Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phương thức thanh toán chuyển tiền tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Viện Thương mại & Kinh tế quốc tế
---------------

BÀI TẬP NHĨM 1
THANH TỐN VÀ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Chủ đề 1:
Phương thức thanh toán chuyển tiền

Nhóm 1

HP: Thanh tốn và tín dụng thương mại quốc tế_02
GV: TS. Nguyễn Thị Liên Hương

Hà Nội – 2022
MỤC LỤC


I.Tổng quan về phương thức chuyển tiền.........................................................................1
1.Khái niệm.......................................................................................................................1
2.Các bên tham gia...........................................................................................................1
II.Phân loại các hình thức thanh tốn chuyển tiền..........................................................1
1.Căn cứ vào thời điểm chuyển tiền...............................................................................1
1.1.Chuyển tiền trả trước (Payments in advance).....................................................1
1.2.Chuyển tiền trả ngay (Payments at sight)............................................................2
1.3.Chuyển tiền trả sau (Payments at X Days)..........................................................2
2.Căn cứ theo phương tiện chuyển tiền..........................................................................2
2.1. Chuyển tiền qua điện (Telegraphic Transfer)....................................................2
2.2. Chuyển tiền qua thư (Mail Transfer)..................................................................2
III.Quy trình chuyển tiền....................................................................................................3


1.Quy trình chuyển tiền trả trước (TT in advanced)....................................................3
2.Quy trình chuyển tiền trả sau (TT after shipment)...................................................4
3.So sánh quy trình chuyển tiền trả trước và quy trình chuyển tiền trả sau.............4
IV.Bộ chứng từ.....................................................................................................................5
Bộ chứng từ thanh toán trả trước..................................................................................5
Bộ chứng từ thanh toán trả sau......................................................................................5
1.Lệnh chuyển tiền (Payment Order).............................................................................5
2.Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract)...................................................................8
3.Tờ khai hải quan...........................................................................................................9
4.Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).............................................................11
5.Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice)........................................................................11
6.Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list).....................................................................12
7.Vận đơn (Bill of Lading).............................................................................................13
V.Ưu điểm, nhược điểm, rủi ro và biện pháp phòng tránh...........................................14
1.Ưu điểm........................................................................................................................14
2.Nhược điểm..................................................................................................................15
3.Rủi ro............................................................................................................................15
4.Biện pháp phòng tránh...............................................................................................16
VI.Các trường hợp áp dụng..............................................................................................16
VII.Tình huống...................................................................................................................17
VIII.Kết luận......................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................20


I.Tổng quan về phương thức chuyển tiền
1.Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó theo sự ủy nhiệm của khách
hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu) u cầu ngân hàng của mình trích
chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người
cung cấp dịch vụ), ở một địa điểm nhất định trong một thời gian nhất định, bằng

phương tiện chuyển tiền do khách yêu cầu. Ngân hàng chuyển tiền phải thơng qua đại
lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
Phương thức chuyển tiền có thể là bộ phận của phương thức thanh tốn khác
như phương thức nhờ thu, tín dụng dự phịng, tín dụng chứng từ... nhưng cũng có thể
là một phương thức thanh toán độc lập.
2.Các bên tham gia
Người yêu cầu chuyển tiền(Remitter): là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực
hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Thường là người nhập khẩu, người mua, người mắc
nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối,...
Người thụ hưởng (Beneficiary): là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua
ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận
kiều hối…
Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ
người chuyển tiền (nhà nhập khẩu)
Ngân hàng trả tiền (Paying bank): là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ
hưởng. Thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh ngân hàng chuyển tiền và ở nước
người thụ hưởng.
II.Phân loại các hình thức thanh tốn chuyển tiền
1.Căn cứ vào thời điểm chuyển tiền
1.1.Chuyển tiền trả trước (Payments in advance)
Thanh toán chuyển tiền trả trước, nhà nhập khẩu thanh tốn một phần hoặc tồn
bộ cho nhà xuất khẩu trước khi nhận hàng.
Với điều kiện thanh toán trước, nhà xuất khẩu có thể tránh được rủi ro tín dụng
vì việc thanh toán được nhận trước khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao
nhưng lại chịu rủi ro về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giữa thời điểm trả tiền và thời điểm
nhận hàng nếu 2 bên không quy định rõ tỷ giá trong hợp đồng. Tuy nhiên, yêu cầu
thanh toán trả trước là lựa chọn kém hấp dẫn nhất đối với người mua, vì nó tạo ra dịng
tiền khơng thuận lợi, số tiền đó sẽ khơng có khả năng quay vịng. Người mua nước
ngồi cũng lo ngại rằng hàng hóa có thể khơng được gửi đi, giao hàng chậm hoặc hàng
kém nhất lượng nếu thanh toán trước.


1


Một số yếu tố có thể làm cho giao dịch trả trước phù hợp hơn:
 Nhà nhập khẩu là khách hàng mới và / hoặc có lịch sử hoạt động ít.
 Mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu thấp, không đạt yêu cầu hoặc không thể
xác minh được.
 Rủi ro chính trị và thương mại tại quốc gia của nhà nhập khẩu là rất cao.
 Sản phẩm của nhà xuất khẩu là duy nhất, khơng có ở nơi khác hoặc có nhu cầu
cao.
1.2.Chuyển tiền trả ngay (Payments at sight)
Thanh toán trả ngay, nhà nhập khẩu chuyển tiền cho nhà xuất khẩu trong
khoảng thời gian sau khi nhà xuất khẩu chuẩn bị hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải
và trước khi người nhập khẩu nhận hàng và bộ chứng từ.
1.3.Chuyển tiền trả sau (Payments at X Days)
Thanh toán chuyển tiền trả sau, nhà nhập khẩu chuyển tiền sau một thời gian kể
từ khi nhận bộ chứng từ và nhận hàng.
Phương thức này nhà nhập khẩu sẽ tránh được nhiều rủi ro hơn. Tuy nhiên lại
gây bất lợi cho nhà xuất khẩu nhiều hơn vì nếu nhà nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển
tiền (do vấn đề tài chính hoặc thiếu thiện chí thanh tốn) gửi cho ngân hàng thì nhà
xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền dù hàng hóa đã được chuyển đến cho người nhập
khẩu. Nếu nhà nhập khẩu khơng nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất chi phí vận
chuyển hàng, phải bán lẻ hoặc tái xuất. Do đó nhà xuất khẩu sẽ có nguy cơ bị thiệt hại
do thu hồi vốn chậm.
2.Căn cứ theo phương tiện chuyển tiền
2.1. Chuyển tiền qua điện (Telegraphic Transfer)
Thanh toán TT hay cịn gọi là phương thức chuyển tiền bằng điện. Nó có tên
tiếng Anh là Telegraphic Transfer. Đây là phương thức thanh tốn quốc tế mà ở đó
người mua hàng sẽ yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho bên bán thông

qua phương tiện chuyển tiền (điện Swift/telex). Được thực hiện trên cơ sở chỉ dẫn của
người trả tiền.
Hình thức này trở nên phổ biến hơn trong ngày nay, mặc dù người chuyển tiền
sẽ cần trả chi phí chuyển tiền gồm tục phí và chi phí điện tín nên chi phí chuyển tiền
bằng điện sẽ cao hơn nhưng thời gian chuyển nhanh chóng nên hầu hết các nghiệp vụ
đều lựa chọn hình thức telegraphic transfer.
2.2. Chuyển tiền qua thư (Mail Transfer)
Khi người chuyển tiền lựa chọn hình thức mail transfer này thì lệnh thanh tốn
(bank draft) của ngân hàng được ủy quyền chuyển tiền sẽ được gửi bằng thư cho ngân
hàng trả tiền.
Khi chuyển tiền bằng thư, thời gian nhận tiền sẽ lâu hơn nhưng chi phí sẽ rẻ
hơn so với chuyển tiền bằng điện.

2


III.Quy trình chuyển tiền
1.Quy trình chuyển tiền trả trước (TT in advanced)
Đây có lẽ là phương thức thanh tốn mong muốn nhất của người bán vì họ
khơng phải chịu sức ép về rủi ro phát sinh và có thể thu được tiền hàng ngay nếu sử
dụng phương thức điện chuyển tiền. Tuy nhiên, phương thức này gây nhiều khó khăn
về dòng tiền và tăng rủi ro cho người mua cho nên thơng thường họ ít khi chấp nhận
trả tiền trước khi nhận được hàng, sơ đồ được thể hiện đơn giản như sau:

Bước 1: Người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng của mình chuyển
tiền cho người xuất khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh tốn thì ngân hàng
phục vụ người nhập khẩu sẽ trích tiền để chuyển trả người hưởng lợi và gửi giấy báo
nợ (giấy báo đã thanh toán cho người nhập khẩu).
Ở bước này, ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ diễn ra theo 4 bước:

(1) Tiếp nhận hồ sơ xin chuyển tiền;
(2) Kiểm tra hồ sơ chuyển tiền đi;
(3) Lập điện chuyển tiền;
(4) Hạch toán – Lưu hồ sơ các yêu cầu về chuyển tiền
Bước 3: Ngân hàng bên nhập chuyển tiền cho người xuất khẩu thơng qua ngân hàng
đại lý ở nước ngồi.
Đối với hình thức chuyển tiền bằng điện: ngân hàng chuyển tiền sẽ gửi điện
đến ngân hàng đại lý để yêu cầu ngân hàng đại lý ghi có cho tài khoản người hưởng
lợi. Trước đây, người ta sử dụng điện Telex nhưng hiện nay người ta sử dụng điện
SWIFT (tổ chức viễn thơng liên ngân hàng tồn cầu). Các ngân hàng sẽ sử dụng mạng
này để liên hệ với nhau, và mỗi ngân hàng sẽ có 1 mã Swift code để gửi tin nhắn cho
nhau. Các tin nhắn này sẽ qua tổ chức này kiểm duyệt, nên sẽ tránh được tin nhắn giả.
Với việc đi điện thơng báo như này thì rất an tồn cho các ngân hàng.
Đối với hình thức chuyển tiền bằng thư: Ngân hàng chuyển tiền sẽ gửi thư
cho ngân hàng đại lý để họ ghi có cho tài khoản người hưởng lợi. Việc gửi thư này rõ
ràng sẽ làm cho q trình này chậm, hoặc có thể bị thất lạc cũng như ảnh hưởng rủi ro
về tỷ giá cho nhà xuất khẩu.
Bước 4: Ngân hàng đại lý chuyển tiền trả (ghi có và báo có) cho người xuất khẩu.
Bước 5: Người bán giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người mua.

3


Trong phương thức thanh tốn điện chuyển tiền thì ngân hàng đóng vai trị trung gian
là bên nhận tiền rồi chuyển tiền cho người nhận đúng như yêu cầu. Trong đó:
 Ngân hàng sẽ khơng cầm bộ chứng từ xuất nhập khẩu của khách hàng
 Khơng có nghĩa vụ phải giám sát, theo dõi q trình thanh tốn
 Khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng sẽ trả phí theo quy định
2.Quy trình chuyển tiền trả sau (TT after shipment)


Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu.
Bước 2: Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển
tiền cho người thụ hưởng.
Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh tốn thì ngân hàng
phục vụ người nhập khẩu sẽ trích tiền để chuyển trả người hưởng lợi và gửi giấy báo
nợ (giấy báo đã thanh toán cho người nhập khẩu).
Bước 4: Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông
qua ngân hàng đại lý.
Bước 5: Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
3.So sánh quy trình chuyển tiền trả trước và quy trình chuyển tiền trả sau
Như vậy quy trình chuyển tiền trả trước và trả sau khác nhau ở thời điểm người
nhập khẩu thanh toán. Ở chuyển tiền trả trước người nhập khẩu sẽ chuyển toàn bộ tiền
cho người xuất khẩu, sau đó người xuất khẩu mới gửi hàng kèm bộ chứng từ hàng hóa.
Nhưng chuyển tiền trả sau thì, sau khi người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ và
hàng hóa, mới trả tiền cho người xuất khẩu.
Như vậy dù thứ tự khác nhau nhưng mỗi bên chỉ thực hiện một số khâu nhất
định trong quy trình thanh tốn. Ví dụ như:
Người xuất khẩu: thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu, tức là đưa hàng từ
kho đến phương tiện vận tải để chuyển đến cảng của người nhập khẩu, trong khi bộ
chứng từ hàng hóa thì chuyển trực tiếp cho người nhập khẩu, sau đó họ chỉ cịn chờ
người nhập khẩu chuyển tiền đến cho mình.
Người nhập khẩu: sau khi nhận hàng chuyển đến (trong chuyển tiền trả sau) sẽ
lập lệnh chuyển tiền gửi đến cho ngân hàng phục vụ mình, để yêu cầu ngân hàng này

4


chuyển tiền cho người xuất khẩu, căn cứ vào thông tin được chỉ ra trên lệnh chuyển
tiền. Nếu người xuất khẩu gặp khó khăn về tài chính hay thiếu thiện chí trong thanh
tốn có thể dẫn đến tình trạng chậm lập lệnh chuyển tiền để chuyển tiền thanh toán cho

người xuất khẩu.
Và sự khác nhau trong thứ tự thanh toán và giao hàng đã dẫn đến 1 số sự khác
biệt trong bộ chứng từ thanh toán mà người nhập khẩu phải nộp cho ngân hàng để thực
hiện lệnh chuyển tiền.
IV.Bộ chứng từ
Sự khác nhau giữa hồ sơ chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả sau nằm ở Bước 2
của quy trình chuyển tiền: Khi người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân
hàng phục vụ mình.
Bộ chứng từ thanh tốn trả trước gồm:






Lệnh chuyển tiền
Hợp đồng ngoại thương
Hóa đơn chiếu lệ
Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
Các chứng từ khác (Vận đơn, Tờ khai hải quan, Hóa đơn thương mại) sẽ được
xuất trình cho ngân hàng sau khi nhận hàng.

Bộ chứng từ thanh toán trả sau gồm:









Lệnh chuyển tiền
Hợp đồng ngoại thương
Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
Tờ khai hải quan
Hóa đơn thương mại
Phiếu đóng gói hàng hóa
Vận đơn

1.Lệnh chuyển tiền (Payment Order)
Lệnh chuyển tiền này là căn cứ để ngân hàng phục vụ người nhập khẩu tiến hành
thanh toán cho người xuất khẩu.
Lệnh chuyển tiền phải ghi rõ ràng, đầy đủ những nội dung chính như sau:








Tên và địa chỉ người xin chuyển tiền.
Số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản.
Số tiền xin chuyển.
Tên và địa chỉ người hưởng lợi.
Số tài khoản.
Ngân hàng phục vụ.
Lý do chuyển tiền.

5



Mẫu Lệnh chuyển tiền của Shinhan Bank

6


Mẫu lệnh chuyển tiền của Sacombank

7


Mẫu lệnh chuyển tiền của Saigonbank

2.Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract)
Đây là chứng từ trong thanh toán quốc tế quan trọng nhất khi hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế được ký kết bởi người mua và người bán sau khi kết thúc quá
trình trao đổi , thương lượng và đàm phán trong một khoảng thời gian và địa điểm xác
định. Chủ thể của hợp đồng thường là các tổ chức (doanh nghiệp) có tư cách pháp
nhân rõ ràng. Hợp đồng nhằm xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong
một giao dịch mua bán.

8


3.Tờ khai hải quan
Một bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế thì cần phải có tờ khai như là điều
kiện bắt buộc, bởi nó xác định được chính xác số tiền cần thanh toán cũng như chứng
minh nhà nhập khẩu thực sự nhập khẩu một lô hàng.
Sau khi hàng cập cảng nhà nhập khẩu thì nhà nhập khẩu tiến hành làm thủ tục

khai báo hải quan và các thủ tục khác để nhận hàng. Tờ khai ở đây phải là tờ khai đã
thông quan.

9


10


4.Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

Hóa đơn thương mại là chứng từ cơ bản của cơng tác thanh tốn. Nó do người
bán hàng thảo ra để yêu cầu người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn.
Nội dung ghi trên hóa đơn thương mại bao gồm:





Đặc điểm hàng hóa
Đơn giá
Tổng giá trị của hàng hóa
Điều kiện cơ sở giao hàng.

Mục đích: Làm chứng từ thanh tốn hợp pháp để bên bán địi tiền bên mua.
5.Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice)
Hóa đơn chiếu lệ là bản dự thảo thường được nhà xuất khẩu phát hành trước khi
soạn thảo hóa đơn thương mại (commercial invoice). Mục đích soạn thảo hóa đơn
chiếu lệ giúp 2 bên mua bán chốt lại những vấn đề trong giao dịch trước khi đi chốt
vấn đề. Hóa đơn chiếu lệ có thể thay đổi số lượng được trong q trình đàm phán sau

đó. Hóa đơn này cần thiết cho người nhập khẩu trong phương thức thanh toán chuyển
tiền trả trước.

11


6.Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list)
Packing list (bảng kê/ phiếu chi tiết hàng hóa) là một tài liệu được sử dụng
trong thương mại quốc tế. Nó cung cấp các thông tin như: nước xuất khẩu, giao nhận
vận tải quốc tế, người nhận hàng cuối cùng với thông tin về các lơ hàng, bao gồm cách
đóng gói, các kích thước và trọng lượng của từng gói, nhãn hiệu và số được ghi nhận ở
bên ngoài của hộp.

Điều này sẽ giúp bạn tính tốn được:
 Cần bao nhiêu chỗ để xếp dỡ, chẳng hạn 1 container 40’ loại cao;
 Có thể xếp dỡ hàng bằng công nhân, hay phải dùng thiết bị chuyên dùng như xe
nâng, cẩu…;
 Phải bố trí phương tiện vận tải bộ như thế nào, chẳng hạn dùng xe loại mấy tấn,
kích thước thùng bao nhiêu mới phù hợp;
 Sẽ phải tìm mặt hàng cụ thể nào đó ở đâu (pallet nào) khi hàng phải kiểm hóa,
trong quá trình làm thủ tục hải quan.

12


Về cơ bản Packing list sẽ gồm những nội dung chính sau:
 Số & ngày lập hóa đơn (thường người ta không hay dùng số Packing List)
 Tên, địa chỉ người bán & người mua
 Cảng xếp, dỡ
 Tên tàu, số chuyến…

 Thơng tin hàng hóa: mơ tả, số lượng, trọng lượng, số kiện, thể tích
7.Vận đơn (Bill of Lading)
Vận đơn là một chứng từ vận tải do người vận chuyển, hoặc thuyền trưởng
(đường biển) hoặc đại lý của người vận chuyển ký phát sau khi hàng hóa đã được xếp
lên tàu hoặc hàng hóa đã được nhận và chờ xếp lên tàu.

13


Chức năng của vận đơn:
 Là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết và chỉ rõ nội dung
của hợp đồng đó. Với chức năng này, nó xác định quan hệ pháp lý giữa người
vận tải và người chủ hàng, mà trong đó, đặc biệt là quan hệ pháp lý giữa người
vận tải và người nhận hàng.
 Là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở. Người vận
tải chỉ giao hàng cho người nào xuất trình trước tiên vận đơn đường biển hợp lệ
mà họ đã ký phát ở cảng xếp hàng.
 Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trên vận
đơn. Với chức năng này, vận đơn là một loại giấy tờ có giá trị, được dùng để
cầm cố, mua bán, chuyển nhượng.
Tác dụng của vận đơn:
 Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,
 Làm tài liệu kèm theo hóa đơn thương mại trong bộ chứng từ mà người bán gửi
cho người mua (hoặc ngân hàng) để thanh toán tiền hàng,
 Làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hóa,
 Làm căn cứ xác định số lượng hàng hóa đã được người bán gửi cho người mua,
dựa vào đó người ta thống kê, ghi sổ và theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
V.Ưu điểm, nhược điểm, rủi ro và biện pháp phòng tránh
1.Ưu điểm



Việc sử dụng phương thức này sẽ không gây tốn kém cho người bán và ngân
hàng giúp người bán kiểm soát và theo dõi các chứng từ vận tải cho đến khi thanh
tốn. Người mua có lợi là nếu khơng kiểm tra chứng từ thì khơng có nghĩa vụ
thanh tốn.



Quy trình kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng, khơng có nhiều thủ tục rườm rà;
Các chứng từ hàng hóa đơn giản, rẻ tiền tiết kiệm hơn so với một số các phương
thức thanh toán khác. Phương pháp này thường được sử dụng khi có các mối quan
hệ kinh doanh truyền thống, lâu dài, đáng tin cậy.



Linh hoạt cho việc luân chuyển vốn của cả người mua và người bán. Người
mua khơng phải đặt cọc như thanh tốn và người bán nhận được khoản thanh toán
ngay lập tức để thanh toán cho giao dịch.



Linh hoạt trong việc chuyển tiền: ứng trước thuận tiện để đảm bảo việc giao
hàng của người bán, do đó khơng có rủi ro hoặc có rủi ro là rủi ro mất mát do
người mua chậm thanh toán. Nếu người bán giao hàng chậm hoặc kém chất lượng,
việc thanh tốn hóa đơn sẽ thuận tiện để khơng gây hại cho người mua.



Ngân hàng chỉ là trung gian sử dụng thủ tục hoa hồng, khơng có nghĩa vụ gì
trong phương thức chuyển tiền.


14


2.Nhược điểm


Phương pháp này địi hỏi sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau (thường
phải mất nhiều thời gian hợp tác mới biết được điều này) hoặc thường liên quan
đến chi phí tương đối nhỏ, liên quan đến chi phí vận chuyển bảo hiểm. Nó được sử
dụng trong bảo hiểm hoặc thương mại, chuyển nhượng vốn, thu hồi lợi nhuận đầu
tư,... nhưng không áp dụng cho các đơn hàng lớn.



Nhiều rủi ro (rủi ro tín dụng của nhà nhập khẩu, rủi ro chính trị tại
nước nhập khẩu và rủi ro giữ hàng hóa dưới sự kiểm sốt của hải quan) dẫn đến
việc thanh tốn rất chậm, đơi khi mất vài tháng đến một năm trước khi giao hàng,
gây bất lợi cho nhà xuất khẩu. Người nhập khẩu chỉ có một rủi ro trong việc thu
thập chứng từ và hàng gửi có thể khơng giống với những gì đã ghi trên hóa đơn và
vận đơn.

3.Rủi ro
Thanh toán bằng chuyển tiền chứa đựng rủi ro rất lớn cho các bên vì phương thức
thanh tốn này hồn tồn dựa trên uy tín và quan hệ tốt đẹp giữa các bên. Nếu người
mua khơng có thiện chí, sau khi nhận hàng có thể từ chối trả tiền hoặc thậm chí từ chối
việc thực hiện hợp đồng bằng cách khơng nhận hàng và khơng thanh tốn tiền hàng.
Rủi ro chuyển tiền trả trước: Rủi ro cao đối với nhà nhập khẩu:
 Nhà xuất khẩu có thể giao hàng không phù hợp với các yêu cầu chất lượng.
 Nhà xuất khẩu có thể khơng giao hàng hoặc giao hàng trễ.

Trong trường hợp trên lợi nhuận sẽ bị giảm.
Rủi ro chuyển tiền trả sau: Rủi ro cao đối với nhà xuất khẩu:
 Người chịu trách nhiệm thanh toán hối phiếu, khơng thanh tốn do có tranh
chấp
 Người chịu trách nhiệm thanh tốn hối phiếu, khơng thể thanh tốn do khơng
đủ khả năng trả nợ/ khơng có tiền mặt/ khơng có đủ ngoại tệ
 Khơng cịn kiểm sốt hàng hóa
Chú ý: Nhà nhập khẩu cũng như nhà xuất khẩu Việt Nam thường có vị thế khơng cao
trong quan hệ mua bán xuất nhập khẩu nên thường gặp một số khó khăn nhất định
trong việc thanh tốn hay địi tiền. Khi nhập khẩu thì bị các nhà xuất khẩu nước ép
thanh tốn ứng trước, cịn khi xuất khẩu thì ngược lại là bị đối tác nước ngồi trì hỗn
việc thanh tốn.
Ví dụ:
Gần đây, một số doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu ở tỉnh Đồng Nai đã gặp phải
tình trạng khách “xù” tiền hàng, có nơi thì bị làm giá lại rất bất lợi. Chủ một doanh
nghiệp làm hàng mây tre đan xuất khẩu ở phường Tân Biên (TP.Biên Hòa) kể, đầu
năm nay doanh nghiệp xuất một đơn hàng trị giá 30 ngàn USD cho khách hàng quen ở
Hàn Quốc. Hàng sang đến nơi nhưng khách cứ dây dưa không chịu thanh tốn. Hơn 5
tháng qua, mỗi khi địi tiền đều nhận được trả lời: hàng bán không được, lại đang gặp

15


khó khăn về tài chính nên sẽ thanh tốn chậm. Chậm đến bao lâu doanh nghiệp cũng
không được xác định. Giám đốc doanh nghiệp này nói: “Làm ăn với nhau cũng mấy
năm nay rồi, thấy họ thanh toán tiền đàng hồng, khơng khi nào bị trễ cả, nên tơi cũng
khơng biết họ khó thật hay khó giả và liệu có trả tiền hay không”.
Sau gần 4 năm làm ăn với nhau khá xi chèo mát mái, thì nay doanh nghiệp này đã
vấp phải rủi ro.
4.Biện pháp phịng tránh

 Tìm hiểu rõ đối tác làm ăn của mình:
 Xem đó có phải là công ty thực tế hay là công ty ma lừa đảo bằng việc kiểm tra
giấy tờ có tính pháp lý
 Tham khảo thông tin từ những đối tác đã từng hợp tác làm ăn với cơng ty đó.
 Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền: Ví dụ:
 Chuyển trước bao nhiêu % tại thời điểm nào?
 Thanh toán nốt phần còn lại tại thời điểm nào? …
 Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.
 Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu.
VI.Các trường hợp áp dụng
Do phương thức chuyển tiền có mức độ an tồn trong thanh tốn thấp nên nó ít
được sử dụng trong thanh tốn thương mại quốc tế với tư cách là 1 phương thức độc
lập, nó chỉ nên sử dụng cho các mối quan hệ giữa các đối tác tin cậy lẫn nhau hoặc quy
mơ thanh tốn nhỏ. Thường được áp dụng cho các trường hợp:





Chuyển vốn đầu tư
Chuyển tiền tư nhân
Chuyển tiền chính phủ
Chuyển lợi nhuận ra nước ngồi hoặc cho các nghiệp vụ thanh toán phi mậu
dịch khác.

Trong quan hệ thanh tốn mậu dịch, khơng nên sử dụng trong thanh tốn hàng xuất
khẩu mà chỉ nên sử dụng trong thanh toán hàng nhập khẩu.
Thông thường, phương thức chuyển tiền được thực hiện sau khi giao hàng, trên
thực tế người ta có thể thực hiện chuyển tiền trước khi giao hàng trong trường hợp
người mua ứng trước một phần tiền hàng cho người bán. Khoản tiền này thực chất là

một khoản tín dụng do người mua cấp cho người bán, hay cũng có thể coi là một
khoản tiền đặt cọc để tạo sự yên tâm cho bên bán giao hàng đồng thời ràng buộc người
mua phải nhận hàng. Trong tình huống này, hai bên cần ghi rõ trong hợp đồng mua
bán. Người ta cũng có thể vận dụng hình thức chuyển tiền trả chậm một khoảng thời
gian sau khi giao hàng mà thực chất đây là một hình thức mua bán chịu. Ngược lại với
tình huống trên, trong tình huống này chính là người bán cấp tín dụng cho người mua,
nó có lợi cho người mua.

16


VII.Tình huống
Tình huống: Chuyển tiền bằng điện trả sau (T/T trả sau)\
Năm 2016, Cơng ty TNHH Hồng Hà (chun nhập khẩu thiết bị văn phịng từ
Trung Quốc) có ký kết hợp đồng mua bán máy in laser với Công ty Yangmi (có trụ sở
tại Thượng Hải, Trung Quốc) bằng phương thức thanh tốn chuyển tiền bằng điện trả
sau, thơng qua ngân hàng Sacombank. Theo hợp đồng mua bán, Công ty TNHH
Hồng Hà sẽ phải thanh tốn tồn bộ tiền hàng trong vòng 24h, kể từ khi nhận đủ hàng
và chứng từ. Hai bên đã hoàn tất giao nhận hàng và chứng từ vào ngày 10/10/2016.
Ngay sau khi nhận hàng, Công ty TNHH Hoàng Hà đã đến ngân hàng Sacombank để
tiến hành thủ tục thanh toán tiền hàng cho đối tác. Công ty đã chuẩn bị đầy đủ những
giấy tờ, chứng từ theo yêu cầu từ phía Ngân hàng gồm:





Hợp đồng mua bán có hiệu lực của hai bên
Chứng từ chứng minh đã giao hàng (trong đó có Tờ khai hải quan)
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của 2 bên

Ủy nhiệm chi ngoại tệ và tiền phí chuyển tiền

Tuy nhiên, Ngân hàng Sacombank đã vướng phải một số vấn đề trong việc xác
minh Tờ khai hải quan do Công ty cung cấp. Nguyên nhân do Chính phủ Việt Nam
ban hành quy định mới về sử dụng Tờ khai hải quan. Cụ thể, căn cứ vào Khoản 9,
Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ban hành ngày 21/1/2015, quy định:
“9. Việc sử dụng tờ khai hải quan điện tử
Tờ khai hải quan điện tử có giá trị sử dụng trong việc thực hiện các thủ tục về thuế,
cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thủ tục thanh tốn qua Ngân hàng và các thủ
tục hành chính khác; chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thơng trên thị
trường. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử
phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu người khai hải quan cung cấp tờ khai hải
quan giấy.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ
liệu điện tử cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Các cơ quan có liên quan
có trách nhiệm trang bị các thiết bị để tra cứu dữ liệu trên tờ khai hải quan điện tử.”
Nghĩa là, tờ khai hải quan của tất cả doanh nghiệp Việt Nam đều kê khai tờ khai
điện tử và sau 1 khoảng thời gian ngắn sẽ nhận được kết quả từ phía hải quan qua
email. Nếu hàng hóa được thơng quan thì trên Tờ khai sẽ có chữ (THƠNG QUAN),
nhưng lại khơng có dấu mộc (dấu xác nhận của bên Hải quan). Do vậy, ngân hàng
khơng có được sự xác nhận từ bên Hải quan nên khơng thể kiểm sốt và thực hiện
chuyển tiền được. Vì thực tế có nhiều Doanh nghiệp đã lợi dụng lỗ hổng này với mục
đích xấu: rửa tiền, gian lận,... dùng nhiều tờ khai để chuyển tiền ở nhiều ngân hàng.

17


Vì thế, ngân hàng Sacombank cần 2 ngày để xác minh Tờ khai hải quan, sau đó
mới tiến hành chuyển tiền. Nghĩa là phải đến ngày 12/10/2016 thì ngân hàng mới có
thể chuyển tiền, chậm mất 1 ngày so với thỏa thuận theo Hợp đồng của hai bên.

Câu hỏi: Phân tích các rủi ro và giải pháp cho các bên?
Phân tích tình huống:
Hai cơng ty Hồng Hà và Yangmi đã hồn thành xong việc giao nhận hàng hóa,
đến cơng đoạn thanh tốn tiền hàng. Máy in là hàng hóa luồng xanh nên Hải quan
không cần kiểm tra quá gắt gao, khơng cần có dấu mộc xác nhận của Hải quan, mà chỉ
cần Tờ khai hải quan điện tử. Vì thế, Ngân hàng Sacombank không thể xác nhận ngay
được liệu đây có phải bản gốc hay khơng, và đã được thanh tốn hay chưa. Vì thế ngân
hàng kéo dài thời gian thẩm định Tờ khai, làm chậm việc thanh toán tiền hàng cho đối
tác của Cơng ty TNHH Hồng Hà.
Phân tích rủi ro của các bên nếu ngân hàng thanh toán chậm:
-

-

Cơng ty TNHH Hồng Hà với tư cách là một nhà nhập khẩu của Việt Nam,
nếu thanh toán quá hạn theo hợp đồng với phía cơng ty Yangmi:
 Trước hết có thể bị vi phạm hợp đồng, dẫn đến phải bồi thường hợp đồng
hoặc bị phạt theo thỏa thuận
 Mất uy tín của cơng ty cho những lần hợp tác tiếp theo, có thể nằm ở thế bị
động, chịu nhiều bất lợi trong đàm phán ký kết, mà nặng hơn thì có thể mất
ln nguồn cung thiết bị văn phịng.
Cơng ty Yangmi với tư cách là một nhà xuất khẩu phía Trung Quốc, nếu bị
thanh tốn chậm tiền hàng, có thể gặp những rủi ro sau:
 Lỡ kế hoạch trong việc quay vịng và sử dụng vốn, ví dụ như là để thu mua
nguyên vật liệu, sản xuất lô hàng mới, hoặc có thể là thanh tốn tiền hàng
cho một đối tác khác.
 Lỡ kế hoạch cho việc sử dụng tiền vào các mục đích khác như đầu tư, đấu
giá,.

Nguyên nhân: Do ngân hàng Sacombank cần thời gian xác minh Tờ khai hải quan,

dẫn đến việc chuyển tiền chậm.
Biện pháp giải quyết cho các bên:
 Ngân hàng Sacombank cần có nhiều phương án linh hoạt hơn trong việc xác
minh thủ tục giấy tờ nhằm rút ngắn thời gian, đảm bảo tiến độ thanh tốn của
cơng ty TNHH Hồng Hà.
 Trong hợp đồng thỏa thuận của Cơng ty TNHH Hồng Hà và Cơng ty Yangmi,
cần bổ sung thêm điều khoản phịng trừ rủi ro chậm thanh toán xảy ra. Cụ thể
là, hai cơng ty cần tìm hiểu kỹ luật pháp của hai quốc gia và quy định của hệ
thống Ngân hàng thanh toán, nhằm đưa ra các thỏa thuận phù hợp với tất cả các
bên.

18



×