lượng và lấy mẫu xác định độ ẩm.
Tiếp tục đầm nén cho các phần còn lại xác định W và γk
 từ các giá trị W và γk ta vẽ được đường cong biểu thị mối quan hệ giữa chúng  γk ,max và W0

11.
đường


Các thiết bị, PP đánh giá mức độ bằng phẳng của mặt

1. Thiết bị đo m/c GMR
2. Thiết bị đo m/c APL
3. Thiết bị đo m/c không tiếp xúc

5


4. Máy đo gia tốc dao động
5. Máy đo xóc : máy đo xóc ghi lại tổng số độ nén của nhíp lò xo khi xe chạy trên đường cần
đánh giá mức độ không bằng phẳng
- Độ bằng phẳng được đánh giá bằng tổng số độ nén của nhíp lò xo /1Km (chỉ số xóc
cm/Km)
- Khi đo cho xe chạy 2 chiều rồi lấy trung bình, sau đó đối chiếu với bảng quy định → đánh
giá độ bằng phẳng của mặt đường
6. Đo độ bằng phẳng bằng thước dài 3m : là phương pháp cơ bản nhất
Phương pháp đo : trên bề mặt đường tại trắc ngang cần kiểm tra , đặt thước dài 3m // trục
đường (ở 3 vị trí tại tim đường, bên trái và bên phải cách mép đường 1m)
- Dọc thước khoảng 0.5m kể từ đầu thước đo khe hở giữa cạnh dưới thước và mặt đường
(đẩy nêm vào khe hở)
- Với 1km đường ta so sánh với số khe đo với tiêu chuẩn quy định để đánh giá mức độ
bằng phẳng của mặt đường

12.

Các phương pháp đo độ hao mòn của mặt đường

13.


Phương pháp đo độ nhám của mặt đường

1. Đào (khoan) lỗ : dùng cho mặt đường CP không dùng cho mặt đường cấp cao
Nhược điểm : không chính xác (do khó xác định được đáy lớp móng mặt đường)
2. Dùng miếng kim loại mềm : trong quá trình thi công người ta chôn các miếng KL mềm
xuống mặt đường, trong quá trình SD mặt đường mòn → miếng KL mòn theo. Dùng tam giác đồng
dạng để xác định độ hao mòn của mặt đường.
3. Dùng mốc kim loại không rỉ : đặt mốc KL không rỉ vào mặt đường, lấp hố lại bằng cao su
(matít) có màu khác với màu mặt đường. Mỗi lần đo ta lấy miếng cao su (matít) rồi tiến hành đo
h − h2
H= 1
t
h1 : chiều dày mặt đường khi đưa vào khai thác
h2 : chiều dày mặt đường khi đưa vào khai thác t năm
4. Phương pháp cao đạc : lập 3m/c ngang cách nhau 10m, mỗi m/c lấy 3-5mốc. Dùng máy
thuỷ bình để đo cao độ các mốc
ϕ là chỉ tiêu để đánh giá mặt đường cấp cao
1. Xác định ϕ theo Sh : Cho xe chạy với tốc độ V(km/h) rồi hãm xe (1 cách đột ngột) cho
đến khi xe dừng hẳn, đo Sh  ϕ
kV 2
ϕ=
±i
254 S h
Ưu điểm : đơn giản, dễ thực hiện, giữ được các điều kiện thực tế khi xe chạy
Nhược điểm : - Khó hãm cứng 4 bánh xe cùng 1 lúc
- Bánh xe nhanh mòn
- Khi V lớn ta không thể hãm xe 1 cách đột ngột → không an toàn
- nh hưởng đến giao thông
2. Xác định ϕ bằng phương pháp gia tốc âm
3. Xác định ϕ theo phương pháp hãm bánh xe rơmoóc kéo theo

4. Xác định ϕ theo phương pháp dùng rơmoóc kéo theo có bánh chuyển động lệch
5. Xác định ϕ bằng thiết bị chuỳ laéc

6


6. Xác định ϕ theo phương pháp hãm bánh xe rơmoóc kéo theo
7. phương pháp chụp ảnh nổi
8. Xác định ϕ theo phương pháp vệt cát : Dùng 1 lượng cát V = 30-50cm3, d= 0.15-0.3mm
đem rắc lên mặt đường dùng thước dài, thẳng gạt cát sao cho cạnh dưới thước nằm sát mặt đường.
Vệt cát phải là hình tròn (hay hình elíp) đo đường kính → diện tích vệt cát, ϕ = V/S
Ưu điểm : đơn giản, rẻ
Nhược điểm : - Kết quả tn0 phụ thuộc người đo
- nh hưởng đến giao thông
- Mặt đường bằng phẳng khó xác định ϕ

14.

Xác định độ kim lún của bitum

1. Dụng cụ : - Máy đo độ kim lún

- Đồng hồ bấm s
- Nhiệt kế
- Chén nhôm, hộp nhôm
- Chậu đựng nước
- Nước đá, nước sôi (dùng để điều chỉnh nhiệt độ)
2. Thí nghiệm :
là 1h.


Đổ mẫu nhựa vào chén (nhựa phải cách miệng chén 5mm), để nguội trong không khí ít nhất

Ngâm chén đựng mẫu vào trong nước có nhiệt độ 25 0C trong 1h nữa
Đổ nước có nhiệt độ 25 ±10C vào hộp nhôm và đặt chén đựng mẫu vào hộp nhôm để làm tn 0,
điều chỉnh máy đo độ kim lún cho bằng phẳng, đặt hộp nhôm vào đế máy
Để kim sát mặt mẫu.
Điều chỉnh cho nút của thước đo chạm sát vào đầu kim, điều chỉnh cho kim quay trên bảng chỉ
về “0” và vặn chốt giữ kim lại. Kiểm tra nhiệt độ của nước
n nút để kim rơi tự do vào mẫu , đọc trị số độ lún chỉ trên bảng
Lau sạch mũi kim và tiếp tục làm như trên ở vị trí khác trên cùng 1 mẫu thử
 Độ kim lún là trị số tr/bình của các kết quả đọc trong 3 lần đo với cùng 1 mẫu thử, đơn vị
1/10mm

15.

1. Dụng cụ : - Máy kéo dài

Đo độ kéo dài của bitum

- Khuôn đựng mẫu bằng đồng
- Nhệit kế
- Chậu đựng nước
- Đèn cồn hay bếp dầu
- Dao cắt nhựa
- Vadơlin (để bôi trơn), nước đá, nước sôi (để điều chỉnh nhiệt độ)
2. Thí nghiệm :

Xoa vadơlin vào khuôn (không xoa phần tiếp giáp giữa khuôn với nhựa)
Đổ mẫu đã hâm nóng đến nhiệt độ quy định vào khuôn, để nguội trong không khí ít nhất trong
30’, sau đó dùng dao hơ nóng gạt phẳng nhựa trong khuôn

Đổ nước có nhiệt độ 25 ± 0.50C vào máy (nếu nhựa có trọng lượng riêng < 1 thì pha nước với
rượu, nếu nhựa có trọng lượng riêng > 1 thì pha nước với muối ăn, sao cho γnước = γnhựa )

7


Tháo 2 tấm đệm ở giữa khuôn ra, lắp mẫu vào máy để mẫu ngâm trong nước 25 ± 0.50C ít
nhất là 30’
Đóng công tắc cho máy làm việc, theo dõi và ghi lại trị số độ dài của mẫu khi mẫu vừa đứt
Độ kéo dài là trị số tr/bình của 3 lần đo với 3 mẫu thử, đơn vị cm

16.

Xác định nhiệt độ hoá mềm của bitum

thoá mềm dùng để đánh giá mức độ ổn định nhiệt của nhựa, là 1 trong những tiêu chuẩn đánh giá
chỉ tiêu SD bitum trong việc dùng BTN
1. Dụng cụ : - 2 khuôn mẫu, 2 viên bi
- Khung treo để đặt khuôn mẫu và bi
- Bình thuỷ tinh hay cốc mở
- Dao cắt nhựa
- Nhiệt kế
- Đèn cồn hay bếp dầu có lưới amiăng để điều chỉnh nhiệt độ
- Nước lọc, nước đá, vadơlin và glyxêrin
2. Thí nghiệm :

Xoa vadơlin trên mặt ấtm để đặt khuôn, đổ nhựa được hâm nóng đến nhiệt độ quy định vào
khuôn rồi để nguội trong không khí trong vòng 1h
Dùng dao hơ nóng gạt bằng mặt mẫu nhựa
Điều chỉnh kh/cách bi rơi ở giá treo theo đúng kích thước quy định

Đổ nước vào bình thuỷ tinh dùng nước đá điều chỉnh nhiệt độ nước ở 5 0C
Lắp khuôn mẫu và nhiệt kế vào giá treo. Đặt các viên bi vào giá đỡ gác trên mặt mẫu, nới các
vít ở giá đỡ sao cho các viên bi nằm giữa khuôn mẫu
Ngâm giá treo có lắp khuôn mẫu và bi vào trong bình thuỷ tinh đựng nước ở 5 0C trong 15’
Sau đó đặt bình thuỷ tinh lên bếp dầu, để 1’ cho giá treo ổn định rồi bắt đầu gia nhiệt với tốc
độ 5 ± 0.50C/1phút
Quan sát và ghi lại nhiệt độ khi bi rơi chạm thanh đẩy treo
Nhiệt độ hoá mềm là nhiệt độ tr/bình khi 2 viên bi rơi ra khỏi 2 khuôn mẫu lắp trên giá treo

17.

Xác định độ dính bám của nhựa với đá

Độ dính bám cũa nhựa với được đánh giá bằng phương pháp cảm tính
Mục đích : nhằm đánh giá mức độ liên kết cho phép của bitum trong H 2 đá + nhựa  đề xuất
việc chọn loại nhựa cho phù hợp
1. Dụng cụ : - Cốc mỏ, bếp
- Đồng hồ bấm s
- Chỉ buộc
- Giá treo
2. Thí nghiệm :

Chọn 10 viên đá dăm (hay đá sỏi) cỡ 30x40mm rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 105 0C
Buộc dây vào các viên đá, cho vào tủ sấy trong 1h đến nhiệt độ tn 0
Nhúng từng viên đá vào trong nhựa (đã đun đến nhiệt độ tn 0 trong 15s)
Treo các hòn đá lên giá đỡ trong 15s và để nguội
Nhúng từng viên đá vào cốc mỏ chứa nước đã đun sôi trong 3’ (với nhũ tương thì nước không
cần đun sôi)
Lấy từng viên đá ra và đánh giá mức độ dính bám của nhựa với đá theo 5 cấp


8


- Cấp 5 (dính bám rất tốt) : màng nhựa còn lại bao bọc toàn bộ bề mặt đá
- Cấp 4 (dính bám tốt) : độ dày mỏng màng nhựa còn lại trên bề mặt đá không đều
nhưng không lộ trên mặt đá
- Cấp 3 (dính bám tr/bình) : 1 số chổ trên bề mặt đá nhựa bị bong tróc
- Cấp 2 (dính bám kém) : mặt đá trần hoàn toàn
- Cấp 1 (dính bám rất kém) : mặt đá trần sạch
Độ dính bám của mẫu nhựa được tính tr/bình của 10 viên đá làm tn 0

18.

Xác định hàm lượng bitum trong H2

Dùng phương pháp chiết 22TCN 62-84
1. Dụng cụ : - Dụng cụ xốc-lết

- ng ngưng
- Tủ sấy
- Bếp cát, bếp thuỷ chưng
- Chén sứ, giấy lọc, bông
- Dung môi : clo rofooc, rượu clo rofooc …
2. Thí nghiệm :

Nghiền nhỏ H2 BTN, bỏ vào 1 bao hình trụ thành 2-3 lớp
Giấy lọc sấy khô, cân rồi đem phủ lên mặt H 2 sau đó đem cân lại toàn bộ và đặt vào dụng cụ
xốc-lết, đổ dung môi vào bình thuỷ tinh của dụng cụ
Đặt bao đựng H2 cần chiết vào ống chiết
Đốt nong bình đựng dung môi cho đến nhiệt độ sôi của dung môi. Dung môi ngưng tụ trong

ống ngưng lạnh chạy vào trong H2 BTN để hoà tan bitum và tách bitum ra khỏi H 2, sau khi đầy ống
chiết dung môi chảy vào ống xiphông vào bình thuỷ tinh
Đem sấy khô phần trong ống chiết
Sau khi ngưng chiết đem chưng cất dung dịch hoà tan bitum trên bếp và sấy khô phần còn lại
trong tủ ổn định nhiệt
G − G1
× 100
Hàm lượng bitum trong BTN : q =
g
g : k/lượng H2 BTN
G : k/lượng bình thuỷ tinh + cặn bitum sau chưng cất và sấy khô
G1 : k/lượng bình không

19.
Marshall

Xác định độ bền - dẻo của BTN theo phương pháp

nghóa : độ bền - dẻo của BTN là 1 trong các chỉ tiêu đánh giá cường độ mặt đường BTN
1. Dụng cụ : - Máy nén Marshall
- Khuôn gá mẫu có đồng hồ đo độ dẻo
- Chậu, nhiệt kế
- Nước sôi, nước lạnh
2. Thí nghiệm :

Đặt mẫu vào chậu khống chế nhiệt độ trong 60 ± 5phút, sau đó lấy ra lau khô
Vệ sinh khuôn gá mẫu bằng dầu hoả, lắp đồng hồ đo độ dẻo, bôi dầu nhờn vào 2 trục dẫn,
đặt khuôn gá mẫu lên máy ép, kế đến dặt mẫu vào
Điều chỉnh kim đo độ dẻo về “0”


9


Tăng tốc độ máy nén 50mm/phút. Quan sát và ghi lại độ lớn của lực + độ dẻo của mẫu khi bị
phá hoại
- Độ bền Marshall (P) là độ lớn của lực khi mẫu có kích thước tiêu chuẩn bị phá hoại, đơn
vị daN
- Độ dẻo Marshall (l) là độ lớn của mẫu bị dẹt lại khi mẫu bị phá hoại, đơn vị 1/10mm
- Độ cứng : A = 10P/l
Độ bền – dẻo Marshall tính theo kết quả tr/bình của 3 lần tn 0 với các mẫu cùng loại

20.

Xác định độ dẻo tiêu chuẩn của hồ XM

nghóa : xác định lượng nước tiêu chuẩn
1. Dụng cụ : - Dụng cuï vica (SD kim to φ = 10 ± 0.1mm để xác định độ dẻo tiêu chuẩn)
- Vành khâu
- Cân kỹ thuật
- ng đong
- Dao thép
- Tấm kim loại tròn
- Đồng hồ bấm s
2. Thí nghiệm :

Kiểm tra thanh chạy của d/cụ vica, kiểm tra vạch số “0” trên thước
Quét 1 lớp dầu nhờn vào khâu và tấm kim loại
Cân 400g XM cho vào khâu
Dùng bay làm hộc và đổ nước vào (lượng nước khoảng 24-30% khối lượng H 2) đổ nước 1 lần
Sau 30s bắt đầu trộn hồ XM, thời gian trộn là 5’ (trộn theo phương pháp ⊥)

Dùng bay xúc hồ XM cho vào khâu vica, lắc nhẹ vành khâu và đập mạnh tấm kính xuống bàn
3-6 nhát, sau đó dùng bay gạt bằng mặt hồ XM trong khâu vica
Hạ kim vica xuống sát mặt mẫu, vặn vít lại, sau đó tháo vít ra cho nó rơi tự do
Hồ XM đạt độ dẻo tiêu chuẩn khi kim to của dụng cụ viica rới xuống cách đáy tấm kim loại
5-7mm

21.

Xác định thời gian ninh kết của hồ XM

1. Dụng cụ : - Dụng cụ vica (SD kim nhỏ φ=1±0.04mm để xác định thời gian đông kết của hồ XM)
- Vành khâu
- Cân kỹ thuật
- ng đong
- Dao thép
- Tấm kim loại tròn
- Đồng hồ bấm s
2. Thí nghiệm :

Dùng lượng nước xác định độ dẻo tiêu chuẩn để trộn hồ XM
Hồ XM được tạo # như tn0 xác định độ dẻo tiêu chuẩn để trộn hồ XM
Kiểm tra d/cụ vica trước khi tn0
Đặt khâu có chứa mẫu vào vị trí, hạ kim xuống sát mặt mẫu vặn vít lại, sau đó mớ vít cho
thanh chạy rơi tự do xuống mẫu
Lúc đầu hồ còn dẻo cho phép lấy tay đỡ nhẹ để kim không rơi mạnh xuống đáy, khi hồ XM
bắt đầu đông cứng thì để cho thanh chạy trượt tự do

10



Thời gian ninh kết là thời gian tính từ lúc đổ nước đến lúc kim rơi xuống cách đáy tấm của
vành khâu 1-2mmm

22.

Xác định độ sụt (độ dẻo) tiêu chuẩn của BTXM

1. Dụng cụ : - Côn thử độ sụt

- Thanh thép tròn trơn
- Phểu đổ H2
- Thước lá kim loại
2. Thí nghiệm :

Tẩy sạch H2 BT cũ, dùng giẻ kau sạch mặt trong của côn và các d/cụ khác
Đặt côn lên nền ầm, cứng, phẳng, không thấm nước. Dứng lên gối đặt chân
Đổ H2 BT qua phểu vào côn làm 3 lớp, sau khi đổ 1 lớp dùng thanh théo tròn chọc đều trên
toàn bộ bề mặt H2 (từ xung quanh vào giữa)
Chọc xong lớp thứ 3, nhấc phểu ra, lấy bay gạt bằng phẳng miệng côn
Dọn sạch xung quanh, dùng tay ghì chặt côn xuống nền rồi thả chân khỏi gối đặt chân từ từ
nhấc côn thẳng đứng trong 5-10s
Đặt côn sang 1 bên lấy thước lá đo độ chênh lệch chiều cao giữa miệng côn với điểm cao nhất
2
của H
H2 BTXM có SN = 0 hay SN < 1 cm : BTXM cứng (không có tính dẻo)

23.

1. Dụng cụ : - Máy nén


Xác định cường độ chịu nén của BT

- Thước lá kim loại
- Đệm truyền tải trọng
2. Thí nghiệm :

Chuẩn bị mẫu (mẫu có kích thước 15x15x15cm)
Xác định 2 mặt chịu nén (trên và dưới)
Chọn thang tải trọng phá hoại mẫu bằng 20-80% tải trọng cực đại
Đặt mẫu lên máy nén. Tăng tải với tốc độ 6 ± 4 daN/cm2/s tới khi mẫu phá hoại
Quan sát và ghi lại lực tối đa đạt được khi mẫu bị phá hoại
Rnén = aP/F
a : hệ số quy đổi khi mẫu có kích thước khác với mẫu tiêu chuẩn
P : tải trọng phá hoại
F : diện tích chịu nén

24.

Xác định cường độ chịu uốn của BT

1. Dụng cụ : Máy thử uốn, thước lá
2. Thí nghiệm :

Chuẩn bị mẫu (mẫu có kích thước 15x15x15cm)
Chọn thang lực uốn phá hoại mẫu bằng 20-80% tải trọng cực đại
Đặt mẫu lên máy uốn. Tăng tải với tốc độ 0.6 ± 0.4 daN/cm2/s tới khi mẫu bị gãy
Quan sát và ghi lại lực tối đa đạt được khi mẫu bị phá hoại
Rku = gPl/ab2
P : tải trọng phá hoại mẫu
l : khoảng cách giữa 2 gối tựa


11


25.

a : chiều rộng tiết diện ngang mẫu
b : chiều cao tiết diện ngang mẫu
g : hệ số quy đổi khi mẫu có kích thước khác với mẫu tiêu chuẩn

Thí nghiệm CBR (tn0 xác định sức chịu tải của đất nền)

Chỉ số CBR dùng trong tính toán KC theo tiêu chuẩn AASHTO
CBR là tỷ số giữa lực tác dụng lên mẫu và lực tiêu chuẩn để ấn mũi xuyên ngập đến độ sâu
0.1(0.2) inch, với độ xuyên sâu 0.05 inch/phút, đơn vị %
Lực tiêu chuẩn là giá trị lực tn0 trên mẫu CP đá dăm chuẩn của phòng tn0 đường bộ California
1. Dụng cụ : - Khuôn tạo mẫu
- Chày đầmnén
- Đồng hồ đo biến dạng
- Máy nén chuyên dùng cbr
- Thùng ngâm mẫu
- Cân, tủ sấy
2. Thí nghiệm :

Mẫu được lấy ở hiện trường hay chế tạo theo độ chặt nào đó từ đất rời, mẫu được đầm chặt
đến độ chặt quy định (chia mẫu làm 3(5) lớp)
Ngâm mẫu vào nước trong vòng 4 ngày, dùng vòng gia tải đè lên mặt mẫu
Đặt mẫu lên máy nén, đặt các vòng gia tải, đặt piston nén vào giữa và cho tác dụng trước 1
lựa bằng 101b (4.54kg), và xem đó là giá trị ban đầu
Cho máy nén hoạt động với tốc độ xuyên sâu là 0.05 inch/phút. Ghi các giá trị lực ứng với độ

xuyên sâu của mũi xuyên là 0.025, 0.05, 0.075, 0.1, 0.2, 0.3, 0.4, 0.5 inch
Xác định độ ẩm của mẫu sau khi tn0
Vẽ biểu đồ quan hệ giữa lực ấn mũi xuyên và độ xuyên sâu  P0.1inch, P0..2inch
CBR = P0.1inch / P0.1inch TC
CBR = P0.2inch / P0.2inch TC

26.

Có 2 phương pháp

Thí nghiệm xác định sức chống cắt của đất

Phương pháp 1 : tn0 cắt trực tiếp
Phương pháp 2 : tn0 nén 3 trục
Chúc các bạn thành công

12



×