MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU.................................................................................................1
B.NỘI DUNG.............................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN VĂN HOÁ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA 4
1.1.
Một số khái niệm cơ bản............................................................4
1.2.
Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hố xã hội chủ
nghĩa
6
1.3.
Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
10
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ XÃ HỘI
CHỦ NGHIÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..........................................................12
2.1.
Đặc điểm nền văn hóa Việt Nam.............................................12
2.2.
Thực trạng xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay
2.3.
16
Nguyên nhân những hạn chế....................................................20
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO XÂY DỰNG NỀN
VĂN HOÁ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
21
3.1.
Nhiệm vụ đặt ra........................................................................21
3.2.
Một số giải pháp nâng cao xây dựng nền văn hoá xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới..................................................................25
C.KẾT LUẬN...........................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................28
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, truyền thống yêu nước và đại đoàn
kết dân tộc đóng vai trị nền tảng và là động lực để chúng ta xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Vì vậy, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa tiêu biểu,
truyền thống lịch sử tốt đẹp của dân tộc, bổ sung vào đó những nội dung mới,
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh là yêu cầu hàng đầu đối với việc xây dựng
nền văn hóa hiện nay.
Cùng với phát triển kinh tế, chính trị, pháp luật thì văn hóa là vấn đề
quan trọng và khơng thể thiếu trong q trình phát triển đất nước. Được coi là
bước đi đầu trong giai đoạn phát triển, văn hóa đã chứng tỏ vai trị của nó
trong hội nhập kinh tế. Mỗi dân tộc trên thế giới đều có những bản sắc văn
hóa riêng. Vốn dĩ, để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác người ta thường
nhắc tới văn hóa. Bởi những giá trị truyền thống được chắt lọc lâu đời đã tạo
cho Việt Nam có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Đóng góp vào
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, văn hóa đã đi sâu vào lịng người, góp
phần đáng kể tạo ra những giá trị tinh thần và hình thành nhân cách trong mỗi
con người.
Bên cạnh đó trong “giáo dục”, văn hóa đã phát huy vai trị của mình
như thế nào? Nhất là đối với những sinh viên đại học, nhưng người chủ tương
lai của Đất nước đã áp dụng đúng những quan điểm về xây dựng nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc hay chưa?Chính vì vậy, mà giải pháp xây
dựng nền văn hóa mới Việt Nam hiện nay là thiết thực và rất quan trọng và đó
chính là lí do mà chúng em chọn đề tài này.
1
Đó là lý do chọn đề tài: “Nền văn hố xã hội chủ nghĩa và xây dựng
nền văn hoá xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay”, làm đề tài tiểu luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vị thế, vai trò của xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa và
xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay.
2.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài cần giải quyết và làm rõ những nội dung căn bản sau:
Một là, Cơ sở lý luận về xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa;
Hai là, Thực trạng xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay;
Ba là, Một số giải pháp xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nền văn hoá xã hội chủ nghĩa và xây
dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nay.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tài tiến hành, nghiên cứu những nội dung căn bản về tư
tưởng pháp trị của các Pháp gia thời kỳ cổ đại mà đỉnh cao là tư tưởng Hàn
Phi Tử;
2
Về không gian, thời gian: Làm rõ sự vận dụng của tư tưởng “Pháp trị”
của Hàn Phi Tử vào sự lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1.
Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nền văn hoá xã hội chủ
nghĩa và xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
4.2.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu và có sự phối hợp giữa
chúng khi nghiên cứu, đó là các phương pháp cơ bản sau đây: Phương pháp
phân tích; lịch sử, so sánh; tổng hợp và khảo cứu tài liệu.
5. Kết cấu của tiểu luận
Bài tiểu luận ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thi có ba
phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận.
3
A.NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN VĂN HOÁ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1.
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn hóa và nền văn hóa
Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại
hình hoạt động cơ bản là “sản xuất vật chất” và “sản xuất tinh thần”. Do đó,
văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
Văn hóa vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và
kết tinh trong sản phẩm vật chất. Văn hóa tinh thần là tổng thể các tư tưởng,
lý luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh
thần của con người. Đó là những giá trị cần thiết cho hoạt động tinh thần,
những tiêu chí, nguyên tắc chi phối hoạt động nói chung và hoạt động tinh
thần nói riêng, chi phối hoạt động ứng xử, những tri thức, kỹ năng, giá trị
khoa học, nghệ thuật được con người sáng tạo và tích lũy trong lịch sử của
mình; là nhu cầu tinh thần, thị hiếu của con người và những phương thức thỏa
mãn nhu cầu đó.
Như vậy, nói văn hóa là nói tới con người, nói tới việc phát huy những
năng lực thuộc bản chất của con người nhằm hồn thiện con người. Do đó,
văn hóa có mặt trong mọi hoạt động của con người, trên mọi lĩnh vực hoạt
động thực tiễn và sinh hoạt tinh thần của xã hội.
4
Nếu kinh tế là cơ sở vật chất của nền văn hóa, thì chính trị là yếu tố quy
định khuynh hướng phát triển của một nền văn hóa, tạo nên nội dung ý thức
hệ của văn hóa.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp thống trị của mỗi thời kỳ lịch sử
đều in dấu ấn của nó trong lịch sử phát triển của văn hóa và tạo ra nền văn
hóa của xã hội đó.
Tóm lại, ta có khái niệm về văn hố như sau: Văn hóa là tồn bộ
những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động
và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện trình độ
phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
1.1.2. Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
Chế độ mới xã hội chủ nghĩa được xác lập với hai tiền đề quan trọng là
tiền đề chính trị (sau khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được
chính quyền) và tiền đề kinh tế (chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ
yếu được thiết lập). Từ hai tiền đề chính trị và kinh tế đó, tiến trình cách mạng
xã hội chủ nghĩa tiếp tục được phát triển trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, trong đó có sự hình thành, phát triển của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa có những đặc trưng cơ
bản sau đây:
Một là, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là nội dung cốt lõi, giữ vai
trò chủ đạo, quyết định phương hưởng phát triển nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, trong xã hội có giai cấp, ý
thức hệ giai cấp là nội dung cốt lõi của mọi nền văn hóa. Trong mọi thời đại,
tư tưởng của giai cấp thống trị trở thành tư tưởng thống trị của thời đại đó.
Chính vì vậy, sau khi giai cấp cơng nhân trở thành giai cấp cầm quyền thì ý
5
thức hệ của nó trở thành nhân tố giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần
của xã hội.
Hai là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa có tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Đặc trưng này thể hiện mục đích và động lực
nội tại của quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, q trình xây
dựng xã hội mới. Trong các xã hội cũ, giai cấp thống trị bóc lột độc quyền
chiếm hữu tư liệu sản xuất và trên cơ sở đó cùng độc quyền chi phối đời sống
tinh thần, nền văn hóa của xã hội.
Ba là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa được hình thành,
phát triển một cách tự giác, đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông
qua tổ chức đảng cộng sản, có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa khơng hình thành và phát triển một cách
tự phát. Trái lại, nó phải được hình thành và phát triển một cách tự giác, có sự
quản lý của nhà nước và có sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp công
nhân. Mọi sự coi nhẹ hoặc phủ nhận vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản và vai
trò quàn lý của nhà nước đối với đời sống tinh thần của xã hội, đối với nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa đều nhất định sẽ làm cho đời sống văn hóa tinh thần
của xã hội mất phương hướng chính trị.
1.2.
Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hoá xã hội chủ
nghĩa
1.2.1. Những nội dung cơ bản của quá trình xây dựng nền văn hóa
xã hội chủ nghĩa
Việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa bao gồm những nội dung
chính sau đây:
Một là, cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ tri thức
của xã hội mới.
6
Theo V.I.Lênin, “Chủ nghĩa xã hội sinh động, sáng tạo là sự nghiệp của
bản thân quần chúng nhân dân” . Quần chúng nhân dân càng được chuẩn bị
tốt về tinh thần, trí lực, tư tưởng... càng có ảnh hưởng tích cực đến tiến trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó, nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội
ngũ trí thức mới trở thành nội dung cơ bản của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Trí tuệ khoa học và cách mạng là yếu tố quan trọng đối với cơng cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn lao động có
chất lượng và bồi dưỡng nhân tài, hình thành và phát triển đội ngũ trí thức xã
hội chủ nghĩa vừa là nhu cầu cấp bách, vừa là nhu cầu lâu dài của sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Hai là, xây dựng con người phát triển toàn diện.
Con người là sản phẩm của lịch sử, nhưng chính hoạt động của con
người đã sáng tạo ra lịch sử. Thực tiễn lịch sử đã cho thấy, trong mọi thời đại,
sự hình thành và phát triển con người ln gắn liền với sự hình thành và phát
triển của xã hội. Mỗi xã hội với những nấc thang phát triển khác nhau của sự
tiến bộ đều cần đến những mẫu người nhất định, có năng lực đáp ứng nhu cầu
của sự phát triển. Chính vì vậy, giai cấp cầm quyền của mỗi thời kỳ lịch sử
khác nhau khi đã ý thức được về xã hội mà mình tạo dựng, thì trước tiên giai
cấp đó phải quan tâm đến việc xây dựng con người.
Khi giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền, việc xây dựng
con người đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trở
thành một yêu cầu tất yếu. Do đó, xây dựng con người phát triển toàn diện
của xã hội mới là một trong những nội dung cơ bản của văn hóa vơ sản, của
nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa.
Lối sống là dấu hiệu biểu thị sự khác biệt giữa những cộng đồng người
khác nhau; tổng thể các hình thái hoạt động của con người, phản ánh điểu
kiện vật chất, tinh thần và xã hội của con người; là sản phẩm tất yếu của một
7
hình thái kinh tế - xã hội và có tác động đến hình thái kinh tế - xã hội đó. Lối
sống xã hội chủ nghĩa là một đặc trưng có tính nguyên tắc của xã hội xã hội
chủ nghĩa và việc xây dựng lối sống tất yếu trở thành một nội dung của nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Lối sống xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hình thành trên những điều
kiện cơ bản của nó. Đó là: chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, trong đó sở
hữu tồn dân giữ vai trị chủ đạo; ngun tắc phân phối theo lao động; quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân; hệ tư tưởng khoa học và cách mạng của giai
cấp cơng nhân giữ vai trị chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội; xóa bỏ
tình trạng bất bình đẳng dân tộc, giới tính, thể hiện cơng bằng, mở rộng dân
chủ...
Bốn là, xây dựng gia đình văn hóa.
Gia đình là một hình thức cộng đồng đặc biệt, ở đó con người gắn bó
với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết
thống. Khi nghiên cứu về các phương thức tồn tại của con người. C.Mác đã
viết:
“... hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con ngưỡi bắt đầu tạo ra
những người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ
và con cái, đó là gia đình”.
Quan hệ tình cảm tâm lý (hôn nhân) và quan hệ huyết thống (cha, mẹ
và con cái...) là hai mối quan hệ cơ bản của cộng đồng gia đình. Tuy nhiên,
gia đinh cịn có những quan hệ khác khiến nó tồn tại khơng chỉ là tổ chức
cộng đồng tình cảm - huyết thống mà cịn là cộng đồng kinh tế, văn hóa - giáo
dục, có một cơ cấu - thiết chế và cách thức vận động riêng.
Gia đình là một giá trị văn hóa của xã hội. Văn hóa gia đình ln gắn
bó, tương tác với văn hóa cộng đồng dân tộc, giai cấp và tầng lớp xã hội trong
mỗi thời kỳ lịch sử nhất định của mỗi quốc gia dân tộc nhất định.
8
Thực tế lịch sử cho thấy: những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau là
nhân tố quy định nên các hình thức tổ chức gia đình khác nhau. Xã hội lồi
người đã trải qua các hình thức cộng đồng gia đình: gia đình huyết tộc, gia
đình đối ngẫu, giai đình một vợ một chồng.
1.2.2. Phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
Để thực hiện được những nội dung chính vếu cùa nền văn hóa xã hội
chù nghĩa, cần phải thực hiện các phương thức cơ bản sau đây:
Thử nhất, giữ vững và tăng cừờng vai trị chủ đạo của hệ tư tưởng giai
cấp cơng nhân trịng đời sống tinh thần cùa xă hội.
Q trình tư tường diễn ra khơng ngừng cùng với q trình sản xuất vật
chất. Trong đời sốne văn hóa tinh thần, quá trinh đó diễn ra với tất cả tính đa
dạng, phức tạp của nó. Chính vì thế, trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội, giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cầm quyền, phải bằng mọi
phương pháp thông qua đội ngũ những nhà tư tưởng và các thiết chế tư tưởng
của mình để tác động, chi phối các quan hệ tư tưởng, quá trình tư tưởng nhằm
giữ vững, tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng của mình trong đời sống
tinh thần xã hội, bởi “Những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng
chỉ là những tư tưởng của giai cấp thống trị”.
Thứ hai, không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản và vai
trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa đối với hoạt động văn hóa.
Sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý của nhà nước xã hội chủ
nghĩa đối với mọi hoạt động văn hóa là phương thức có tính ngun tắc, lả
nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa. Phương thức này được coi là sự bảo đảm về chính trị, tư tưởng để nền
văn hóa xây dựng trên nền tảng của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân đi
đúng quỹ đạo và mục tiêu xác định. Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác - Lênin , thực chất đây là sự tăng cường chun chính vơ sản trong hoạt
9
động văn hóa. Thiết lập chun chính vơ sarn thì mới có tiền đề chính trị cho
việc xây dựng nền văn hóa vơ sản. Giữ vững và khơng ngừng tăng cường
chun chính vơ sản là sự bảo đảm cho thắng lợi của q trình xây dựng nền
văn hóa vơ sản.
Đảng lãnh đạo xây dựng nền văn hóa bằng cương lĩnh, đường lối, chính
sách văn hóa của mình và sự lãnh đạo của đảng phải được thể chế hóa trong
hiến pháp, pháp luật, chính sách. Nhà nước thực hiện quản lý văn hóa theo
đúng các nguyên tắc, quan điểm, chủ trương của đảng cộng sản.
Thứ ba, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải theo phương thức
kết hợp giữa việc kế thừa những giá trị trong di sản văn hóa dân tộc với tiếp
thu có chọn lọc những tinh hoa của văn hóa nhân loại.
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa khơng hình thành từ hư vơ, trái lại nó
được hình thành trên cơ sở kế thừa những giá trị văn hóa của dân tộc. Văn hóa
dân tộc là nền móng và trên cơ sở đó tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
V.I.Lênin từng nói: Văn hóa vơ sản là sự phát triển hợp quy luật của tổng số
những kiến thức mà lồi người tích lũy được, đó là con đường "đang và sẽ
tiếp tục đưa tới văn hóa vơ sản, cũng như chính trị kinh tế học do Mác hồn
chỉnh lại".
Sự gắn kết giữa giữ gìn, kế thừa văn hóa dân tộc, tiếp thu giá trị văn
hóa nhân loại với quá trình sản sinh giá trị mới tạo nên sự thống nhất biện
chứng của hai mặt giữ gìn vả sáng tạo văn hóa. Đây được coi là phương thức
nhằm xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phong phú, đa dạng. Cùng với
quá trình này là nhừng phương pháp thích hợp nhằm đưa những giá trị văn
hóa vào đời sống xã hội để đơng đảo nhân dân được hưởng thụ văn hóa do
mình sáng tạo ra.
Thứ tư, tổ chức và tập hợp quần chúng nhân dân vào các hoạt động
sáng tạo văn hóa.
10
Trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, nhân dân lao động đã trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng
thụ văn hóa. Tuy nhiên, để phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của quần
chúng, đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa cần phải tổ chức nhiều
phong trào nhằm lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia vào các hoạt động và
sáng tạo văn hóa.
1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa xuất phát
từ những căn cứ sau đây:
Thứ nhất, tính triệt để, tồn diện của cách mạng xã hội chủ nghĩa đòi
hỏi phải thay đổi phương thức sản xuất tinh thần, làm cho phương thức sản
xuất tinh thần phù hợp với phương thức sản xuất mới của xã hội xã hội chủ
nghĩa.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, phương thức sản xuất vật chất
quyết định phương thức sản xuất tinh thần, do đó khi phương thức sản xuất
cũ, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bị xóa bỏ, phương thức sản xuất
mới xã hội chủ nghĩa ra đời thì việc xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ
nghĩa cũng đồng thời diễn ra nhằm thay đổi bản chất của ý thức xã hội, xây
dựng ý thức xã hội mới phù hợp với sự thay đổi về chất đã tạo ra với việc xác
lập quyền lực kinh tế và quyền lực chính trị của giai cấp cơng nhân và nhân
dân lao động.
Thứ hai, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá
trình cải tạo tâm lý, ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm
giải phóng nhân dân lao động thốt khỏi ảnh hưởng tư tưởng, ý thức của xã
hội cũ lạc hậu. Mặt khác, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa còn là một
yêu cầu cần thiết trong việc đưa quần chúng nhân dân thực sự trở thành chủ
thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa tinh thần. Đó là một nhiệm vụ cơ bản,
phức tạp, lâu dài của q trình xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, về
11
thực chất, đây cùng chính là cuộc đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực văn hóa,
đấu tranh giữa hai hệ tư tưởng tư sản và hệ tư tưởng vô sản trong quá trình
phát triển xã hội.
Thứ ba, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong q
trình nâng cao trình độ văn hóa cho quần chúng nhân dân lao động. Đây là
điều kiện cần thiết để đông đảo nhân dân lao động chiến thắng nghèo nàn lạc
hậu, nâng cao trình độ và nhu cầu văn hóa của quần chúng.
Trong quá trình chỉ đạo thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
Nga. V.I.Lênin đã chỉ ra ba kẻ thù của chủ nghĩa xã hội là bệnh kiêu ngạo
cộng sản, nạn mù chữ và nạn hối lộ. Đồng thời, Người cũng khẳng định, chỉ
có làm cho tất cả mọi người đều phải có văn hóa, phải nâng cao trình độ văn
hóa của quần chúng nhân dân thì mới có thể chiến thắng được những kẻ thù.
Thứ tư, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách
quan, bởi vì văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình cách mạng xã
hội chủ nghĩa phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì một xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh, vì sự phát triển tự do, tồn diện của con người. Văn hóa vừa là kết
quả phát triển của nền kinh tể xã hội chủ nghĩa, đồng thời vừa là động lực của
sự phát triển kinh tế - xã hội.
12
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ XÃ HỘI CHỦ
NGHIÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.
Đặc điểm nền văn hóa Việt Nam
2.1.1. Truyền thống
Nền văn hóa đậm đà bản chất dân tộc .Có truyền thống lâu đời hàng
ngàn năm nay,sâu đậm gắn chặt với người dân Với các đặc trưng đa dạng:
• Đặc trưng thứ nhất: Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa
dạng trên tất cả các khía cạnh, người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc có
những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa
sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan
dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tơn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ
trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn
học, nghệ thuật.
• Đặc trưng thứ hai: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân
bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng văn hố có những nét đặc trưng riêng
tại Việt Nam. Từ cái nơi của văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của
người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến những
sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây bắc và Đông bắc. Từ các vùng
đất biên viễn của Việt Nam thời dựng nước ở Bắc Trung bộ đến sự pha trộn
với văn hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng đất
mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến
sự đa dạng trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên.
• Đặc trưng thứ ba: Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người
Việt cùng với những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa
của người Việt cổ từ thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngồi
trong trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung
Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỷ 19, phương
13
Tây trong thế kỷ 20 và tồn cầu hóa từ thế kỷ Việt Nam đã có những thay đổi
về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có
những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
Tính truyền thống cịn được thể hiện qua phong tục tập qn • Phong tục:
Phong tục ở Việt Nam có truyền thống lâu đời hàng ngàn năm nay, nó đã trở
thành luật tục, sâu đậm và gắn chặt trong người dân có sức mạnh hơn cả
những đạo luật. Theo sự thăng trầm của lịch sử của dân tộc, phong tục của
người Việt Nam cũng không ngừng biến đổi theo trào lưu biến đổi văn hố xã
hội …các phong tục hơn nhân ,tang ma,lễ tết , của người việt gắn với tính
cộng đồng làng xã …mang nhiều ý nghĩ
• Ẩm thực : Ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon thiên về phối trộn
gia vị một cách tinh tế để món ăn được ngon, hoặc sử dụng những nguyên
liệu dai, giòn thưởng thức rất thú vị dù không thực sự bổ béo.
• Trang phục: Một trong những y phục cổ xưa nhất được người phụ nữ
bình dân mặc cho đến đầu thế kỉ XX là bộ "Áo tứ thân". Có nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng là "Áo tứ thân" có thể đã ra đời từ thế kỷ 12.Trong đời sống
thường nhật ngày nay, trang phục đã theo phong cách phương tây. Những bộ
quần áo truyền thống chỉ được mặc trong những dịp đặc biệt.
• Lễ hội:việt nam có khoảng 7966 lễ hội trong đó 7039 lễ hội dân
gian,332 lễ hội lịch sử Việt Nam là một nước có nhiều lễ hội dân gian là hình
thức sinh hoạt của cộng đồng. Trong lễ hội, các lễ nghi tín ngưỡng, các phong
tục tập quán, các thể lệ và hình thức sinh hoạt của một cộng đồng đã được tái
hiện một cách rất sinh động.
• Nghệ thuật: việt nam có khoảng 50 nhạc cụ dân tộc ….cùng với đó là
rất nhiều thể loại dân ca phong phú …như hát sẩm,hát ca trù….
2.1.2. Nền văn hóa tiến bộ
14
Biểu hiện ở văn hóa sản suất ,văn hóa trong quản lý, văn hóa trong lối
sống ,giao tiếp , sinh hoạt gia đình Nền văn hóa tiên tiến trước hết là nền văn
hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong
phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hoà giữa tự nhiên
với cá nhân và cộng đồng, giữa tự nhiên với xã hội.
Nền văn hóa tiến bộ là nền văn hóa thúc đẩy sự phát triển của đất nước
dựa trên tư tưởng cách mạng và khoa học dẫn đường. Đó là chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nền văn hóa tiến bộ cũng là nền văn hóa thể
hiện tinh thần nhân văn và dân chủ sâu sắc.
Tính nhân văn thể hiện ở ngay trong mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ xây
dựng nền văn hóa mà Đảng ta đã đề ra. Đây là nền văn hóa hướng tới đấu
tranh, giải phóng cho con người, trước hết là nhân dân lao động khỏi sự áp
bức, bóc lột về phương diện giai cấp, dân tộc và xã hội; phấn đấu để không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tạo điều kiện để
nhân dân tham gia sáng tạo, hưởng thụ nhiều hơn những thành tựu văn hóa
của dân tộc và nhân loại. Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng
định: “Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển
toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo,
có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơn trọng nghĩa tình, lối sống
có văn hóa, quan hệ hài hồ trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Văn hóa trở
thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền
thống
cách
mạng
của
dân
tộc,
phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”
Tính dân chủ của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là dân
chủ xã hội chủ nghĩa, gắn liền với chế độ chính trị - xã hội tiến bộ “của dân,
15
do dân và vì dân”. Nền văn hóa này khai thác động lực dân chủ trong nhân
dân, tạo điều kiện để phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân và cộng đồng,
đề cao trách nhiệm của công dân trước nhân dân, dân tộc và thời đại. Tính
chất dân chủ của nền văn hóa thống nhất với việc đề cao ý thức công dân, đề
cao trật tự kỷ cương xã hội và thống nhất giữa quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của công dân trước pháp luật. Đồng thời phát huy dân chủ phải gắn
liền với việc nâng cao ý thức chính trị, đạo đức xã hội và trình độ dân trí, tạo
điều kiện để nhân dân tham gia xây dựng bộ máy nhà nước, chống lãng phí,
tham nhũng, quan liêu và các tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước và ngoài
xã hội.
Phát huy dân chủ phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
nhà nước, chống tư tưởng tự do vơ chính phủ, tự do vơ kỷ luật. Nền văn hóa
tiên tiến phản ánh trình độ phát triển cao mang tính hiện đại, cập nhật với
thành tựu văn hóa chung của khu vực và cộng đồng quốc tế. Bên cạnh hệ tư
tưởng tiên tiến là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các thành
tố khác của nền văn hóa Việt Nam cũng phải được hiện đại hóa. Cần phải
phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, nâng cao trình độ dân trí,
khả năng chiếm lĩnh và sử dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng khoa
học – cơng nghệ hiện đại để thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Nền văn hóa mới phải tập trung xây dựng những phẩm chất
mới, xây dựng đạo đức, lối sống của con người Việt Nam hiện đại ngang tầm
với công cuộc đổi mới. Mặt khác, nền văn hóa Việt Nam phải tham gia cùng
cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề đặt ra trong xu thế tồn cầu hóa,
khẳng định bản lĩnh và bản sắc dân tộc trong giao lưu, hợp tác và hội nhập
quốc tế.
- Trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà tri thức ngày càng trở nên quan
trọng hơn, thì mơi trường nhà trường – văn hố học đường ngày càng chiếm
giữ ưu thế, có ý nghĩa quyết định nhất đối với tương lai phát triển của xã hội.
16
Những thành tựu và tính ưu việt trong việc xây dựng nhân cách văn hoá của
nền giáo dục, của hệ thống nhà trường, của mơi trường văn hố học đường là
điều đã được khẳng định. Trong các giờ kiểm tra thi cử sinh viên chấp hành
nghiêm túc cuộc vận động “nói khơng với tiêu cực, trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục”, do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo phát động triển khai trong
các giờ học, tích cực tham gia xây dựng bài về nhà chủ động, nghiêm túc tìm
tịi.
Sinh viên làm các đề tài nghiên cứu, đề án khoa học và đã có nhiều đề
tài được áp dụng thành công trong thực tế. Nhiều sinh viên gia đình có hồn
cảnh khó khăn, nhưng vẫn biết cố gắng vươn lên, khắc phục và đạt nhiều
thành tích cao trong học tập. Rồi những nghĩa cử cao đẹpcủa sinh viên việt
nam như: hoạt động hiến máu cứu người, tham gia tình nguyện, hướng dẫn
giao thơng, sinh viên học tập, sống làm theo khuôn khổ pháp luật chấp hành
cuộc vận động “văn hóa giao thơng’’.sinh viên Việt Nam đang khơng ngừng
học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, cố lối sống lành mạnh, giản dị, đẩy lùi,
bài trừ các tệ nạn để góp phần xây dựng nước nhà có thể ‘’sánh vai cường
quốc năm châu’’ như lời dạy của Bác Hồ. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận
rằng, trong bối cảnh khủng hoảng của nền giáo.
2.2. Thực trạng xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay
2.2.1. Thời kỳ trước đổi mới
2.2.1.1.
Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới
- Trong những năm 1943 - 1954:
+ Đề cương văn hóa Việt Nam (1943) xác định: Văn hóa là một trong
ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) của cách mạng Việt Nam và đề ra 3
nguyên tắc xây dựng nền văn hóa mới:
17
- Dân tộc hóa (chống lại mọi ảnh hưởng của văn hóa nơ dịch và thuộc
địa).
- Đại chúng hóa (chống mọi chủ trương, hành động làm cho văn hóa
phản lại hoặc xa rời quần chúng).
- Khoa học hóa (chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản tiến
bộ, trái khoa học).
+ 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng chính phủ đã thơng
qua 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trong đó
có 2 nhiệm vụ thuộc về văn hóa là chống nạn mù chữ và giáo dục lại tinh thần
nhân dân.
+ Đầu 1946, Ban TW vận động đời sống mới được thành lập và tổ chức
cuộc vận động thực hiện đời sống mới nhằm giáo dục lại tinh thần của nhân
dân.
+ Đường lối Văn hóa kháng chiến dần dần được hình thành trong các
văn kiện: Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ TW Đảng
(11/1947), Báo cáo “Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam” của Trường Chinh
(7/1948), Bức thư về “Nhiệm vụ văn hóa Việt Nam trong công cuộc cứu nước
và xây dựng nước hiện nay” Trường Chinh (16/11/1946).
- Trong những năm 1955 - 1986:
+ Đại hội III (1960) chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và
văn hóa đồng thời với cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cách mạng về
khoa học kỹ thuật nhằm xây dựng phát triển nền văn hóa mới, con người mới.
+ Đại hội IV và V tiếp tục đường lối của Đại hội III, xác định nền văn
hóa mới là nền văn hóa có nội dung XHCN và tính dân tộc, có tính Đảng và
tính nhân dân.
2.2.1.2. Đánh giá sự thực hiện đường lối
18
- Thành tựu:
+ Nền văn hóa dân chủ mới – văn hóa cứu quốc đã bước đầu được hình
thành và đạt nhiều thành tựu trong kháng chiến và kiến quốc. Xóa bỏ dần
những mặt lạc hậu, lỗi thời trong di sản văn hóa phong kiến và văn hóa nơ
dịch của thực dân Pháp, bước đầu xây dựng nền văn hóa dân chủ mới có tính
chất dân tộc, khoa học, đại chúng. Phát triển hệ thống giáo dục, cải cách
phương pháp dạy học, thực hành rộng rãi đời sống mới, bài trừ hủ tục, lạc
hậu. Động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược.
+ Trong những năm 1955 – 1986, công tác tư tưởng và văn hóa đã đạt
được những thành tựu to lớn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng
cả nước. Trình độ văn hóa chung của xã hội đã được nâng lên một cách đáng
kể. Lối sống mới đã trở thành phổ biến, người với người sống có tình nghĩa,
đoàn kết thương yêu nhau.
2.2.2. Trong thời kỳ đổi mới
2.2.2.1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn
hóa
Từ Đại hội VI đến XI Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới
về đặc trưng của nền văn hóa mới cần xây dựng, về chức năng, vai trị, vị trí
của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Đại hội VI (1986) của Đảng xác định khoa học – kỹ thuật là một động
lực to lớn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội, có vị trí then chốt
trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Đại hội VII (9/1991) lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt
Nam có đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
19