Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Động cơ và các biện pháp tác động đến thương mại quốc tế của chính phủ nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.42 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM 5:

KINH DOANH QUỐC TẾ I
Chủ đề 19:

“ĐỘNG CƠ VÀ CÁC BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN.”

Lớp tín chỉ: Kinh doanh quốc tế I (121)_03
Giảng viên: TS. Mai Thế Cường
TS. Nguyễn Anh Minh
Nhóm thực hiện: Nhóm 5

Hà Nội – Ngày trình bày 13/10/2021

1


MỤC LỤC
1. Cơ sở lí thuyết: Thương mại quốc tế................................................................3
2. Tổng quan về kinh tế Nhật Bản........................................................................3
2.1. Ba giai đoạn tăng trưởng thần kỳ..............................................................3
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế Nhật Bản..........................................3
3. Tổng quan thương mại quốc tế của Nhật Bản................................................6
3.1. Tình hình xuất – nhập khẩu Nhật Bản......................................................6
3.2. Cán cân thương mại của Nhật Bản............................................................6
3.3. Giá trị theo bạn hàng..................................................................................7
3.4. Giá trị theo mặt hàng................................................................................11


4. Mục tiêu của Chính phủ Nhật trong thương mại quốc tế............................16
4.1. Động cơ thúc đẩy Nhật Bản tham gia TMQT.........................................16
4.2. Mục tiêu của chính phủ Nhật Bản khi tham gia thương mại quốc tế...17
5. Các biện pháp thực hiện mục tiêu..................................................................18
5.1. Chính sách thương mại quốc tế của Nhật Bản thay đổi như thế nào qua
từng thời kỳ?........................................................................................................18
5.2. Chính sách nhập khẩu...............................................................................19
5.3. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu..................................................................25
5.4. Viện trợ phát triển chính thức ODA........................................................27

1. Cơ sở lí thuyết: Thương mại quốc tế
2


Thương mại quốc tế là hoạt động mua bán hoặc trao đổi hàng hóa và dịch vụ vượt
qua biên giới các quốc gia, gồm hai hoạt động cơ bản là xuất khẩu và nhập khẩu,
ngồi ra cịn có các hình thức như gia công quốc tế, tái xuất khẩu, xuất khẩu tại chỗ...
Thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia vì nó giúp gia tăng sản
xuất, tạo việc làm, đa dạng hóa và gia tăng quy mô tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nâng cao mức sống của người dân ở các quốc gia. Bên cạnh đó cịn làm gia
tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia hơn do tính chuyên mơn hóa ngày càng
sâu sắc.
2. Tổng quan về kinh tế Nhật Bản
2.1. Ba giai đoạn tăng trưởng thần kỳ trong lịch sử của Nhật Bản:
- Giai đoạn 1: bắt đầu từ sự thành lập thành phố Edo (năm 1603) dẫn đến sự phát
triển toàn diện của kinh tế nội địa.
- Giai đoạn 2: cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị (năm 1868) đưa nước Nhật thoát
khỏi chế độ phong kiến và sự lệ thuộc vào các nước phương Tây, tiến lên chủ nghĩa
tư bản và chủ nghĩa đế quốc, trở thành Đại đế quốc duy nhất tại phương Đông đủ
sức cạnh tranh với Nga, Anh, Hoa Kỳ, Đức.

-Giai đoạn 3: từ vị thế là nước thua trận trong Thế chiến thứ 2 (năm 1945), Nhật
Bản đã vươn mình trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới nhờ chú trọng đầu tư
hiện đại hóa cơng nghiệp, tăng vốn và áp dụng kĩ thuật mới.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế Nhật Bản
2.2.1. Điều kiện thuận lợi
Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lí: Nằm gần thị trường
rộng lớn, đồng thời nằm trong
khu vực kinh tế năng động của
thế giới.
- Biển phần lớn khơng bị đóng
băng, lại có nhiều ngư trường lớn
với các loại cá phong phú thuận
lợi để đánh bắt và ni trồng thủy
sản.
Bản đồ vị trí địa lí Nhật Bản

- Khí hậu: Nằm trong khu vực gió mùa, mưa nhiều và có sự phân hóa đã giúp
cho cơ cấu cây trồng đa dạng.
3


Điều kiện xã hội:
- Có nguồn lao động dồi dào chất lượng cao
- Người dân có tính kỉ luật, sáng tạo và ham học hỏi
2.2.2. Điều kiện bất lợi
Điều kiện tự nhiên:
- Nhật Bản được ví như là “một đứa con
mà đất mẹ thiên nhiên không dành nhiều
ưu đãi về đất đai cùng như địa hình.”

Địa hình chủ yếu là đồi núi, đồng bằng
nhỏ hẹp dẫn đến tình trạng thiếu đất
canh tác.
- Là nước nghèo tài nguyên khoáng sản,
gây ra tình trạng thiếu nhiên liệu để phát
triển cơng nghiệp
- Thiên nhiên khắc nghiệt, thường xuyên
phải hứng chịu nhiều trận động đất, núi
lửa phun trào, kèm theo đó là những trận
bão lũ, sóng thần gây ra mức thiệt hại lớn.
Bản đồ tự nhiên Nhật Bản

Điều kiện xã hội:
- Tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm thấp và đang giảm dần gây ra tình trạng già
hóa dân số.
Biểu đồ 2.1 – Dân số Nhật Bản

4


- Lực lượng lớn lao động phải chuyển dịch sang dịch vụ chăm sóc người già.
2.2.3. Vị thế kinh tế Nhật Bản hiện nay
Có thể thấy rằng Nhật Bản gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, nhưng vì
biết tận dụng ưu thế về điều kiện xã hội là nguồn nhân lực chất lượng cao, có tính
kỉ luật và sáng tạo, đồng thời Nhật Bản đã có những chính sách thương mại hợp lí
để tạo nên những bước phát triển thần kì và có được vị thế như ngày hôm nay.
Nhật Bản hiện là nền kinh tế lớn thứ 3 trên thế giới theo GDP danh nghĩa, có ngành
công nghiệp mũi nhọn công nghệ cao là chế tạo ô tô, tàu biển, chế tạo thiết bị điện
tử … với GDP hơn 5000 tỉ đô la vào năm 2020.
Mức GDP này Nhật Bản đã đạt được từ những năm 1994 và hầu như chỉ chênh

lệch rất ít qua các năm. Cụ thể là vào năm 2020, GDP bình quân đầu người của
Nhật Bản là 40.113 USD/người. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của
Nhật Bản đạt 0.00% trong năm 2020.
Biểu đồ 2.2 - GDP bình quân đầu người Nhật bản 1960 - 2020

Nhật Bản đã từng là nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sau Mỹ. Tuy nhiên,
việc đứng im trong dòng chảy thời gian trong khi các nước liền kề trên đà phát triển
mạnh mẽ, Nhật Bản đã đánh mất vị trí số hai vào tay Trung Quốc.
Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn luôn khơng ngừng tìm cách mở rộng thị trường ra nước
ngồi. Hoạt động thương mại và những chính sách liên quan đến thương mại của
Nhật Bản vẫn luôn là trọng tâm của các cuộc cải cách cơ cấu của Nhật Bản. Nền
kinh tế được dự báo sẽ phục hồi trong năm nay và tăng trưởng dự kiến sẽ tăng nhẹ
vào năm 2022. Tiêu dùng tư nhân tăng do nhu cầu tiêu dùng bị dồn nén, kết hợp
với chi tiêu vốn cao hơn, sẽ vượt qua tốc độ giảm kích thích tài khóa. Tuy nhiên,
đại dịch đang diễn ra và tác động của nó đối với chuỗi cung ứng vẫn là yếu tố quyết
định chính của triển vọng. Các nhà tham luận của FocusEconomics nhận định nền

5


kinh tế tăng trưởng 2,5% vào năm 2021 và 2,6% vào năm 2022, không thay đổi so
với dự báo của tháng trước.
3. Tổng quan thương mại quốc tế của Nhật Bản
3.1. Tình hình xuất nhập khẩu Nhật Bản
Biểu đồ 3.1 - Xuất - nhập khẩu của Nhật Bản
(giai đoạn 2016 – 2021)

Nguồn: OEC.com
Nhìn vào biểu đồ, chúng ta dễ dàng quan sát được tình hình thương mại quốc tế của
Nhật Bản giai đoạn 2016 – 2021. Giai đoạn đầu từ năm 2016 – 2018, xuất nhập

khẩu xu hướng tăng dần qua các năm. Đến năm 2019 thì giảm nhẹ. Năm 2020, tình
hình xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng và giảm mạnh do đại dịch Covid 19. Tuy nhiên
đang có dấu hiệu khởi sắc vào những quý đầu năm nay.
3.2.

Cán cân thương mại Nhật Bản
Biều đồ 3.2 – Cán cân thương mại Nhật Bản 2010 – 2020

6


Cán cân thương mại Nhật Bản 2010 - 2020
(tỷ USD)
75.78
37.32

26.23
6.86
-10.34

-23.2

-32.43

-15.39

-87.28
-118.07 -122.01

Số liệu: Statista.com

Vào năm 2020, Nhật Bản ghi nhận cán cân thương mại thặng dư lên đến 6,86 tỷ
USD sau hai năm liên tiếp thâm hụt là 2018 và 2019.
Cũng vào năm này, do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng
không nhỏ đến nền kinh tế của hầu hết các nước trên thế giới. Nhật Bản xuất khẩu
hàng hóa với tổng giá trị 641 tỷ USD, giảm 9,11% so với năm 2019 và nhập khẩu
đạt 635 tỷ USD, giảm 11,85% so với năm 2019.
Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa
tính chung 7 tháng năm 2021 ước tính đạt ở mức cao, đạt 373.36 tỷ USD, tăng
30.2% so với cùng kỳ năm trước, cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu 2,7 tỷ
USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 8.69 tỷ USD).
3.3.

Giá trị theo bạn hàng

3.3.1. Xuất khẩu
Bảng 3.1 - 10 bạn hàng xuất khẩu lớn nhất năm 2020
(Đơn vị tính: tỷ USD, %)
ST
T
1
2
3
4
5
6

Quốc gia

Giá trị (tỷ USD)


Tỉ lệ (%)

Trung Quốc
Hoa Kỳ
Hàn Quốc
Hồng Kông
Thái Lan
Singapore

141
118
44
32
25
17,6

22
18,41
6,86
4,99
3,90
2,75

Tốc độ tăng trưởng
so với 2019 (%)
5,22
-15,71
-4,35
-3,03
-16,67

-12,00

7


7
Đức
8
Việt Nam
9
Mexico
10
Malaysia
Số liệu: TrendEconomy.com

17,5
17,1
13,8
12,5

2,73
2,67
2,15
1,95

-12,5
4,27
9,5
-3,85


Do sản xuất nguyên liệu và vật phẩm cao nên Nhật Bản xuất khẩu sản phẩm của
mình ra nước ngoài trên thế giới. Trung Quốc đứng đầu với giá trị 141 tỷ USD,
chiếm 22%, tăng 5,22% so với năm 2019. Có thể thấy hầu hết Nhật Bản giảm xuất
khẩu sang các nước nhưng lại tăng xuất khẩu sang Trung Quốc và Việt Nam (tăng
4,27%) trong năm 2020.
Hầu hết các quốc gia này phụ thuộc vào Nhật Bản vì các sản phẩm độc đáo có sẵn
với chi phí hợp lý. Tiếp theo là Mỹ, Hàn Quốc, ngoài ra cịn có Singapore, Thái
Lan, Đức, Malaysia và trong đó có cả Việt Nam. Điều này đã giúp cải thiện tính
liên kết giữa vận tải đường biển và đường hàng không của Nhật Bản với nước
ngoài trong vài năm qua.
Biểu đồ 3.3 - Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đối với bạn hàng Trung Quốc
giai đoạn 2016 – 2020
Xuất khẩu sang Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
160

40

140

35

120

30

100

25

80


20

60

15

40

10

20

5

0

2016

2017

Giá trị
2018

Tỷ lệ
2019

2020

0


Số liệu: TrendEconomy.com

Trong giai đoạn từ 2016 – 2020, Trung Quốc luôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn
của Nhật Bản, chiếm đến 22% tổng giá trị xuất khẩu của Nhật Bản vào năm 2020
và có xu hướng tăng dần qua các năm.
3.3.2. Nhập khẩu

8


Bảng 3.2 - 10 bạn hàng nhập khẩu lớn nhất năm 2020
(Đơn vị tính: tỷ USD, %)
ST
Quốc gia
Giá trị (tỷ USD)
T
1
Trung Quốc
163
2
Hoa Kỳ
71
3
Úc
35
4
Hàn Quốc
26
5

Thái Lan
23
6
Việt Nam
22
7
Đức
21
8
Ả rập xê út
18,4
9
UAE
16,3
10
Indonesia
13,7
Số liệu: TrendEconomy.com

Tỉ lệ (%)
25,67
11,18
5,51
4,09
3,62
3,46
3,31
2,9
2,57
2,16


Tốc độ tăng trưởng
so với 2019 (%)
-3,55
-12,35
-22,22
-10,34
-8,00
0
-12,5
-31,85
-37,31
-18,45

Do vị trí đặc biệt của mình, Nhật Bản nhập khẩu ngun liệu thô và các mặt hàng
cần thiết cho sản xuất từ các nước như Trung Quốc, Mỹ, Úc, .... Điều này đã dẫn
đến sự phát triển của quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng và dẫn đến sự phát
triển chung của ngoại thương. Trung Quốc là nước mà Nhật nhập khẩu nhiều nhất
với trị giá 163 tỷ USD, tiếp theo là Mỹ và Australia. Các nước châu Á khác như
Việt Nam, Thái Lan, cũng nằm trong danh sách các nước xuất khẩu vào Nhật Bản.
Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất cũng đang xuất khẩu các
sản phẩm và nguyên liệu thô của họ sang Nhật Bản.
Biểu đồ 3.4 - Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu đối với bạn hàng Trung Quốc
giai đoạn 2016 – 2020

9


Nhập khẩu từ Trung Quốc giai đoạn 2016 - 2020
180


45

160

40

140

35

120

30

100

25

80

20

60

15

40

10


20

5

0

2016

2017

Giá trị
2018

Tỷ lệ
2019

2020

0

Số liệu: TrendEconomy.com
Như vậy, Trung Quốc không chỉ là thị trường tiêu thụ rộng lớn mà còn là nhà cung
cấp quan trọng đối với Nhật Bản. Bằng chứng là giai đoạn 2016 – 2020, hầu như
Trung Quốc xếp vị trí thứ nhất trong các nước xuất khẩu sang Nhật, với giá trị
chiếm tới 25,7% tổng giá trị nhập khẩu của Nhật vào năm 2020.
Mặc dù Trung Quốc là bạn hàng Xuất Nhập khẩu số 1 của Nhật Bản, nhưng điều
đó khơng đồng nghĩa với việc giữa hai quốc gia này không bao giờ xảy ra tranh
chấp hay mâu thuẫn.
Năm 2010 khủng hoảng nguồn cung đất hiếm do mâu thuẫn Nhật – Trung:

Sau sự cố một tàu đánh cá Trung Quốc va chạm với tàu tuần tra của Lực lượng bảo
vệ bờ biển Nhật Bản gần quần đảo Senkaku mà Trung Quốc tuyên bố và gọi là
Diaoyu, Trung Quốc gần như đã ngừng xuất khẩu đất hiếm sang Nhật Bản. Sự gián
đoạn nguồn cung đột ngột được biết đến ở Nhật Bản là "cú sốc đất hiếm". Giá đất
hiếm tăng vọt và duy trì ở mức cao cho đến mùa hè năm 2011, tăng vài chục lần so
với trước đó. Điều này đã giáng một đòn nghiêm trọng vào Nhật Bản, người tiêu
dùng lớn nhất thế giới. Năm 2012, Nhật Bản, Mỹ và Liên minh Châu Âu (EU) đã
đệ đơn khiếu nại lên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về hoạt động kiểm soát
xuất khẩu của Trung Quốc. Sau khi hội đồng WTO phát hiện các hạn chế và thuế
xuất khẩu đã vi phạm các hiệp định của tổ chức vào năm 2014, Bắc Kinh đã thua
kiện. Sau khi xuất khẩu của Trung Quốc trở lại bình thường, giá đã giảm mạnh.
Theo đó, nhiều cơng ty Nhật Bản đã chịu tổn thất về hàng tồn kho mà họ đã tích trữ

10


để chống lại sự gián đoạn nguồn cung tiềm năng và chịu tổn thất về những nhượng
bộ trong các dự án phát triển tài nguyên.
Nhật Bản là quốc gia sản xuất ô tô lớn thứ ba, đồng thời là quốc gia có ngành cơng
nghiệp sản xuất hàng điện tử lớn nhất thế giới và thường xuyên nằm trong số các
quốc gia tiên tiến nhất thế giới trong việc lưu trữ các hồ sợ bằng sáng chế toàn cầu.
Do vấp phải sự cạnh tranh ngày một tăng với Trung Quốc, ngành sản xuất của Nhật
Bản ngày nay chủ yếu tập trung vào các mặt hàng với hàm lượng công nghệ và độ
chính xác cao như dụng cụ quang học, xe hơi hybrid và robot.

3.4.

Giá trị theo mặt hàng

3.4.1. Xuất khẩu

Bảng 3.3 - 10 nhóm hàng xuất khẩu năm 2020
(Đơn vị tính: tỷ USD, %)
ST
T

1

2

3

4

Mặt hàng
87 - Phương tiện giao thông không
phải đầu máy toa xe đường sắt hoặc
đường xe điện và các bộ phận và phụ
tùng của chúng
84 - Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi,
máy móc và thiết bị cơ khí;các bộ
phận của chúng
85 - Máy móc, thiết bị điện và các bộ
phận của chúng;máy ghi và tái tạo âm
thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và
âm thanh trên tivi, các bộ phận và
phụ kiện của những vật dụng đó
90 - Dụng cụ và thiết bị quang học,

Giá trị
(tỷ USD)


Tỉ lệ
(%)

Tốc độ tăng
trưởng so với
2019 (%)

122

19,1

-17,57

110

17,1

-12

102

15,9

0

49

7,71


-2

11


nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm
tra, độ chính xác, y tế hoặc phẫu
thuật;các bộ phận và phụ kiện của
chúng
99 - Hàng hóa khơng quy định theo
5
chủng loại
39- Chất dẻo và các sản phẩm của
6
chúng
7
72 - Sắt thép
8
29 - Hóa chất hữu cơ
71 - Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy,
đá quý hoặc đá bán quý, kim loại
9
quý, kim loại được phủ kim loại quý
và các sản phẩm của chúng;nữ trang
giả;đồng tiền
10
38 - Các sản phẩm hóa chất khác
Số liệu: TrendEconomy.com

41


6,4

-6,82

25

3,99

0

22
14,9

3,55
2,32

-15,38
-16,29

13,3

2,07

2,26

12

1,88


-14,29

Bảng 3.4 - 5 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất năm 2020
(Đơn vị tính: tỷ USD, %)
ST
T

1

2
3
4

Mặt hàng
8703- Ơ tơ có động cơ và các loại xe
có động cơ khác được thiết kế chủ yếu
để chở người (trừ những loại thuộc
nhóm 87.02), bao gồm toa xe ga và xe
đua
8542- Mạch tích hợp điện tử và vi lắp
ráp.
8708- Các bộ phận và phụ tùng của xe
có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01
đến 87.05.
8479- Máy móc và thiết bị cơ khí có
các chức năng riêng biệt, chưa được

Giá trị
(tỷ USD)


80

Tỉ lệ
(%)

12,6

Tốc độ tăng
trưởng so với
2019 (%)

-18,37

29

4,52

7,41

27

4,21

-15,63

19,9

3,11

0,51


12


chi tiết hoặc ghi ở nơi khác trong
Chương này.
9010- Dụng cụ và thiết bị cho các
phịng thí nghiệm nhiếp ảnh (kể cả
điện ảnh) (bao gồm cả thiết bị để chiếu
5
hoặc vẽ các mẫu mạch trên vật liệu
bán dẫn nhạy cảm), chưa được chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác trong Chương
này;kính âm tính;màn hình chiếu.
Số liệu: TrendEconomy.com

12,1

1,9

3,42

Nhật Bản là quốc gia với nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời nắm giữ số
lượng bằng phát minh sáng chế về khoa học kĩ thuật đứng số 1 thế giới. Đó là điều
kiện vượt trội để Nhật chiếm ưu thế trong việc sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng
công nghệ cao như máy móc, thiết bị điện tử, ơ tơ…
Tuy nhiên, vào năm 2020 tỉ lệ xuất khẩu sản phẩm như ô tơ, các phương tiện giao
thơng giảm mạnh do khơng cịn chiếm vị thế độc quyền sản xuất, thay vào đó là sự
vươn mình phát triển của một số nước về sản xuất máy móc, thiết bị như Trung
Quốc. Nhật Bản đã chuyển hướng và tập trung phát triển, sản xuất những sản phẩm

công nghệ cao như thiết bị, linh kiện điện tử
Biểu đồ 3.5 - Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng ơ tơ và xe có động cơ
chở người giai đoạn 2016 – 2020

13


Xuất khẩu mặt hàng ơ tơ và xe có động cơ chở người giai đoạn 2016 - 2020
120

24

100

20

80

16

60

12

40

8

20


4

0

Giá trị
2016

2017

2018

Tỷ lệ
2019

2020

0

Số liệu: TrendEconomy.com
Như đã phân tích ở trên, mặt hàng ơ tơ có xu hướng giảm xuống, cụ thể là giảm từ
98 tỷ USD (chiếm 13,8%) năm 2019 xuống còn 80 tỷ USD (chiếm còn 12,6%) vào
năm 2020.

3.4.2. Nhập khẩu
Bảng 3.5 - 10 nhóm hàng nhập khẩu năm 2020
(Đơn vị tính: tỷ USD, %)
ST
T
1
2


Mặt hàng
27 - Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng
và các sản phẩm chưng cất của
chúng; chất bitum; sáp khoáng
85 - Máy móc, thiết bị điện và các bộ
phận của chúng; máy ghi và tái tạo
âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh
và âm thanh trên tivi, các bộ phận và

Giá trị
(tỷ USD)

Tỉ lệ
(%)

Tốc độ tăng
trưởng so với
2019 (%)

105

16,53

-32,26

95

14,96


-2,06

14


phụ kiện của những vật dụng đó
84 - Lị phản ứng hạt nhân, nồi hơi,
máy móc và thiết bị cơ khí; các bộ
3
phận của chúng
90 - Dụng cụ và thiết bị quang học,
nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm
tra, độ chính xác, y tế hoặc phẫu
4
thuật; các bộ phận và phụ kiện của
chúng
30 - Dược phẩm
5
26 - Quặng, xỉ và tro
6
87 - Phương tiện giao thông không
phải đầu máy xe lửa hoặc đường xe
7
điện và các bộ phận và phụ tùng của
chúng
71 - Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy,
đá quý hoặc đá bán quý, kim loại
quý, kim loại được phủ kim loại quý
8
và các sản phẩm của chúng; nữ trang

giả; đồng tiền
29 - Hóa chất hữu cơ
9
39 - Chất dẻo và các sản phẩm của
10
chúng
Số liệu: TrendEconomy.com

65

10,24

-5,80

28

4,41

-6,67

28
21

4,41
3,31

3,70
-8,70

19,7


3,10

-10,45

16,1

2,54

-0,62

15,8

2,49

-1,86

15

2,36

5,63

Bảng 3.6 - 5 mặt hàng nhập khẩu lớn nhất năm 2020
(Đơn vị tính: tỷ USD, %)
ST
T
1
2
3


Mặt hàng
2709- Dầu mỏ và dầu thu được
từ khống bitum, thơ
2711- Khí dầu mỏ và các
hydrocacbon ở thể khí khác.
8525- Thiết bị truyền dẫn vơ
tuyến điện, vơ tuyến điện, phát
thanh truyền hình hoặc truyền
hình, có hoặc khơng kết hợp

Giá trị
(tỷ USD)

Tỉ lệ
(%)

Tốc độ tăng
trưởng so với
2019 (%)

43

6,84

-41,1

34

5,36


-22,73

25

3,93

4,17

15


thiết bị thu hoặc thiết bị ghi hoặc
tái tạo âm thanh;máy quay phim
truyền hình;máy quay video
hình ảnh tĩnh và máy ghi hình
máy quay video khác;máy ảnh
kĩ thuật số.
8471- Máy và đơn vị xử lý dữ
liệu tự động của chúng;đầu đọc
từ tính hoặc quang học, máy ghi
4
dữ liệu lên phương tiện dữ liệu ở
dạng mã hóa và máy xử lý dữ
liệu đó, chưa được chi tiết hoặc
đưa vào nơi khác.
8542- Mạch tích hợp điện tử và
5
vi lắp ráp.
Số liệu: TrendEconomy.com


22

3,53

10

18,8

2,97

1,08

Nhật Bản là quốc gia nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên, mà đó lại là những yếu
tố tất yếu cho việc phát triển công nghiệp nên các mặt hàng về nhiên liệu, dầu mỏ,..
bao giờ cũng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng giá trị nhập khẩu của Nhật Bản
Biểu đồ 3.6 - Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nhóm mặt hàng nhiên liệu, dầu
khoáng và sản phẩm chưng cất giai đoạn 2016 – 2020
Nhập khẩu nhóm mặt hàng nhiên liệu, dầu khoáng và sản phẩm chưng cất giai đoạn 2016 - 2020
200

40

180

36

160

32


140

28

120

24

100

20

80

16

60

12

40

8

20
0

4
2016


2017

Giá trị
2018

Tỷ lệ
2019

2020

0

Số liệu: TrendEconomy.com

16


Do sự ảnh hưởng của dịch bệnh nên vào năm 2020, giá trị nhập khẩu nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp của Nhật đã giảm đi đáng kể. Cụ thể là giảm từ 155 tỷ
USD (chiếm 21%) năm 2019 xuống còn 105 tỷ USD (chiếm 16,6%) vào năm 2020
4. Mục tiêu của Chính phủ Nhật trong thương mại quốc tế
4.1. Động cơ thúc đẩy Nhật Bản tham gia TMQT
- Chính vì điều kiện tự nhiên khơng hề thuận lợi, nghèo nàn về tài nguyên
thiên nhiên, hầu hết phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các nước khác nên
việc đẩy mạnh chính sách thương mại quốc tế là một cơng việc mang tính
sống cịn với đất nước Nhật Bản.
Nhật Bản là nước nghèo về nguyên liệu và năng lượng. Trong 8 loại nguyên liệu,
năng lượng quan trọng nhất, quyết định quy mơ và tốc độ phát triển của nền kinh
tế, thì Nhật Bản phải nhập khẩu tới 99,7% dầu mỏ, 100% thuỷ ngân và nhôm, 90%

quặng sắt, 86% than, 82% đồng, 62% kẽm, 57% chì. Với việc nhập khẩu này, Nhật
Bản trở thành nước nhập khẩu nguyên liệu lớn nhất thế giới cả về quy mô và cơ
cấu, chủng loại. Nhật Bản đã tìm mọi cách để chi phối và đa dạng hố các nguồn
cung cấp tài ngun, năng lượng. Thơng qua hoạt động trao đổi thương mại và đầu
tư ra nước ngồi của các tập đồn tài chính lớn, Nhật Bản đã kiểm soát được 100%
quặng sắt của Malaysia, 80% nguồn cung cấp gỗ và đồng của Philippines, 50%
nguồn dầu thô của Indonesia, 30% cao su của Thái Lan.
- Việc sở hữu rất nhiều những thành tựu của khoa học kĩ thuật thế giới, cùng
với một nguồn nhân lực trình độ cao vô cùng dồi dào, mà thị trường trong
nước lại không thể nào đáp ứng hết nên việc hợp tác, phát triển thương mại
quốc tế ra bên ngoài là một xu thế tất yếu của chính sách phát triển kinh tế
của Nhật Bản.
- Nhật Bản cịn có một chế độ chính trị ổn định, kèm theo là nền kinh tế hùng
mạnh bậc nhất thế giới. Cán cân thương mại dư thừa và dự trữ ngoại tệ đứng
hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài rất nhiều, là nước cho
vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Điều này cho thấy chính
phủ Nhật rất coi trọng chính sách thương mại quốc tế, coi nó như một phần
quan trọng nhất trong chiến lược thương mại hợp tác và phát triển
Nhật Bản là một trong những quốc gia thương mại lớn nhất trên thế giới. Từ năm
1945, thương mại xuất khẩu tăng trưởng đáng kể và đến năm 2003 đạt giá trị 54,55
nghìn tỷ yên. Hiện nay lợi nhuận mà Nhật Bản thu được từ xuất khẩu đã lớn hơn
chi tiêu cho nhập khẩu và thặng dư thương mại vào năm 2003 đạt 10,19 nghìn tỷ
yên. Sự mất cân bằng trong cán cân thương mại với Nhật đã khiến nhiều nước lo
17


ngại. Các nước này cho rằng Nhật Bản đã dựng lên các rào cản đối với hàng hoá
nhập khẩu từ các quốc gia khác. Nhật Bản đã có một số động thái tích cực để giải
quyết vấn đề này, ví dụ như trong vòng 20 năm qua hỗ trợ tài chính của chính phủ
cho nơng dân đã giảm xuống. Điều này đồng nghĩa với việc người nông

dân trồng lúa ở các nước khác có thể bán được sản phẩm của họ ở Nhật.
- Với mối đe dọa dân số già đáng lo ngại thì việc tham gia vào thương mại
quốc tế để bù đắp cho dân số già là rất cần thiết.
4.2.

Mục tiêu của chính phủ Nhật Bản khi tham gia thương mại quốc tế

Hoạt động thương mại và những chính sách liên quan đến thương mại của Nhật
Bản vẫn luôn là trọng tâm của các cuộc cải cách cơ cấu của Nhật Bản.
- Theo đuổi quyền chủ đạo đối với cục diện kinh tế và chiến lược quốc tế
trung và dài hạn.
- Muốn đảm nhận vai trò nước lãnh đạo trong hệ thống thương mại tự do ở
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và khu vực rộng lớn hơn
- Là nước dẫn đầu về thương mại tự do, trở thành một trung tâm kinh tế của
thế giới, có quan hệ gần gũi thân thiết với các nước, dẫn dắt quy tắc thế giới
toàn diện, cân bằng và có trình độ cao.
- Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế tạo, đặc biệt là các sản phẩm có công
nghệ cao trong giới hạn hạn chế những xung đột ngoại thương, đa phương
hóa thị trường, từ đó nâng tầm các doanh nghiệp Nhật Bản.
- Giúp đỡ các nước nghèo phát triển về mặt cơng nghệ và vốn (ODA)
- Tìm kiếm thị trường rộng lớn (thị trường tiêu thụ và thị trường lao động)
thơng qua việc kí kết các hiệp định, cam kết song phương và đa phương.
Nguồn: ngkt.mofa.gov.vn
5. Các biện pháp thực hiện mục tiêu
5.1. Chính sách thương mại quốc tế của Nhật Bản thay đổi như thế nào
qua từng thời kỳ?
- Giai đoạn 1: (1955 – 1973)
Trong kỷ nguyên tăng trưởng nhanh, Nhật Bản tiếp tục hoàn thành giai đoạn thay
thế nhập khẩu tư liệu sản xuất trong khi vẫn đẩy mạnh xuất khẩu hàng tiêu dùng lâu
bền và chuyển sang xuất khẩu máy móc như ơ tơ, thiết bị điện tử cao cấp như máy

tính. Năm 1970, 72,4% kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản là nhờ các sản phẩm
cơng nghiệp nặng và hóa chất. Tự tin vào năng lực cạnh tranh của mình, từ năm

18


1960, Nhật Bản bắt đầu tự do hóa thương mại. Năm 1963, Nhật Bản trở thành
thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Năm 1964, Nhật Bản trở thành thành viên
của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, câu lạc bộ của những quốc gia tiên tiến.
Năm 1971, cú sốc Nixon làm đồng yên tăng giá làm giảm thặng dư cán cân thanh
toán của Nhật Bản.
- Giai đoạn 2: (1974 – 1991)
Đây là thời kì chuyển đổi. Thời kì này có tốc độ tăng GDP khơng ổn định và nhìn
chung thấp bằng nửa thời kì tăng trưởng nhanh do 2 cuộc khủng hoảng dầu lửa.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi tăng vọt với 2 động lực chính là tận dụng nguồn tài
nguyên và năng lượng ở các địa bàn đầu tư là nền kinh tế phát triển.
 Giai đoạn bong bóng kinh tế. Nguyên nhân đầu tiên là việc Yên lên giá sau
thỏa ước Plaza (năm 1985) gây khó khăn cho các nhà xuât khẩu của Nhật
Bạn và đe dọa tăng trưởng kinh tế của nước này. Đồng yên tăng đã kích thích
các xí nghiệp của Nhật Bản đầu tư ra nước ngoài.
 Đồng Yên lên giá có làm kinh tế Nhật suy thối trong 2 năm 1985 và 1986
nhưng không làm giảm khả năng xuất khẩu của NB mà lại dẫn tới cạnh trạnh
quốc tế gay gắt hơn theo hướng giành hiệu quả cao. Các biện pháp cải cách
kinh tế theo hướng mở cửa thị trường, thúc đẩy nhập khẩu và kiềm chế xuất
khẩu quá mức, giảm thuế thu nhập, kích cầu trong nước…
- Giai đoạn 3: (1992 – nay)
Có thể nói nhân tố chủ yếu quyết định tăng trưởng GDP của Nhật Bản trong năm
2000-2003 và cho đến tận ngày nay là các biện pháp về chính sách tài chính và
khuyến khích xuất khẩu. Nhật Bản tăng cường viện trợ kinh tế cho Đông Nam Á và
là nước viện trợ chính cho Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan vượt xa cả

Mỹ. Viện trợ của Nhật Bản đã tạo thuận lợi cho việc bán các mặt hàng chế tạo của
Nhật Bản và thúc đẩy mạnh việc bn bán của Nhật Bản với khu vực này.
• Trong giai đoạn này, Nhật Bản tích cực tham gia vào các hiệp định thương mại tự
do với các nước trong và ngoài khu vực nhằm mở rộng thị trường, tạo điều kiện
thuận lợi về thuế quan, hạn ngạch ,… cho hàng hóa các nước đang phát triển có
chất
lượng
tốt.
• Cơ bản, Nhật Bản vẫn là 1 thị trường khó tính đối với tất cả các quốc gia mong
muốn xuất khẩu tới NB
5.2. Chính sách nhập khẩu
5.2.1. Quy định về hàng hóa nhập khẩu

19


Trên nguyên tắc, ngoại trừ một số ít mặt hàng, thị trường Nhật Bản là tự do trong lĩnh
vực ngoại thương. Hiện nay, hầu hết hàng nhập khẩu là các mặt hàng nhập khẩu tự do
mà không cần xin phép của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (METI).
* Những hàng hóa bị cấm theo luật:
- Thuốc phiện, những thuốc gây nghiện khác, dụng cụ để hút thuốc phiện, chất
kích thích, chất tác động đến thần kinh (trừ những loại được quy định rõ theo Bộ
Y tế, Lao động và Phúc lợi);
- Súng (súng lục, súng trường, súng máy...), đạn dược cho những súng trên và các
bộ phận của súng;
- Các loại tiền kim loại, tiền giấy, giấy bạc hoặc chứng khoán giả;
- Sách, bản vẽ, tác phẩm nghệ thuật hoặc những hàng hoa khác làm tổn hại đến
đạo đức hoặc an ninh xã hội (các tài liệu tục tĩu, khiêu dâm)
- Các hàng hóa xâm phạm quyền về sáng chế, kiểu mẫu sử dụng, thiết kế tên
thương mại, quyền tác giả, con giống,... hoặc thiết kế mạch in.

* Các mặt hàng nhập khẩu hạn chế
Một số mặt hàng nhập khẩu hạn chế cần có sự phê chuẩn của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp và thương mại ghi trong giấy thông báo nhập khẩu phù hợp với các qui
định về kiểm soát nhập khẩu:
- 66 mặt hàng cần hạn ngạch nhập khẩu là vật nuôi, cây cối và các sản phẩm quy
định trong cơng ước Washington.
- Các hàng hố sản xuất ở các gia mà cần phải có sự đồng ý cho phép nhập khẩu
trước khi nhập khẩu, hay những hàng hoá được vận chuyện đến từ các quớc gia
này (có 13 mặt hàng bao gồm cá voi, các sản phẩm từ cá voi và các hải sản từ các
khu vực có qui định đặc biệt)
* Các mặt hàng được tự do nhập khẩu
Hàng nhập khẩu mà không cần sự cho phép nhập khẩu hay xuất trình nhập khẩu
và hố đơn cho hải quan được gọi là các mặt hàng “tự do nhập khẩu”. Các mặt
hàng này gồm có:
– Hàng hố nhập khẩu có kim ngạch nhỏ hơn 5 triệu Yên, nhập khẩu cho các mục
đích sử dụng cá nhân, hàng hoá liệt kê trong phụ lục 1 của lệnh kiểm soát nhập
khẩu.
– Hành lý đem vào Nhật theo phụ lục 2 của lện kiểm soát nhập khẩu
– Hàng hoá được tạm thời bốc dỡ ở Nhật Bản.
5.2.2. Chính sách thuế quan
20



×