TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TẬP LỚN:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài:
“QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY”
HÀ NỘI – 2021
1
MỤC LỤC
Lời mở đầ
I. Vấn đề lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động xã hội khác
4
1. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh
1.1. Tính tất yếu của liên minh
4
1.2. Cơ sở khách quan của liên minh
5
2. Nội dung của liên minh giai cấp
5
2.1. Liên minh về chính trị
5
2.2. Liên minh về kinh tế
6
2.3. Nội dung tư tưởng - văn hóa
7
3. Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng liên minh giai cấp
II.
4
7
3.1. Phải bảo đảm vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
7
3.2. Phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện.
8
3.3. Kết hợp đúng đắn các lợi ích.
8
Q trình vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam
1. Những nội dung mà Đảng ta đã áp dụng
1.1. Nội dung kinh tế
8
9
9
1.2. Nội dung chính trị
10
1.3. Nội dung văn hóa xã hội
11
2. Những thành tựu đạt được
11
3. Những hạn chế còn tồn tại
12
4. Giải pháp khắc phục hạn chế
13
III. Kết luận
15
Tài liệu tham khảo
2
LỜI MỞ ĐẦU
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng.”
Một câu nói thật là giản dị của Bác Hồ nhưng lại thấm nhuần trong tiềm thức
và tư tưởng của mỗi con người Việt Nam. Tinh thần đoàn kết đã trở thành truyền
thống quý báu của dân tộc Việt Nam trong suốt quá trình lịch sử - hiện tại. Đối với
Đảng ta, đại đoàn kết là vấn đề có ý nghĩa sống cịn, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong
toàn bộ đường lối chiến lược của cách mạng.
Bất kể là khi thời bình hay thời chiến, lúc hạnh phúc hay khổ đau, chúng ta
ln đồn kết và thể hiện tinh thần dân tộc bằng những cách khác nhau. Ở thời chiến,
chúng ta đã đoàn kết, cùng nhau đi qua đau thương, trải qua những trận mưa bom bão
đạn, chống lại biết bao kẻ thù xâm lược để dựng xây nên một Việt Nam Độc lập – Tự
do – Hạnh phúc như hơm nay. Khi thời bình, chúng ta lại đoàn kết, đùm bọc, tương
trợ nhau đi qua sự khắc nghiệt của thiên nhiên và liên kết cùng phát triển kinh tế, làm
giàu cho đất nước. Và cho đến hiện nay, khi dịch bệnh hoành hành trên phạm vi tồn
thế giới, gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến nhiều người dân trong cả nước, tinh thần đại
đoàn kết dân tộc lại một lần nữa trào dâng mãnh liệt, khi mà Đảng ta thực hiện chủ
trương “không bỏ lại ai phía sau”.
Việt Nam đang trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội, và đại đoàn kết dân
tộc là chìa khóa để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Chính vì tầm quan trọng như vậy, vấn đề đồn kết và đại đồn
kết dân tộc ln được quan tâm và đặt đúng tầm quan trọng của nó. Trong thời gian
qua, nhìn chung, khối đại đồn kết tồn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan
trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững ổn định chính trị- xã hội của đất
nước. Và bài viết dưới đây chính là để làm rõ về “Quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay”.
Bài viết có thể cịn nhiều thiếu sót, mong thầy lượng thứ!
3
I.
Vấn đề lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động xã hội khác
Qua phân tích thực tiễn cách mạng châu Âu, cụ thể là cách mạng Pháp, C.Mác
và Ph.Ăngghen đã nêu ra nhiều lý luận nền tảng định hướng cho cuộc đấu tranh của
giai cấp cơng nhân đi đến thắng lợi, trong đó lý luận về liên minh công, nông và các
tầng lớp lao động khác đã được các ông khái quát thành vấn đề mang tính nguyên tắc.
1. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
1.1.
Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Bàn về Công xã Pari (1871), Mác và Ăngghen đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến
sự sụp đổ của Công xã sau khi tồn tại chỉ vỏn vẹn 72 ngày rằng, do giai cấp công
nhân không liên minh được với giai cấp nông dân nên khơng tạo ra được cơ sở chính
trị - xã hội rộng lớn và vững chắc để bảo vệ chính quyền của giai cấp cơng nhân.
Quan điểm này cịn được Mác thể hiện trong tác phẩm “Đấu tranh giai cấp ở Pháp”,
ông viết: “Công nhân Pháp không thể tiến lên được một bước nào và cũng không thể
đụng đến một sợi tóc của chế độ tư sản, trước khi đông đảo nhân dân nằm giữa giai
cấp vô sản và giai cấp tư sản, tức là nông dân và giai cấp tiểu tư sản, nối dậy chống
chế độ tư sản”.
Lênin cũng đã làm rõ hơn ý nghĩa về vấn đề này và cho rằng: nhân tố cho sự
thắng lợi không chỉ ở chỗ giai cấp cơng nhân đã có tổ chức và chiếm đa số trong dân
cư, mà còn ở chỗ giai cấp cơng nhân có được sự ủng hộ của nơng dân hay khơng.
Ơng đặc biệt nhấn mạnh tính tất yếu của liên minh công - nông trong giai đoạn cải
tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Vận dụng và phát triển lý luận liên minh công - nông của C. Mác và Ph.
Ăngghen, đặc biệt chú trọng và củng cố khối liên minh giai cấp công nhân và nông
dân, Lê nin lãnh đạo thành công cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga. Ngay cả khi
Cách mạng đã giành thắng lợi, Lê nin vẫn tiếp tục chủ trương, quan tâm và thúc đẩy
sự liên kết đó. Người chỉ rõ: “Chuyên chính vơ sản là một hình thức đặc biệt của liên
minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiên phong của những người lao động, với
đông đảo những tầng lớp lao động khơng phải vơ sản (đó là các tầng lớp tiểu tư sản,
tiểu chủ, nơng dân, trí thức)”. Ông cho rằng, nếu không thực hiện liên minh chặt chẽ
với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác thì giai cấp cơng nhân khơng thể
giữ vững được chính quyền nhà nước.
4
Lê nin cũng chỉ rõ, mục tiêu cuối cùng của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
không phải là duy trì giai cấp và sự đối kháng giai cấp, cũng khơng phải là lật đổ
chính quyền thuộc giai cấp này và xây dựng một chính quyền thuộc giai cấp khác mà
tiến lên xây dựng một xã hội khơng cịn giai cấp, khơng cịn nhà nước. Điều đó chỉ có
thể thực hiện được trên sở xây dựng khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Như vậy, xây dựng khối liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp nhân dân
lao động là tất yếu trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, khơng chỉ trong giai
đoạn giành, mà ngay cả ở giai đoạn giữ và sử dụng chính quyền để xây dựng xã hội
mới - xã hội Xã hội chủ nghĩa.
1.2.
Cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Tính tất yếu của liên minh giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác được hình thành dựa trên những cơ sở khách quan sau:
Thứ nhất, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
cũng như nhiều tầng lớp lao động khác đều là những người lao động và họ đều bị áp
bức bóc lột.
Thứ hai, trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế quốc dân là
một thể thống nhất của nhiều ngành, nghề, nhưng hai ngành sản xuất chính trong xã
hội là cơng nghiệp và nơng nghiệp. Nếu khơng có sự liên minh chặt chẽ giữa cơng
nhân và nơng dân thì hai ngành kinh tế này cũng như các ngành, nghề khác không thể
phát triển được.
Thứ ba, xét về mặt chính trị - xã hội, giai cấp cơng nhân, giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác là lực lượng chính trị to 1ớn trong xây dựng, bảo vệ chính
quyền nhà nước, trong xây dựng khối đại đồn kết dân tộc. Do vậy, giai cấp nơng dân
và nhiều tầng lớp lao động khác trở thành những người bạn "tự nhiên”, tất yếu của
giai cấp công nhân.
2. Nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.1. Liên minh về chính trị
Liên minh về mặt chính trị thể hiện rõ nét trong thời kỳ đấu tranh giành chính
quyền là giai cấp cơng nhân cùng với nhân dân lao động đấu tranh giành lấy chính
quyển về tay mình. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh về chính trị
5
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác là cùng
nhau tham gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương, cùng nhau bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa và mọi thành quả cách mạng, làm cho nhà nước xã hội chủ
nghĩa ngày càng vững mạnh.
Tuy nhiên, liên minh về chính trị giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp lao động khác phải trên lập trường chính trị của giai cấp Cơng
nhân chứ khơng phải là sự dung hịa lập trường tư tưởng giữa công nhân với nông
dân và các tầng lớp lao động khác. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác trở thành cơ sở vững chắc cho nhà nước xã
hội chủ nghĩa, tạo thành nòng cốt trong mặt trận dân tộc thống nhất, thực hiện khối
liên minh rộng rãi với các tầng lớp lao động khác.
Như vậy, xét dưới góc độ chính trị, trong một chế độ xã hội nhất định, chính
cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu
khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các
giai cấp, tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực
lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung - đó là quy luật mang tính phổ biến
và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
2.2.
Liên minh về kinh tế
Theo Lênin, sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân về mặt
quân sự trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền là nội dung chủ yếu và quan trọng
nhất. Tuy nhiên, khi tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội thì vấn đề trọng tâm là liên
minh về kinh tế. Bởi lẽ, cách mạng đã chuyển sang giai đoạn mới, liên minh kinh tế
chắc chắn là nhân tố quyết định nhất cho sự thắng lợi hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội.
Liên minh này được hình thành xuất phát từ u cầu khách quan của q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền
sản xuất nhỏ nơng nghiệp là chính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển cơng
nghiệp, dịch vụ và khoa học - công nghệ..., xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cần
thiết cho chủ nghĩa xã hội. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn
bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo
thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Lênin cũng cho rằng, thông qua sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân về kinh tế, từng bước đưa nông dân đi theo con đường xã hội chủ nghĩa
bằng cách từng bước đưa họ vào con đường hợp tác xã với những bước đi phù hợp.
6
2.3.
Nội dung tư tưởng - văn hóa
Nội dung này của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác là một nội dung quan trọng trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Bởi 3 nguyên nhân chủ yếu:
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên một nền sản xuất công nghiệp
hiện đại, đòi hỏi mọi tầng lớp xã hội phải thường xuyên trau dồi, học tập và nâng cao
trình độ phù hợp với sự thay đổi tiến bộ hơn, xây dựng một xã hội chất lượng cao
hơn.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội với mong muốn xây dựng một xã hội nhân văn, nhân
đạo, quan hệ giữa con người với con người, giữa dân tộc này với dân tộc khác là quan
hệ hữu nghị, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Để có thể làm được điều này thì cần phải có
sự liên minh, nhất quán giữa những tư tưởng văn minh, lối sống đẹp và cùng nhau vẽ
nên một xã hội mang tính nhân văn sâu sắc.
Thứ ba, chủ nghĩa xã hội tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân lao động
tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý nhà nước. Để có thể thực hiện tốt
vai trị làm chủ đất nước, muốn tự mình quản lý được đất nước, địi hỏi tất cả cơng
nhân, nơng dân và những tầng lớp nhân dân lao động khác, mọi người phải tích cực
nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật, về văn hóa,… phải có tầm nhìn dài hạn và
mang lại lợi ích cho tồn thể nhân dân.
Như vậy, liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là sự liên kết, tương trợ nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu
cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện
thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
3. Những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng khối liên minh giai cấp công nhân nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Muốn xây dựng được khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong tiến trình cách mạng xã hội
chủ nghĩa, cần phải theo nguyên tắc: bảo đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp cơng
nhân, trên tinh thần tự nguyện và hài hịa lợi ích các bên.
3.1. Phải bảo đảm vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Lênin cho rằng, xây dựng khối liên minh giữa giai cấp Công nhân với giai cấp
nông dân khơng có nghĩa là chia quyền lãnh đạo của hai giai cấp này mà phải đi theo
đường lối của giai cấp công nhân. Giai cấp nông dân là giai cấp gắn với phương thức
7
sản xuất nhỏ, cục bộ, phân tán, khơng có hệ tư tưởng độc lập. Do đó, chỉ có đi theo
hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân mới có thể tiến lên nền sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa. Lênin khẳng định: “Chỉ có sự lãnh đạo của giai cấp vơ sản mới có thể giải
phóng quần chúng thốt khỏi chế độ nô lệ tư bản và dẫn họ tới chủ tiểu nông nghĩa xã
hội”.
3.2. Phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện.
Để một mối quan hệ được bền lâu, chắc chắn phải xây dựng trên một cơ sở,
một nền tảng tự nguyện. Vì thế, Lênin đã nhiều lần nhắc nhở những người cộng sản
nước mình rằng phải làm những việc làm cụ thể để cho giai cấp nông dân thấy rằng,
đi với giai cấp vơ sản có lợi hơn đi với giai cấp tư sản, từ đó họ tự nguyện đi với giai
cấp cơng nhân. Qua đó thì khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân mới có hỗ bền vững, lâu dài.
3.3. Kết hợp đúng đắn các lợi ích.
Cùng chịu sự áp bức bóc lột dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân và giai
cấp nông dân về cơ bản là thống nhất lợi ích, và đó là điều kiện quan trọng để hai giai
cấp này quyết định liên minh với nhau. Tuy nhiên, về bản chất thì hai giai cấp này là
hai chủ thể kinh tế khác nhau. Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất
mới cộng sản chủ nghĩa. Giai cấp nông dân gắn với chế độ tư hữu nhỏ. Mà chế độ tự
hữu nhỏ thì mâu thuẫn với phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là xóa bỏ chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy, cần phải quan tâm, thường xuyên phát hiện những
mâu thuẫn nảy sinh và giải quyết kịp thời. Bên cạnh đó, nơng dân là những người
trực tiếp sản xuất ra lương thực, vì vậy phải đề cao kinh tế nơng dân, chú ý tới những
lợi ích thiết thực của họ, để cho họ có được phạm vi tự do lớn.
II.
Quá trình vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay là một
thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội để tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Đây là
sự nghiệp khó khăn, lâu dài và phức tạp, Đảng đã nhận thức đúng đắn sức mạnh của
khối đại đồn kết tồn dân tộc trong cơng cuộc cách mạng vĩ đại này và thực hiện
nhiều chủ trương, khuyến khích sự tham gia của tất cả các giai cấp, mà cụ thể là liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động.
Khi sản xuất càng phát triển hiện đại thì giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân càng
cần gắn bó chặt chẽ với đội ngũ trí thức để tạo thành nền tảng vững chắc của chế độ
8
và là cơ sở chính trị - xã hội bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với toàn xã
hội và khối liên minh.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp đổi mới, Đại hội X của Đảng ta khẳng
định tính tất yếu của liên minh: “ đại đồn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh động lực
chủ yếu và là nhân tố ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X cũng đã chỉ rõ: “Nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phịng; giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”. Như
vậy, liên minh giai cấp công – nông đóng vai trị vơ cùng quan trọng và là điều kiện
tất yếu cho công cuộc xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
1. Những nội dung mà Đảng ta đã áp dụng
Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về Liên minh giai cấp, Đảng
ta đã áp dụng và đề ra những chủ trương, chính sách liên quan đến cả 3 nội dung:
Kinh tế, Chính trị và Văn hóa – xã hội.
1.1.
Nội dung kinh tế
Đây là nội dung cơ bản, thường xuyên và lâu dài, là cơ sở vật chất – kỹ
thuật của các lĩnh vực khác trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Mở đầu cho công cuộc đổi mới là Đại hội Đảng lần thứ VI vào năm 1986,
Đảng đã thẳng thắn đề ra đường lối đổi mới cơ cấu kinh tế (cơ cấu công – nông
nghiệp), từ một nước sản xuất nông nghiệp thuần túy, chuyển dịch sang lĩnh vực sản
xuất công nghiệp – dịch vụ. Tuy nhiên, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước sẽ khơng trở thành hiện thực, nếu khơng có nền nơng nghiệp phát triển ổn định,
vững chắc làm cơ sở, và điều đó khơng thể tách rời vai trị của giai cấp nơng dân.
Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp xã hội khác ở nước ta thực chất là sự hợp tác, mở rộng quan hệ, liên kết
với nhau nhằm xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại. Đảng và Nhà
nước đã xác định đúng tiềm lực và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân và tồn
xã hội. Trên cơ sở đó, Đảng đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt
9
động kinh tế trên tinh thần hoạt động tiết kiệm, hiệu quả mà vẫn đảm bảo lợi ích giữa
các bên. Nhiệm vụ và cũng là nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;… giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ
khoa học, cơng nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham
gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể
chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…”.
1.2.
Nội dung chính trị
Trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, khơng chỉ cần có một nền kinh tế
phát triển, mà cịn cần có sự đồn kết, liên minh chặt chẽ về mặt chính trị. Đảng đã
tập hợp và quy tụ sức mạnh và niềm tin của cả dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân chung sức, chung lòng, đồng tâm, hiệp lực hướng đến mục tiêu chung xóa
bỏ đói nghèo, lạc hậu, phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập,
thống nhất, dân chủ và giàu mạnh. Khi giai cấp công nhân – nông dân và các tầng lớp
xã hội cùng liên minh với nhau, tạo nên sức mạnh dân tộc vững chắc thì mọi âm mưu
đen tối của các thế lực thù địch sẽ khơng thể nào có thể làm tổn hại đến chúng ta. Có
nghĩa là, liên minh về chính trị giữa giai cấp công – nông và tầng lớp lao động xã hội
khác sẽ tạo nên cơ sở chính trị - xã hội vững chắc, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt
qua mọi khó khăn thử thách, xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững chắc
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, tinh thần đoàn kết được thể hiện rõ nét trong tổ chức và hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - tổ chức đóng vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận
động nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, củng cố, tăng cường khối đại
đồn kết tồn dân. Nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập
trường chính trị - tư tưởng của giai cấp cơng nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để
xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định
hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là của dân, do
dân và vì dân. Vì vậy, việc đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền
cơng dân, quyền làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân và của nhân
dân lao động... là cách để thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta ln khuyến khích, động viên các lực
10
lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị của Đảng, tơn
trọng pháp luật và chính sách của nhà nước, sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ
những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên quyết
đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hồ bình” của các thế
lực thù địch và phản động.
1.3.
Nội dung văn hóa xã hội
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc và đa tơn giáo. Vì vậy việc thực hiện
cơng cuộc đại đồn kết dân tộc khơng chỉ dừng lại ở liên minh kinh tế hay liên minh
chính trị. Việc thống nhất tư tưởng về văn hóa, xã hội là một điều vô cùng quan trọng
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo
“gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”.
Con người Việt Nam chúng ta có xu hướng phát triển tồn diện và hướng đến
chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Có
thể nói rằng, văn hóa thực sự đã trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội Việt
Nam, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Điều này đã tồn tại và phát triển rất lâu, song hành cùng quá trình dựng nước
và giữ nước của dân tộc ta.
Hiện nay, việc vận dụng nội dung về liên minh văn hóa – xã hội ở nước ta thể
hiện qua việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xố đói giảm nghèo; thực hiện
tốt các chính sách xã hội đối với cơng nhân, nơng dân, trí thức và các tầng lớp nhân
dân, chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí,
thực hiện tốt an sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên
minh giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững.
2. Những thành tựu đạt được
Qua 35 năm đổi mới, với việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền
tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân
lao động, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể:
Về kinh tế, nước ta đã thốt ra khỏi tình trạng khủng hoảng, kém phát triển, trở
thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Đặc biệt, trong năm 2020, đại
dịch COVID-19 gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội. Nhờ phát huy được sức
11
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia
đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự
đồng lòng ủng hộ của nhân dân, đất nước ta đã từng bước kiểm sốt có hiệu quả đại
dịch COVID-19; từng bước phục hồi sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế.
Theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), kết thúc năm 2020, nếu tính theo sức
mua tương đương, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt 1.050 tỷ USD và GDP bình
quân đầu người đạt trên 10.000 USD. Điều này đã đưa đất nước bước vào thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Về chính trị, mặc dù dịch bệnh đang diễn biến hết sức phức tạp nhưng Đảng và
Nhà nước vẫn trấn an được lòng dân, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với
Đảng, nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền thống
tốt đẹp của nhân dân ta, dân tộc ta.
Về văn hóa – trật tự xã hội, tính đến năm 2021, tỉ lệ người biết chữ của nước ta
lên đến 97%, được cải thiện đáng kể. Đồng thời, tỉ lệ lao động có tay nghề và được
đào ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng, vật chất, các tuyến đường giao thơng ngày càng
được cải thiệncó bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân có nhiều thay
đổi. Những năm gần đây, trật tự an toàn xã hội cũng được cải thiện đáng kể, người
dân có ý thức cao hơn, tôn trọng pháp luật hơn. Điều này thể hiện ở chỗ số vụ tai nạn
giao thông giảm đáng kể qua các năm, cũng có thể là do an ninh được tăng cường;
dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng.
Về quan hệ đối ngoại, trên tinh thần “Việt Nam làm bạn với tất cả các quốc gia
trên thế giới”, nước ta ngày càng mở rộng quan hệ với nhiều nước, nhận được sự tín
nhiệm của bạn bè quốc tế, là một điểm đến thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngồi. Điều
đó cũng giúp nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Những thành tựu đó chẳng những tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta
tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, mà còn khẳng định đường
lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân.
3. Những hạn chế còn tồn tại
Trong quá trình đổi mới, thực hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
hội nhập quốc tế hiện nay, đất nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề mới đặt ra, tác
động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của nhân dân, ảnh hưởng không nhỏ tới sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
12
Thứ nhất, đó là sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội ngày càng gay gắt.
Nguyên nhân có thể đến từ việc lợi ích các bên chưa được thực hiện hài hịa tuyệt đối
và vấn đề cơng bằng xã hội chưa được giải quyết triệt để.
Thứ hai, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xâm phạm quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp của người dân... còn diễn biến phức tạp, gây bức xúc trong dư luận
cùng với các biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận cán bộ, đảng viên, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Thứ ba, những chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước khi tiếp cận
được với người dân thì chưa đủ sát sao và chưa thể hiện được tính hiệu quả.
Thứ tư, xét trên bình diện quốc tế, các vấn đề xung đột tôn giáo, sắc tộc, dân
tộc và việc tranh giành chủ quyền lãnh thổ vẫn diễn ra rất phức tạp. Các thế lực thù
địch lợi dụng dư luận, tung tin đồn nhảm nhằm tấn cơng, gây mất đồn kết, chia rẽ
nội bộ, gây hoang mang lòng dân.
Nhằm khắc phục những hạn chế và vấn đề nêu trên, giai cấp công nhân, nơng
dân và các tầng lớp xã hội phải có cách nhìn nhận vấn đề thật khách quan, Đảng và
Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể nhằm củng cố lịng dân và giữ vững được
khối đại đồn kết dân tộc.
4. Giải pháp khắc phục hạn chế
Đại đoàn kết toàn dân tộc là phương châm lãnh đạo của Đảng trên con đường
tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Vì vậy, thực hiện tốt chính sách đại
đồn kết dân tộc là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho đất nước có đủ tiềm lực và sức
mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, từng bước tiến lên Xã hội chủ nghĩa trong tình
hình mới hiện nay.
Đại hội XIII vừa qua có mục tiêu tổng quát là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo,
năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh tồn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối
với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc kết hợp
với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ cơng cuộc đối mới, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hịa
bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.”
13
Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, hoàn thành trọng trách lớn lao
nhưng hết sức vẻ vang, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng về nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thời gian tới, các cấp, các ngành cần
tập trung thực hiện nghiêm túc những vấn đề chính sau:
Một là, quan tâm chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của nhân
dân, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp hài hịa
lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội; khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước,
ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hố, con người Việt Nam.
Hai là, Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập,
tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy
tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con
người là quan trọng nhất.
Ba là, Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu
của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây
dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Bốn là, tăng cường mối quan hệ bền chặt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân,
đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp “gần dân, hiểu dân,
học dân, trọng dân và có trách nhiệm với dân”, gương mẫu, tận tụy với cơng việc, nói
đi đơi với làm, thực sự là công bộc của nhân dân.
Năm là, tập trung kiểm soát đại dịch COVID-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin
COVID-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát
triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ
và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình
sản xuất kinh doanh.
Sáu là, tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, quan tâm mọi mặt đối với các tầng lớp, giai
cấp trong xã hội như cơng nhân, nơng dân, trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ,
cựu chiến binh, người cao tuổi, các chính sách xã hội, nhất là các chính sách đối với
thương binh, gia đình liệt sĩ, những người có cơng với cách mạng, tạo điều kiện để họ
14
khắc phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Bảy là, Tăng cường các hoạt động đối ngoại nhân dân, tích cực vận động và có
chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngồi hướng về Tổ quốc, để họ đóng góp
trí tuệ, tài năng, tiền của xây dựng q hương, đất nước giàu mạnh, giữ gìn bản sắc
dân tộc, hình ảnh con người, đất nước Việt Nam. Chủ động phối hợp với các cơ quan
chức năng nước sở tại có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Tám là, tăng cường cơng tác phịng, chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù
địch phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên cần tham gia tuyên truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân
nhận thức rõ âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch đang lợi dụng tuyên truyền
xuyên tạc đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Từng bước tạo sự
chuyển biến căn bản trong nhận thức, nâng cao tinh thần cảnh giác, sự nhạy bén trong
nhận diện và tích cực tham gia đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù địch.
III.
Kết luận
Tổng kết lại, liên minh giai cấp công nhân – nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động là tất yếu cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và quá trình tiến lên chủ nghĩa
xã hội – chủ nghĩa cộng sản. Liên minh giai cấp công – nông và các tầng lớp nhân
dân lao động gồm ba nội dung chủ yếu: Chính trị, Kinh tế và Văn hóa – tư tưởng.
Việc hình thành liên minh giai cấp công nhân – nông dân và các tầng lớp nhân dân
lao động dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: Thứ nhất, phải đảm bảo vai trị của giai cấp
cơng nhân. Thứ hai, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. Thứ ba, phải kết hợp đúng
đắn các lợi ích.
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin về liên minh giai cấp công nhân, nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã và đang tiến
hành xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, nhằm tăng cường sức mạnh toàn dân, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng, bền vững, đưa đất nước tiến lên
trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Việc thực hiện xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc qua 35 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, chúng ta cịn gặp khơng ít khó khăn và thách thức. Con
đường dẫn đến thành cơng chưa bao giờ là dễ dàng, công cuộc đổi mới, xây dựng đất
nước là cả một quá trình gian nan. Chỉ bằng cách Đảng đề ra những đường lối, chủ
15
trương đúng đắn, quan tâm sát sao đến nhân dân, cịn bản thân người dân, phải tin
tưởng hồn tồn vào Đảng, vào Chính quyền, tỉnh táo để khơng mắc bẫy kẻ thù âm
mưu xấu xa, không ngừng học hỏi để phát triển bản thân – phát triển đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin” – NXB Chính
trị quốc gia - Sự thật, 2018 – (tr 386 – tr 395)
2. Giáo trình “Chủ nghĩa xã hội khoa học” – bản mềm, 2019 – (tr 89 – tr 103)
3. Giáo trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh” – NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, 2017 –
(tr 163 – 182)
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
7. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2008.
8. Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương – Lý luận về phát huy sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
16