Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tl qlxhvdttg thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh tuyên quang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.57 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỢC............................................................................................3
1.1

Khái niệm dân tộc và chính sách dân tộc............................................3

1.2. Đặc điểm của chính sách dân tộc............................................................4
1.3. Tầm quan trọng của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc.................5
CHƯƠNG II:.................................................................................................10
NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỢC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG........................................10
2.1 Khái quát chung về tỉnh Tuyên Quang.................................................10
2.2 Vấn đề thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
hiện nay..........................................................................................................13
2.4 Giải pháp việc thực hiện chính sách dân tộc hiệu quả.........................24
KẾT LUẬN....................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................29


MỞ ĐẦU

Dân tộc là vấn đề mang tính chất thời sự đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới. Vấn đề dân tộc ln mang tính lý luận và tính thực tiễn sâu sắc. Đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn biến phức tạp
đối với mỗi một quốc gia và cả toàn cầu. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo là vấn đề
nhạy cảm mà các thế lực thù địch ln tìm cách lợi dụng nhằm chống phá sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta và chia rẽ


khối đại đoàn kết của dân tộc ta.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới,
nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh địi hỏi chúng ta phát huy cao độ khối đồn
kết dân tộc để có thể đứng vững và phát triển. Do vậy, nhận thức đúng đắn
vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới có tầm quan trọng rất
lớn. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách cụ thể nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, củng cố tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc. Việc hoạch định chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta dựa trên những giá trị truyền thống và sự vận dụng sáng tạo Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Cách mạng Việt Nam.
Để phát huy hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai
đoạn hiện nay thì việc thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt
Nam tại từng địa phương.
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Tuyên
Quang đã góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
đồng bào các dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, Tuyên Quang vẫn là một tỉnh nghèo
trong mặt bằng chung của cả nước; đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều
khó khăn, thu nhập thấp, thiếu đói, thất học... Bên cạnh đó, các thế lực thù
địch ln tìm cách lợi dụng những sai sót, yếu kém trong việc thực thi chính
sách dân tộc để tuyên truyền tư tưởng hiềm khích, chia rẽ dân tộc, truyền đạo

1


trái phép nhằm thực hiện "âm mưu diễn biến hòa bình" gây mất ổn định tình
hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Từ những nhận thức trên đây, em lựa chọn đề tài của mình là: “Thực
hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay”.

2



NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỢC
1.1

Khái niệm dân tộc và chính sách dân tộc

Cho đến nay, khái niệm “Dân tộc” được sử dụng trong nhiều ngành
khoa học, trong phạm vi khác nhau. Trong Tiếng Việt, “Dân tộc” là một khái
niệm đa nghĩa, đa cấp độ.
Thứ nhất, nó dùng để chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia tức là dân tộc Việt
Nam, quốc gia Việt Nam, một thể chế chính trị - xã hội nhất định, một lãnh
thổ có nền kinh tế thống nhất, có quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống
nhất quốc gia của mình, có tâm lý chung biểu hiện văn hóa.
Thứ hai, “Dân tộc” dùng để chỉ cộng đồng tộc người cụ thế, có chung
tiếng nói, có chung các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, các phong tục, tập qn,
ví dụ khi ta nói đến các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Hmông,...
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, khái niệm “dân tộc” được hiểu theo
nghĩa thứ hai. Theo đó, chính sách dân tộc được hiểu là chính sách dành cho
các đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng sâu vùng xa, miền núi. Nó thể hiện
mối quan tâm của Đảng và Nhà nước đến các vùng dân tộc miền núi, vùng
đặc biệt khó khăn. Sự định nghĩa này nhằm phân biệt với khái niệm “chính
sách dân tộc” nói chung.
Chính sách được hiểu là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị
chung; dựa vào đường lối chính trị, cường lĩnh chính trị của Đảng cầm quyền
từ đó ban hành ra chính sách về một lĩnh vực nhất định cùng với các mục tiêu,
biểu hiện, kế hoạch để thực hiện đường lối ấy. Nhà nước ban hành nhiều loại
chính sách như: Chính sách kinh tế, chính sách quốc phịng an ninh, chính

sách tài ngun và mơi trường, chính sách dân tộc,….
Chính sác dân tộc là một trong những chính sách của Đảng và Nhà
nước ta. Hệ thống chính sách này tác động vào tất cả các lĩnh vực (chính trị,
3


kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng) ở các vùng dân tộc thiểu số và
miền núi Việt Nam nhằm thực hiện bình đẳng, đồn kết, hỗ trợ giúp đỡ lẫn
nhau cùng phát triển giữa các dân tộc ở Việt Nam.
Qua việc nghiên cứu đối tượng, quan điểm của Đảng về viêc giải quyết
vấn đề dân tộc, các nguyên tắc trong chính sách dân tộc của Đảng, ta có thể
nêu khái niệm về chính sách dân tộc như sau:
Chính sách dân tộc là tổng hợp các quan điểm, các nguyên tắc, giải
pháp nhằm đảm bảo sự thống nhất, phát triển của cộng động dân tộc.
1.2. Đặc điểm của chính sách dân tộc.
Chính sách dân tộc là bộ phận trong đường lối chiến lược của Đảng;
trong đó Đảng định hướng bằng quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu và phương
châm, phương pháp thực hiện.
Trên cơ sở định hướng của Đảng, Nhà nước cụ thể hố các chính sách
về kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng ở các vùng dân tộc, ở các dân
tộc.
Như vậy, chính sách dân tộc được thực hiện thơng qua các chính sách
cụ thể (chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội...); các chính sách cụ thể phải theo
quan điểm, chủ trương, các nguyên tắc, phương châm, phương pháp của Đảng
đã đề ra.
Đối tượng của chính sách dân tộc là dân tộc, giải quyết mối quan hệ
dân tộc. Từ đặc điểm của các dân tộc Việt Nam, chính sách dân tộc phải quan
tâm giải quyết các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc
phòng ở các vùng, các dân tộc. Bởi vậy, việc hoạch định chính sách và q
trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, cần giải quyết đúng đắn

mối quan hệ giữa lợi ích của từng dân tộc và lợi ích chung của cộng đồng. Sự
phát triển về mọi mặt của từng dân tộc không tách rời sự củng cố và thống
nhất của cả cộng đồng. Chủ trương phát triển toàn diện ở các dân tộc nhằm
khắc phục tình trạng phát triển khơng đều giữa các dân tộc; đồng thời đóng
góp vào sự phát triển chung của cộng đồng.
4


Trong điều kiện của một quốc gia đa dân tộc, đồng thời đa tơn giáo; vì
vậy chính sách dân tộc của Đảng được đặt trong mối quan hệ với chính sách
tôn giáo. Ở mỗi dân tộc nước ta từ xưa đến nay, đời sống vật chất, tinh thần
luôn gắn với đời sống tâm linh. Trong cộng đồng dân cư mỗi dân tộc thường
có một hoặc một số tơn giáo; mỗi dân tộc có phong tục tập qn riêng, có tín
ngưỡng dân gian cổ truyền. Chính sách dân tộc bao hàm nội dung đảm bảo
đời sống của cư dân ở các dân tộc luôn được đặt trong điều kiện cụ thể có liên
quan tới phong tục tập qn, tín ngưỡng tơn giáo ở từng dân tộc. Mặt khác,
các thế lực thù địch ở bên ngồi thường lợi dụng tơn giáo để lơi kéo, chia rẽ
giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với
chính sách tơn giáo ở nước ta.
Đặc điểm chính sách dân tộc của Đảng còn thể hiện ở việc kết hợp giữa
phát triển kinh tế - xã hội với củng cố an ninh quốc phòng. Các vùng dân tộc
dọc biên giới nước ta có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế và an ninh quốc
phòng. Ở các vùng này có điều kiện phát triển về kinh tế, giao lưu với các
nước láng giềng, nhưng cũng cần phải được đảm bảo về an ninh quốc phòng.
Các thế lực thù địch ở bên ngoài thường lợi dụng vùng biên giới để xâm nhập
vào nước ta. Kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố an ninh quốc
phòng ở các vùng dân tộc dọc theo biên giới là nội dung rất quan trọng trong
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
1.3. Tầm quan trọng của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc anh

em cùng sinh sống. Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số; 53 dân tộc còn lại chiếm
13% dân số, phân bố rải rác trên địa bàn cả nước. Các dân tộc có quy mơ dân
số khác nhau, từ những dân tộc dưới 1000 người (như: Cống, Si La, Pu Péo,
Rơ Măm...) đến những dân tộc khác có quy mơ dân số lớn hơn như: Tày,
Nùng, Thái, Mường, Khơme, Mông, Dao, Giarai, Bana, Êđê ...
Với đặc điểm dân cư, dân tộc như vậy, điểm mạnh mà ta có được là:
các dân tộc hoà hợp trong một cộng đồng thống nhất, tạo nên nguồn sức mạnh
5


lớn trong đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua
mấy ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay. Thêm nữa, các dân tộc có bản sắc
văn hóa riêng góp phần tạo nên một nền văn hóa dân tộc Việt Nam đa dạng và
phong phú.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vùng dân tộc thiểu số canh tác cịn ở trình độ
thấp, chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên, đời sống vật chất của bà con dân tộc
thiểu số cịn thiếu thốn, tình trạng nghèo đói kéo dài, thuốc chữa bệnh khan
hiếm, nạn mù chữ và tái mù chữ cịn ở nhiều nơi, đường giao thơng và
phương tiện đi lại nhiều vùng rất khó khăn, điện, nước phục vụ cho sản xuất,
sinh hoạt nhiều vùng còn rất thiếu; thông tin, bưu điện nhiều nơi chưa đáp
ứng yêu cầu của đời sống, nhất là ở vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh. Hiện
tượng tiêu cực trong quan hệ dân tộc vẫn thường xuyên xảy ra. Chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực thù địch luôn luôn dùng mọi thủ đoạn chia rẽ dân tộc và
can thiệp vào nội bộ nước ta. Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số
cả nước nhưng lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về
chính trị, kinh tế, quốc phịng, an ninh và giao lưu quốc tế, đó là các vùng
biên giới, vùng núi cao, hải đảo. Nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số trước
đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến. Một số dân tộc có quan hệ dịng tộc
với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực. Như vậy, đối với nước ta,
vấn đề dân tộc vừa là vấn đề miền núi, biên cương, an ninh quốc gia, chủ

quyền lãnh thổ, vừa là vấn đề nông dân, nông thôn mà Đảng ta đã đề ra. Nếu
coi nhẹ vấn đề dân tộc và không xác định đúng vị trí vấn đề dân tộc trong
chiến lược phát triển quốc gia thì tất yếu dẫn đến xung đột dân tộc trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến sự tồn vong quốc gia. Nhìn từ
phương diện pháp lý, vấn đề dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc có ý nghĩa
rất to lớn.
Thứ nhất, thực hiện tốt chính sách dân tộc tạo ra sự bình đẳng, đặt nền
móng cho đại đồn kết tồn dân.

6


Thực hiện bình đẳng dân tộc chính là nhân tố quyết định để củng cố và
tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. Khi một dân tộc này chà đạp, ép buộc
các dân tộc khác thì sớm hay muộn cũng tạo nên sự chia rẽ, ly khai dân tộc.
Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy điều đó khi cho rằng để xây dựng khối đại
đồn kết dân tộc thì phải thực hiện bình đẳng dân tộc. Đại đồn kết dân tộc
không những phải dựa trên nền tảng của khối liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, mà cịn phải thực hiện đoàn
kết các dân tộc. Cơ sở của khối đại đoàn kết dân tộc là bình đẳng dân tộc, vì
lợi ích của tất cả các dân tộc trong một quốc gia. Khi các dân tộc được đối xử
bình đẳng, cả về nghĩa vụ và quyền lợi, sẽ tạo ra tiếng nói chung và tạo nên sự
đồng thuận giữa các dân tộc và ngược lại. Vì thế, nếu khơng đảm bảo và
khơng có những chính sách, hành động cụ thể để thực hiện bình đẳng dân tộc,
làm cho bình đẳng dân tộc ngày càng trở thành hiện thực thì khối đại đồn kết
dân tộc sẽ bị lung lay, làm ảnh hưởng đến sự tập hợp lực lượng của cách
mạng.
Thứ hai, thực hiện tốt chính sách dân tộc góp phần xây dựng, hồn
thiện nhà nước pháp quyền
Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp, nó

ra đời khi xã hội lồi người phát triển đến một trình độ nhất định nhằm đáp
ứng những địi hỏi của sự phát triển đó. Vì thế, nhà nước vừa mang tính chất
giai cấp vừa mang tính chất xã hội. Tức là, nhà nước vừa bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị trong xã hội, vừa duy trì trật tự xã hội để đảm bảo sự ổn
định và thúc đẩy xã hội phát triển. Tại Điều 2 Hiến pháp 2013 ghi nhận:
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp cơng nhân với
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức.”

7


Hiến pháp đã khẳng định Nhà nước ta mang tính nhân dân, tính dân
chủ rộng rãi. Thêm nữa, Nhà nước ta còn là nhà nước thống nhất của các dân
tộc. Tính nhân dân và tính giai cấp của nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ln gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc. Trong tất cả các thời kỳ phát
triển của mình, Nhà nước ta đều xác lập và thực hiện nguyên tắc đại đoàn kết
toàn dân. Điều này thể hiện ở chính sách đại đồn kết dân tộc của Đảng và
Nhà nước mà nội dung cơ bản là tạo điều kiện cho mỗi dân tộc có thể tham
gia vào việc thiết lập, củng cố quyền lực nhà nước, tham gia vào việc tổ chức
bộ máy nhà nước. Bên cạnh đó, nhà nước thực hiện nhiều chính sách ưu tiên
đối với các dân tộc ít người, vùng núi, vùng sâu, vùng xa và tạo điều kiện cho
các dân tộc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; đảm bảo cho các dân tộc phát huy các
giá trị văn hóa, tinh thần truyền thống tốt đẹp của mình. Tất cả nhằm thu hẹp
khoảng cách giữa người dân các dân tộc thiểu số miền núi với người dân vùng
đồng bằng.
Thứ ba, thực hiện tốt chính sách dân tộc góp phần bảo đảm quyền con
người

Quyền con người là một vấn đề toàn cầu, cũng là mối quan tâm lớn của
Đảng ta. Con người được đặt ở vị trí trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực trong quá trình phát triển và cơng cuộc đổi mới tồn diện ở Việt Nam. Các
quyền và tự do cơ bản của nhân dân được thể chế hóa bằng Hiến pháp, pháp
luật và bảo đảm thực hiện bằng nhiều chủ trương, chính sách và cơ chế. Nhà
nước Việt Nam thực hiện đường lối nhất quán: Các dân tộc bình đẳng, đồn
kết, tơn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ. Trên tinh thần đó, hệ thống pháp luật
Việt Nam liên tục được hoàn thiện, đáp ứng cơ bản chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, trong đó có việc bảo đảm các quyền và lợi ích hợp
pháp của các dân tộc thiểu số. Mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc đều bị
nghiêm cấm. Mọi mặt đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu
số được cải thiện khơng ngừng. Thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc
chính là đem lại sự bình đẳng trong thụ hưởng các quyền và tự do cơ bản của
8


con người. Đồng bào các dân tộc thiểu số cũng được hưởng các quyền về
chính trị, kinh tế, văn hóa như bất cứ thành viên nào khác trong xã hội. Vì thế,
việc Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến đồng bào các dân tộc thiểu số,
đến vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc là hướng tới bảo đảm quyền con
người, vì sự phát triển chung của con người, của công dân trong xã hội và của
các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.

9


CHƯƠNG II:
NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
2.1 Khái quát chung về tỉnh Tuyên Quang

*Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, nằm giữa Đơng Bắc và
Tây Bắc của Việt Nam, phía Đơng giáp tỉnh Bắc Kạn và Thái Ngun, phía
Bắc giáp tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và phía Nam
giáp tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, cách thủ đô Hà Nội 165 km. Điều kiện địa lý
này thuận lợi cho việc đi lại, giao thương của tỉnh.
Diện tích tự nhiên 5.867,3km2, trong đó diện tích đất sản xuất nơng
nghiệp 81.633 ha, chiếm 13,91%, diện tích đất lâm nghiệp 446.641 ha chiếm
76,12%. Đất màu mỡ, phù hợp với nhiều loại cây trồng và có khả năng hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung như chè, mía, lạc, đậu tương, cây
ăn quả...
Khí hậu tỉnh Tun Quang có hai mùa rõ rệt, mùa đông lạnh – khô
hanh và mùa hè. Lượng mưa trung bình hằng năm đạt 1.295 – 2.266 mm.
Nhiệt độ trung bình 220 – 230C. Độ ẩm bình qn năm là 85%. Khí hậu
Tun Quang rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là
cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn.
Dân số trung bình 753.763 người; mật độ dân số 128 người/km2. Tỉnh
có 22 dân tộc (trong đó dân tộc Kinh 46%, Tày 26%, Dao 13%, Sán Cháy
8%, còn lại là các dân tộc khác). Tồn tỉnh có 6 huyện, 1 thành phố với 141
xã, phường, thị trấn; 2.090 thơn, bản.
*Tình hình kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng với tốc độ ổn
định, Tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn tỉnh đạt 6,19%. Giá trị sản xuất
công nghiệp đạt trên 8.044 tỷ đồng, bằng 51,5% kế hoạch, tăng 25,5% so với
10


cùng kỳ năm 2020; sản lượng một số sản phẩm chủ yếu tăng khá so với cùng
kỳ năm trước như: Gỗ tinh chế tăng 116,1%, hàng dệt may tăng 62,2%, bột
giấy tăng 57,9%, bột Caolin Fenspat tăng 33,3%, giấy xuất khẩu tăng

29,2%...
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt trên 4.149 tỷ đồng, đạt
43,3% kế hoạch, tăng 4,3% so với cùng kỳ; duy trì và phát triển diện tích cây
trồng chủ lực: cam, chè, lạc, cây nguyên liệu giấy, trong đó phát triển trên
1.600 ha cây cam, chè, bưởi theo tiêu chuẩn, quy chuẩn VietGAP, hữu cơ.
Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí tại 47 xã đã đạt
chuẩn; tổ chức cơng bố 7/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020. Trồng
mới 10.100 ha rừng, đạt 97,6% kế hoạch; khai thác 472.364 m3 gỗ rừng
trồng, đạt 49,5% kế hoạch; cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế FSC
đến nay được trên 35.883 ha. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, phòng,
chống cháy rừng; chủ động phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, rà soát
và tiếp tục di chuyển các hộ dân ra khỏi vùng nguy hiểm do thiên tai.
Về vấn đề phát triển văn hóa – xã hội, Tỉnh đã thực hiện đồng bộ các
giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học và huy
động trẻ đi nhà trẻ (có 138/138 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cấp giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiểu học, trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn
xóa mù chữ. Tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ đạt trên 38%); điều chỉnh kế hoạch
dạy học do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19; xây dựng kế hoạch phát triển hệ
thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, giai đoạn
2021 - 2025; tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021.
Tổ chức các hoạt động thơng tin, tun truyền, văn hóa, văn nghệ, thể
thao, chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng, Đại hội Đảng bộ các cấp, mừng Xuân Tân Sửu 2021, bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021 2026. Tổ chức Hội báo Xuân Tân Sửu năm 2021; trao Giải báo chí năm 2020
và phát động Giải báo chí tồn quốc về xây dựng Đảng (Giải Búa liềm vàng)
11


năm 2021. Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
gắn với phát triển du lịch cộng đồng.

Chỉ đạo các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân
dân; kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác khám chữa bệnh, nhất
là khám chữa bệnh sử dụng bảo hiểm y tế (Tổng số lượt người khám chữa
bệnh là 592.088 lượt người; cấp thẻ BHYT đạt 98,3% kế hoạch); thực hiện tốt
công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là phòng, chống dịch Covid-19 không
để dịch bệnh phát sinh, lây lan trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
Giới thiệu việc làm cho 13.978 người, đạt 66,6% kế hoạch, tăng 17%
so với cùng kỳ. Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với người có
cơng, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh... Tổ chức thăm hỏi, tặng quà
các đối tượng bảo trợ xã hội và đối với người có cơng, nhất là trong dịp Tết
nguyên đán Tân Sửu năm 2021. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp giảm
nghèo.
*Tình hình dân cư, dân tộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, có nhiều dân tộc cùng chung sống,
hiện tỉnh có 22 dân tộc anh em cùng sinh sống, đồng bào dân tộc thiểu số
chiếm 65% dân số tồn tỉnh.
Tính đến thời điểm 13/10/2021, tổng dân số của tỉnh là 784.811 người,
trong đó dân tộc thiểu số là 445.488 người, chiếm 56,76% dân số toàn tỉnh.
Tổng số hộ dân cư 210.831 hộ dân cư, tăng 25.428 hộ so với cùng thời điểm
năm 2009.
Tuyên Quang là tỉnh có dân số đứng thứ 52 cả nước và đứng thứ 6 so
với 14 tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Mật độ dân số trung bình là 134
người/km2 , thấp hơn so với mật độ trung bình của cả nước; mật độ dân số
khu vực thành thị cao gấp 6,04 lần so với khu vực nông thôn. Mật độ dân số
tại các huyện vùng cao như: Na Hang, Lâm Bình thấp hơn rất nhiều so với
các huyện còn lại trong tỉnh. Dân tộc kinh chiếm 43,23%,số còn lại thuộc về
12



47 dân tộc thiểu số khác. Sau 10 năm, quy mô dân số của tỉnh tăng thêm
59.990 người, tỷ lệ tăng dân số bình quân trong 10 năm là 0,8%/năm. Tuổi
thọ bình quân của người Tuyên Quang là 72,2 tuổi (trong dó tuổi thọ của nam
giới là 69,6 tuổi, nữ là 75 tuổi).
Tun Quang có quy mơ dân số giữa thành thị và nơng thơng trong 10
năm khơng có sự dịch chuyển lớn. Dân số khu vực thành thị năm 2019 chiếm
13,29%. Tốc độ tăng dân số giai đoạn 10 của tỉnh đã đảm bảo mục tiêu chính
sách phát triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu liên quan đến an sinh xã hội,
phát triển con người.
2.2 Vấn đề thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang hiện nay.
Trong những năm vừa qua, bằng nguồn vốn của một số chương trình,
chính sách của Trung ương và địa phương, đời sống của đồng bào DTTS trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quan được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo DTTS giảm
cịn 24,05%, bình qn giảm 6,01%/năm. Tính đến cuối năm 2020, tỉnh
Tuyên Quang đã thực hiện kiên cố hóa 1.004 km kênh mương; xây dựng 934
nhà văn hóa xã, thơn, tổ dân phố; bê tơng hóa 633 km đường giao thông nội
đồng phục vụ sản xuất và nhiều các cơng trình hạ tầng khác…qua đó phục vụ
tốt cho quá trình phát triển KT-XH, nâng cao đời sống và thực hiện giảm
nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS.
Ngày 04/6/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 861/
QĐ-TTg Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025. Theo
Quyết định nêu trên, tỉnh Tuyên Quang có tổng số 121 xã được phê duyệt
(trên tổng số 138 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh), trong đó có 50 xã thuộc
khu vực III, 15 xã thuộc khu vực II, 56 xã thuộc khu vực I. Xã khu vực III
được xác định là xã đặc biệt khó khăn, do đó, tồn bộ thơn thuộc xã khu vực
III cũng được xác định là thơn đặc biệt khó khăn.

13



Đồng thời, theo thẩm quyền được giao, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc đã ban hành Quyết định phê duyệt danh sách thơn đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 (Quyết định
số 433/QĐ-UBDT ngày 18/6/2021). Theo đó, tỉnh Tuyên Quang có 120 thơn
đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II và xã khu vực I. Căn cứ theo hai
văn bản nêu trên, giai đoạn 2021-2025, toàn tỉnh Tuyên Quang có tổng số 658
thơn đặc biệt khó khăn (bao gồm 538 thôn thuộc xã khu vực III; 48 thôn thuộc
xã khu vực II; 72 thôn thuộc xã khu vực I). Trước đó, giai đoạn 2016-2020,
danh sách thơn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi được phê duyệt theo Quyết định số 582/QĐ
–TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh Tun Quang có
141/141 xã được phê duyệt, trong đó có 61 xã khu vực III, 54 xã khu vực II,
26 xã khu vực I; 699 thơn đặc biệt khó khăn.
So sánh danh sách số thôn, xã được phê duyệt theo Quyết định số 582/
QĐ –TTg ngày 28/4/2017 và Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 cho
thấy, giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang giảm 11 xã khu vực III, giảm 39
xã khu vực II, giảm 41 thơn đặc biệt khó khăn. Tại Quyết định số 861/QĐTTg ngày 04/6/2021 quy định: các xã khu vực III, khu vực II đã được phê
duyệt theo Quyết định này nếu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới sẽ
được xác định là xã khu vực I và thôi hưởng các chính sách đã áp dụng đối
với xã khu vực III, khu vực II kể từ ngày quyết định của cấp có thẩm quyền
cơng nhận xã đạt chuẩn nơng thơn mới có hiệu lực. Việc rà sốt, phân định xã
khu vực I, II, III và thơn đặc biệt khó khăn được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình
độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025. Xã khu vực III là xã đặc biệt khó khăn;
xã khu vực II là xã cịn khó khăn; xã khu vực I là xã bước đầu phát triển.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã được

14


Quốc hội khoá 14 phê duyệt đề án tại Nghị quyết số 88/2019/QH 14 ngày
18/11/2019, Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã chủ động tham mưu với
UBND tỉnh đề xuất với Tỉnh uỷ đưa nội dung thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh vào Chương trình hành động số 01CTrHĐ/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; trên cơ sở chỉ
đạo của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh, Ban Dân tộc đã chủ động xây dựng đề
cương, nhiệm vụ của Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện khảo sát,
đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh; triển khai rà soát,
xác định đối tượng, phạm vi, nhu cầu vốn thực hiện của 10 dự án thành phần
làm cơ sở thông qua tại kỳ họp thứ 5, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa
XVII).
Hiện nay, mặc dù Trung ương chưa phê duyệt báo cáo khả thi, chưa
ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn và chưa bố trí
nguồn vốn để triển khai thực hiện chương trình; nhưng để tận dụng tối đa về
thời gian thực hiện chương trình, kịp thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa
bàn tỉnh năm 2021, Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang tiếp tục chủ động báo cáo,
đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành Kế hoạch thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi năm 2021 trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh năm 2021 gồm 7 mục
tiêu: Xây dựng nông thôn mới đối với 3 xã khu vực III và 1 xã khu vực II
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo dân
tộc thiểu số trên 3%/năm; Hỗ trợ 255 hộ làm nhà ở đảm bảo 3 cứng theo quy

15


định, hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho gần 2.000 hộ, hỗ trợ chuyển đổi nghề
cho 205 hộ; Thực hiện di chuyển, ổn định dân cư cho 30 hộ; Phấn đấu đến hết
năm 2021 có 3 tuyến đường trung tâm xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn được
đầu tư theo hướng đô thị; Chuyển đổi 5 trường phổ thông thành Trường Phổ
thông dân tộc bán trú; Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa thơn bản theo
tiêu chí nơng thơn mới, thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho người
dân tộc thiểu số, thực hiện bình đẳng giới và giải quyết các vấn đề cấp thiết
của phụ nữ, trẻ em.
Để thực hiện được những mục tiêu, tỉnh đã xây dựng 10 dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi. Tổng nguồn vốn dự kiến năm 2021 là trên 491 tỷ
đồng, nguồn vốn thực hiện đợt 1 năm 2021 là trên 171 tỷ đồng.
Ngoài ra, Nhà nước và địa phương cũng ban hành thêm nhiều các chính
sách trong nhiều lĩnh vực khác:
* Giáo dục:
Chính sách đối với giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý. Hiện nay,
hệ thống chính sách phát triển giáo dục đối với vùng DTTS và miền núi đã
được ban hành khá đầy đủ cho các nhóm đối tượng học sinh và giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục.
Các chính sách cho học sinh, sinh viên vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, bao gồm chính sách học bổng; miễn giảm học phí; trợ
cấp xã hội, hỗ trợ học tập; chính sách ưu tiên tuyển sinh vào đại học, cao
đẳng; chính sách phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người; chính
sách tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh vùng DTTS, thực hiện chế độ
cử tuyển đang được thực hiện.
Về học bổng, học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị
đại học được hưởng học bổng bằng 80% mức lương tối thiểu chung/học

sinh/tháng và được hưởng 12 tháng/năm theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg

16


ngày 14/4/2006 và Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Học sinh bán trú cấp tiểu học, trung học cơ sở, học sinh trung học phổ
thông là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn nhà ở xa trường, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày
được hỗ trợ tiền ăn (40% mức lương tối thiểu chung) và tiền nhà ở (10% mức
lương tối thiểu chung), hỗ trợ 15 kg gạo/tháng/học sinh theo Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.
Học sinh trường phổ thơng dân tộc nội trú, trường dự bị đại học còn
được hưởng các chế độ hỗ trợ khác như: hỗ trợ tiền tàu xe nghỉ hè hoặc nghỉ
tết; học phẩm; tiền điện nước, bảo hiểm y tế... (Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT/BTC-BGDĐTngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ
GDĐT).
Hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương tối thiểu chung và được
hưởng không quá 10 tháng/năm học/sinh viên đối với sinh viên là người dân
tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Nhà nước, thi đỗ
vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học, bao
gồm: đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng theo Quyết định số
66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Về chính sách miễn, giảm học phí, học sinh trường phổ thơng dân tộc
nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học; học sinh, sinh viên người
dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn, trẻ em học lớp mẫu giáo 05 tuổi ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được miễn học phí theo Nghị định số

86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016
đến năm học 2020-2021 và Nghị định số 145/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018
17


của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐCP. Cũng theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP, trẻ em học mẫu giáo và học
sinh là người DTTS ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
được giảm học phí 70%.
Về trợ cấp xã hội, sinh viên ở vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tại các trường đào tạo cơng lập, hệ
chính quy, dài hạn tập trung được trợ cấp 140.000 đồng/tháng.
Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh được triển khai theo tinh
thần Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 quy định chính sách ưu
tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, HS, SV các DTTS rất ít
người. Theo đó, hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên 16 DTTS rất
ít người (có số dân dưới 10.000 người) học tại các cơ sở giáo dục mầm non,
trường tiểu học, trung học sơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông dân
tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú, tùy từng đối tượng, được hưởng
chính sách hỗ trợ về học tập hằng tháng từ 30% đến 100% mức lương tối
thiểu chung.
Thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Về chế độ, chính sách,
sinh viên cử tuyển được hưởng học bổng bằng 80% mức lương tối thiểu
chung/sinh viên/tháng và được hưởng 12 tháng/năm, hỗ trợ thiết bị, hiện vật
bằng 50% mức lương tối thiểu/SV trong suốt thời gian học tập.
Để đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên, học sinh và cán bộ quản
lý vùng dân tộc thiểu số được thực hiện đúng, đủ và hiệu quả, trong những
năm qua, Chính phủ đã có cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách

của địa phương hết sức thường xuyên và kịp thời có chỉ đạo, định hướng.
Trên cơ sở hệ thống chính sách đã ban hành của Chính phủ, các địa phương
đã chủ động triển khai và vận dụng phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương.
Chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
18


Chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
(CBQLGD) cơng tác tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn gồm có
các chính sách về phụ cấp như: phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, phụ cấp thâm
niên vượt khung, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp vận chuyển mua nước ngọt và
sạch, phụ cấp lưu động và một số phụ cấp khác, trợ cấp chuyển vùng, trợ cấp
lần đầu, trợ cấp học tập, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ; chính sách dạy và
học tiếng nói, chữ viết DTTS, trợ cấp một lần khi chuyển cơng tác ra khỏi
vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu.
Các chính sách hỗ trợ nói trên đã góp phần giảm bớt những khó khăn
về vật chất, cải thiện được cuộc sống đối với nhà giáo, CBQLGD công tác ở
trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
giúp nhà giáo, CBQLGD yên tâm cơng tác, hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Chính sách hỗ trợ nhà giáo, CBQLGD công tác ở vùng đặc biệt khó
khăn là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm động viên, thu
hút và tạo điều kiện cho nhà giáo, CBQLGD đến công tác tại vùng đặc biệt
khó khăn đóng góp cơng sức đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần
để vùng này đạt các chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục. Các chính sách đối
với nhà giáo, CBQLGD cơng tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn này đã khắc phục được những hạn
chế của chính sách của giai đoạn trước đối với các trường chuyên biệt ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trường phổ thông dân tộc nội
trú cấp huyện, trường phổ thơng dân tộc bán trú), chính sách đối với nhà giáo

ở vùng bãi ngang. Các địa phương đã chủ động, tích cực trong việc thực hiện
các chế độ chính sách đối với nhà giáo, CBQLGD công tác ở trường chuyên
biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Các chế độ ưu đãi
được chi trả đầy đủ và kịp thời.
*Công tác bảo trợ xã hội:
Tỉnh đã chỉ đạo các địa phương, đơn vị chức năng thực hiện tốt chính
sách bảo trợ xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng được tiếp cận
19



×