Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA Ở CÁC NƯỚC CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CÓ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂU TRUNG BÌNH VÀ NHỮNG NƯỚC CHƯA QUA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN? LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.54 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TÊN TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG
SẢN CHỦ NGHĨA Ở CÁC NƯỚC CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CĨ TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂU TRUNG BÌNH VÀ NHỮNG NƯỚC CHƯA QUA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN?
LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM.

HỌ VÀ TÊN : ĐỖ MINH ĐỨC
Lớp: IBL63ĐH

; Mã sv: 98529

Viện: ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
Giảng viên HD: VŨ PHÚ DƯỠNG
Khóa năm:

2022 - 2026

Hải Phịng – 2023


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................3
Phần 1. Phần lý luận.......................................................................................................................3
I. Khái quát về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.........................................3
II. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa........................................5


1. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.....................................................................5
2. Điều kiện xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa...........................6
3. Các giai đoạn phát triển của HT KT- XH cộng sản chủ nghĩa.................................6
4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.....................................................7
5. Xã hội xã hội chủ nghĩa................................................................................................8
III. Điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước có mức
phát triển trung bình....................................................................................................................11
1. Quan điểm của Mác và Ăngghen về Điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa.........................................................................................................11
2. Chủ nghĩa cộng sản là chủ đạo trong chính trị và kinh tế của quốc gia.................11
3. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.............13
4. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa............14
5. Điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước có mức
phát triển trung bình....................................................................................................................14
Phần 2. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.........................................................................................18
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................................19
TÀI KIỆU THAM KHẢO...............................................................................................20
PHẦN CAM ĐOAN........................................................................................................21

1


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong các nước tư bản có trình độ phát triển trung bình, sự phát triển khơng đồng đều
giữa các khu vực và giai đoạn lịch sử khác nhau đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Các yếu tố này bao gồm sự
phân bố bất công của tài nguyên, sự khác biệt về phát triển giữa các khu vực, sự bất bình
đẳng trong xã hội và sự bất ổn chính trị.
Trong các nước chưa qua chủ nghĩa tư bản, sự phát triển kinh tế và xã hội còn rất thấp, và
sự bất ổn chính trị là một vấn đề lớn. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng có thể tạo ra điều

kiện thuận lợi cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Các yếu tố
này bao gồm sự bất bình đẳng trong phân phối tài nguyên, sự khác biệt về phát triển giữa
các khu vực, sự bất ổn chính trị và sự bất bình đẳng trong xã hội.
Ngồi ra, các yếu tố chính trị cũng rất quan trọng trong quá trình ra đời của hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong các nước tư bản có trình độ phát triển trung bình, sự
bất ổn chính trị và sự phân bố bất cơng của quyền lực chính trị đã tạo ra điều kiện thuận
lợi cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong các nước chưa
qua chủ nghĩa tư bản, sự bất ổn chính trị và sự bất bình đẳng trong phân phối quyền lực
cũng có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa.
Tóm lại, điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phụ thuộc vào
nhiều yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị. Tuy nhiên, sự phân bố bất cơng của tài nguyên,
sự khác biệt về phát triển giữa các khu vực, sự bất ổn chính trị và sự bất bình đẳng trong
xã hội là những yếu tố chính trong quá trình ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa.
Qua đó, em xin chọn viết tiểu luận về đề tài : Điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa ở các nước chủ nghĩa tư bản có trình độ phát triểu trung bình và
những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?
Đồng thời, em xin cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Vũ Phú Dưỡng đã giúp em hoàn thành
được bài tiểu luận này.

2


PHẦN NỘI DUNG

Phần 1. Phần lý luận

I.


Khái quát về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa

Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội :
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, còn được gọi
là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội. Nó mơ tả xã hội ở từng giai đoạn lịch sử cụ
thể, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng và phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất,
cùng với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản
xuất đó. Nó là sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Cấu trúc : Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống phức tạp và hoàn chỉnh, bao gồm
các mặt cơ bản như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi
mặt của hình thái kinh tế - xã hội đóng vai trị quan trọng và tác động lẫn nhau, thống
nhất với nhau để tạo thành một hệ thống tồn diện.
“Khi phân tích những hình thái kinh tế, người ta khơng thể dùng kính hiển vi hay
những chất phản ứng hóa học được. Sức trừu tượng hóa phải thay thế cho cả hai cái đó”
– Karl Marx
+ Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:


Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã

hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển

3


của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các
hình thái kinh tế-xã hội.



Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng củxxa xã hội và quyết định tất cả mọi

quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
“Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất cấu thành cái mà người ta gọi là những quan hệ
xã hội, cái gọi là xã hội mà lại là một xã hội ở một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định,
một xã hội có tính chất độc đáo, riêng biệt. Xã hội cổ đại, xã hội phong kiến, xã hội tư
bản đều là những tổng hợp các quan hệ sản xuất theo loại đó mà mỗi tổng thể ấy đồng
thời lại tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhân loại.” – Karl
Marx


Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng,

nhưng nó lại là cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.


Các yếu tố khác: Ngồi ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái kinh tế - xã hội

cịn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Nó cịn bao gồm các lĩnh
vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế-xã
hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn bó với
quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
II.

Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời
và có q trình phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn.
Đó là:
"Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản" hay "giai đoạn đầu của xã hội cộng sản". Sau

gọi giai đoạn này là "chủ nghĩa xã hội" hay "xã hội xã hội chủ nghĩa".

4


"Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản". Sau này gọi là "chủ nghĩa cộng sản" hay
xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Và "giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải
biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia... một thời kỳ quá độ chính trị...,
chuyên chính cách mạng của giai cấp vơ sản", và đó là "những cơn đau đẻ kéo
dài".
1. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Phương thức sản xuất xã hội dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất và bóc lột lao động làm thuê đã thay thế cho phương thức sản xuất phong kiến.
Theo chế độ tư bản chủ nghĩa, xã hội được chia thành hai giai cấp đối kháng: giai cấp tư
sản (người sở hữu tư liệu sản xuất) và giai cấp vô sản (người bị tước đoạt tư liệu sản xuất,
phải đi làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư bản và chịu sự bóc lột của họ). Quy luật
kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dư.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có sự vượt trội hơn so với các phương thức sản
xuất trước đó ở những điểm như: sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và khoa
học - kĩ thuật, sự xã hội hoá cao của sản xuất và lao động trên quy mô lớn, năng suất lao
động cao, vv. Tuy nhiên, mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là
mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và sản phẩm. Mâu thuẫn ấy trở nên đặc biệt gay gắt khi chủ
nghĩa tư bản bước sang giai đoạn phát triển cao nhất và cũng là giai đoạn tột cùng, giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và hình thức chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa trở nên cực kỳ căng thẳng khi chủ nghĩa tư bản tiến vào
giai đoạn phát triển cao nhất và cũng là giai đoạn cuối cùng, được gọi là giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn giai cấp này kết hợp với mâu thuẫn mới giữa chủ nghĩa đế
quốc và các dân tộc bị áp bức, dẫn đến sự thay thế bằng phương thức sản xuất mới, tiến

bộ hơn, được gọi là phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, là một yếu tố khách quan.

5


Theo Lênin, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước "là sự chuẩn bị vật chất đầy đủ nhất
cho chủ nghĩa xã hội, là phòng chờ đi vào chủ nghĩa xã hội". Trong lịch sử nhân loại,
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã bị thay thế lần đầu tiên tại Nga sau cuộc Cách
mạng Xã hội chủ nghĩa tháng Mười năm 1917, và sau đó ở một số quốc gia khác do
thành công của các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa gồm Lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa
Giai cấp cơng nhân và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất (Giai cấp tư sản) hai phương thức này đối lập nhau dẫn đến phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân dẫ đến cách mạng xã hộ i chủ nghĩa và từ đó xuất hiện hình thái kinh
tế xã hội.
Theo C. Mac và Ph.Angghen thì sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình
thái kinh tế xã hội cao là quá trình phát triển tự nhiên. Giai cấp tư sản trong quá trình
thống trị giai cấp chưa đầy 1 thế kỷ đã tạp ra những tư liệu sản xuất nhiều hơn và đồ sộ
hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ kia gộp lại.
2. Điều kiện xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Lực lượng tư bản phát triển ổn định.
- Giai cấp công nhân đông đảo và mâu thuẫn gay gắt với Giai cấp tư sản.
- Giai cấp công nhân giác ngộ cách mạng và tổ chức chính đảng cách mạng.
- Kiên quyết giành chính quyền từ Giai cấp tư sản khi có thời cơ cách mạng.
Khả nẩng đời của HTKT -XH Cộng sản chủ nghĩa.
- C.Mac và ph. Angghen dự báo HTKT- XH cộng sản chủ nghĩa ra đời từ những nước
phát triển.
- Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, Lênin dự báo: HTKT- XH cộng sản chủ nghĩa xuất
hiện ở các nước tư bản chủ nghĩa có trình độ phát triển trung bình và các nước thuộc địa
sau cuộc cách mạng giải phóng cho giai cấp cơng nhân lãnh đạo.

3. Các giai đoạn phát triển của HT KT- XH cộng sản chủ nghĩa
- Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội :
6


+ Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
Để chuyển từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa - xã hội mà chủ nghĩa
xã hội phát triển trên chính cơ sở vật chất - kỹ thuật của nó, cần phải trải qua một thời kỳ
quá độ nhất định.
+ Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:
-

Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư
bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất;
dựa trên chế độ áp bức bóc lột. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập
thể: khơng cịn các giai cấp đối kháng, khơng cịn tình trạng, áp bức, bóc lột.
Muốn có xã hội như vậy cần phầi có một thời kỳ lịch sử nhất định.

-

Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình
độ cao. Q trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề vật chất - kỹ
thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho tiền đề vật chất - kỹ thuật
đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.

-

Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội khơng tự phát nảy sinh trong lịng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ

nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo
ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ
nghĩa, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển
những quan hệ đó.

7


-

Bốn là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng cuộc mới mẻ, khó khăn và phức
tạp, phải cần có thời gian để giai cấp cơng nhân từng bước làm quen với những
cơng việc đó.

4.

Nội

dung

của

thời

kỳ

q

độ


lên chủ

nghĩa



hội

+ Trong lĩnh vực kinh tế: Trong thời kỳ chuyển tiếp sang chủ nghĩa xã hội, nội dung cơ
bản trên lĩnh vực kinh tế là sắp xếp lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội và cải
tạo quan hệ sản xuất cũ để xây dựng quan hệ sản xuất mới, nhằm đảm bảo sự phát triển
cân đối của nền kinh tế và phục vụ tốt hơn cho đời sống của người lao động.
Để tạo ra cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, những nước chưa trải qua q
trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa cần tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ quá độ, nhiệm vụ trọng tâm của những nước này là hiện đại hóa nền kinh
tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Các quốc gia khác nhau có điều kiện lịch sử khác nhau, do đó q trình cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa sẽ được thực hiện với những nội dung, hình thức và
bước đi khác nhau. Điều này phản ánh quan điểm lịch sử trong việc xác định các nội
dung, hình thức và bước đi trong q trình tiến trình cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong thời kỳ quá độ.
+ Trong lĩnh vực chính trị: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nội dung chính trị
cơ bản bao gồm các hoạt động đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, phá hoại sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng và củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong các hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa và xã hội; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản vững mạnh, trong sạch và đáp
ứng các nhiệm vụ của mỗi giai đoạn lịch sử.
8



+ Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nội dung
cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa bao gồm việc tuyên truyền và phổ biến những tư
tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; loại bỏ những tư
tưởng và tâm lý tiêu cực ảnh hưởng đến tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng
nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, học hỏi và tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa
trên thế giới.
+Trong lĩnh vực xã hội: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nội dung cơ bản trong
lĩnh vực xã hội là phải khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; giảm thiểu sự
chênh lệch phát triển giữa các vùng miền và các tầng lớp dân cư trong xã hội để đạt được
mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau, với
mục tiêu đạt được sự tự do của mỗi cá nhân và tạo điều kiện cho sự tự do của người khác.
5. Xã hội xã hội chủ nghĩa
Xã hội chủ nghĩa (chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản) là một xã hội
có những đặc trưng cơ bản sau đây :
-

Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công
nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa.

Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng của nó, phản ánh trình
độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của chế độ đó. Cơng cụ thủ cơng là đặc trưng cho cơ sở
vật chất - kỹ thuật của các xã hội tiền tư bản chủ nghĩa. Nên đại công nghiệp cơ khí đã
từng là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa xã hội nảy sinh với tư
cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, do vậy cơ sở vật chất - kỹ
thuật của nó phải là nền sản xuất đại công nghiệp phát triển lên từ tiền đề vật chất - kỹ
thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, có trình độ cao hơn so với trình độ nền
cơng nghiệp của xã hội tư bản chủ nghĩa.

9


-

Thứ hai, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, thiết lập
chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.

Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen có nhận định
rằng: sau khi giành được chính quyền nhà nước, "giai cấp vơ sản sẽ dùng sự thống trị
chính trị của mình để tìm từng bước một đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản,
để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sản phải từng bước đoạt lấy tư liệu sản xuất từ
trong tay giai cấp tư sản, tập trung những tư liệu ấy vào trong tay nhà nước để phục vụ
cho toàn xã hội. Do vậy, chỉ đến xã hội xã hội chủ nghĩa thì quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa mới được xác lập đầy đủ.
-

Thứ ba, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao
động và kỷ luật lao động mới.

Khi đạt tới xã hội xã hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất đã mang tính xã hội hóa, khơng cịn
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, do vậy đã tạo điều kiện cho ngựời lao động kết hợp hài
hịa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã hội. Thời kỳ này, chủ nghĩa xã
hội cũng tạo ra được cách thức tổ chức lao động mới dựa trên tinh thần tự giác của nhân
dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý thống nhất của nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền đại cơng nghiệp ở
trình độ phát triển cao, do vậy đòi hỏi một kỷ luật lao động chặt chẽ trong từng khâu,
từng lĩnh vực, trong sản xuất của toàn xã hội theo những quy định chung của luật pháp.

-

Thứ tư, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.

Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tuy sản xuất đã phát triển, nhưng vẫn cịn có những hạn
chế nhất định, vì vậy thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là tất yếu. Mỗi người
10


lao động sẽ nhận được từ xã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị tương đương
với số lượng, chất lượng, hiệu quả lao động mà họ đã tạo ra cho xã hội. Ngoài phương
thức phân phối theo lao động là phương thức cơ bản nhất, người lao động còn được phân
phối theo phúc lợi xã hội. Bằng thu thuế, những đóng góp khác của xã hội, nhà nước xã
hội chủ nghĩa xây dựng trường học, bệnh viện, cơng viên, đường giao thơng. V.V..Đó là
những cơng trình phúc lợi, phục vụ cho mọi người trong xã hội. Nguyên tắc phân phối
này vừa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong xã hội chủ nghĩa, vừa thể
hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội.
-

Thư năm, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất
giai cấp cơng nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.

-

Thứ sáu, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng
con người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho
con người phát triển tồn diện.

- Giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa :

Trên cơ sở nghiên cứu quá trình phát triển lực lượng sản xuất của xã hội lồi người,
C.Mác đã có những dự báo về sự xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản).
Về mặt kinh tế : Lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ của cải xã hội đã trở
nên dồi dào, ý thức con người được nâng lên, khoa học phát triển, lao động của con người
được giảm nhẹ, lúc đó nhân loại mới có thể thực hiện được nguyên tắc "làm theo năng
lực, hưởng theo nhu cầu".
Trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta, C.Mác đã dự báo:

11


"Khi mà lao động trở thành không những là một phương tiện để sinh sống mà bản thân nó
cịn là một nhu cầu bậc nhất của đời sống; khi mà cùng với sự phát triển toàn diện của
các cá nhân, sức sản xuất của họ cũng ngày càng tăng lên và tất cả các nguồn của cải xã
hội đều tuôn ra dồi dào – chỉ khi đó người ta mới có thể vượt hẳn ra khỏi giới hạn chật
hẹp của pháp quyền tư sản và xã hội mới có thể ghi trên lá cờ của mình: làm theo năng
lực, hưởng theo nhu cầu".
Về mặt xã hội : Trình độ xã hội ngày càng phát triển, con người có điều kiện phát triển
năng lực của mình, tri thức con người được nâng cao, khơng cịn có sự khác biệt giữa
thành thị và nông thôn. Theo V.I.Lênin:
"khi bọn tư bản đã tiêu tan đi rồi và khơng cịn có giai cấp nữa (nghĩa là giữa các thanh
viên trong xã hội khơng cịn có sự phân biệt nào nữa về những quan hệ của họ đối với
những tư liệu sản xuất xã hội), chỉ lúc đó "nhà nước mới khơng cịn nữa và mới có thế nói
đến tự do".
Chỉ lúc đó, một nền dân chủ thực sự hồn bị, thực sự khơng hạn chế, mới có thể có được
và được thực hiện. Chỉ lúc đó, chế độ dân chủ mới bắt đầu tiêu vong vì lý do đơn giản là
một khi thốt khỏi chế độ nơ lệ tư bản chủ nghĩa, thốt khỏi những sự khủng khiếp,
những sự dã man... thì người ta sẽ dần dần quen với việc tôn trọng các quy tắc sơ thiểu
của đời sống chung trong xã hội".


12


III.

Điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước có
mức phát triển trung bình

1. Quan điểm của Mác và Ăngghen về Điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa
Theo Marx và Engels, để xây dựng một xã hội cộng sản chủ nghĩa, cần phải có sự phát
triển của các lực lượng sản xuất. Các lực lượng sản xuất bao gồm các cơng cụ, máy móc,
ngun liệu và lao động. Sự phát triển của các lực lượng sản xuất sẽ dẫn đến sự phát triển
của kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên, để xây dựng một xã hội cộng sản chủ nghĩa, cần phải loại bỏ các mối quan hệ
sản xuất phi công bằng và khai thác người lao động. Theo Marx và Engels, trong xã hội
tư bản, các tầng lớp tư sản sở hữu các phương tiện sản xuất và khai thác người lao động
để tạo ra lợi nhuận. Điều này dẫn đến sự bất công và chia rẽ trong xã hội.
Để loại bỏ các mối quan hệ sản xuất phi công bằng và khai thác người lao động, Marx và
Engels đề xuất phải thực hiện cách thức chuyển giao tài sản từ tầng lớp tư sản sang tầng
lớp lao động. Tầng lớp lao động sẽ trở thành chủ sở hữu của các phương tiện sản xuất và
quản lý chúng. Điều này sẽ dẫn đến sự cơng bằng và đồn kết trong xã hội.
Tóm lại, quan điểm của Karl Marx và Friedrich Engels về Điều kiện ra đời hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là sự phát triển của các lực lượng sản xuất và loại bỏ các
mối quan hệ sản xuất phi công bằng và khai thác người lao động để xây dựng một xã hội
cơng bằng và đồn kết.
a) Chủ nghĩa cộng sản là chủ đạo trong chính trị và kinh tế của quốc gia.
13



b) Các ngành cộng nghiệp quan trọng thường được quốc doanh hoặc tư nhân nhà
nước sỡ hữu và điều hành.
c) Hệ thống giáo dục và ý tế thường được quốc doanh hoặc tư nhân nhà nước quản lý
và cung cấp miễn phí cho người dân
d) Các quyết định quan trọng về chính sách kinh tế và xã hội thường được đưa ra bởi
chính phủ và các tổ chức đảng phái
e) Các quyền cá nhân và tự do cá nhân thường bị hạn chế để đảm bảo sự ổn định và
an toàn của quốc gia
2. Chủ nghĩa cộng sản là chủ đạo trong chính trị và kinh tế của quốc gia
Các nước có mức phát triển trung bình và áp dụng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghãi bao gồm Cuba, Việt Nam, Lào, Triều Tiên và Trung Quốc.
Sự phát triển của các lực lượng sản xuát trong xã hội, đặc biệt là sự phát triển của công
nghiệp và sự gia tăng của tầng lớp công nhân. Chế độ này được xem là một phản ứng của
các lực lượng xã hội đối với sự bất công và bất bình đẳng trong xã hội tư bản. Nó được
xây dựng trên cơ sở lý tưởng của sự công bằng và sự chia sẻ tài nguyên và được thực
hiện thông qua việc tập trung quyền lực và tài nguyên vào tay nhà nước và các tổ chức
chính trị.
Bằng lí luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra quy
luật vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ơng dự
báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa. V.I.Lênin cho rằng: C.Mác đã xuất phát từ chỗ là chủ nghĩa cộng sản hình thành
từ chủ nghĩa tư bản, phát triển lên từ chủ nghĩa tư bản là kết quả tác động của một lực
lượng xã hội do chủ nghĩa tư bản sinh ra – giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã thừa nhận vai trò to lớn của chủ
nghĩa xã hội khi khẳng định rằng: sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới
14


trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to lớn của lực lượng

sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là sự ra đời của công nghiệp cơ khí (Cách mạng
cơng nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực
lượng sản xuất. Trong vòng chưa đầy một thế kỉ, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một
lực lượng sản xuất hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại tạo ra đến lúc
đó.
Tuy nhiên, các ông cũng chỉ ra rằng, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản
xuất càng được cơ khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính chất xã hội hóa cao, thì càng
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng vai trị mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn
giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư
bản, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai
cấp tư sản lỗi thời. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiện
ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có tính chính trị rõ nét. C.Mác và
Ph.Ăngghen chỉ rõ: “Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất,
những quan hệ sản xuất ấy trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu
thời đại một cuộc cách mạng”.
Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại cơng nghiệp cơ khí là
trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân, con đẻ của
nền đại cơng nghiệp. Chính sự phát triển về lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của
giai cấp công nhân là tiền đề kinh tế - xã hội dẫn đến sự sụp đổ không tránh khỏi của
chủ nghĩa tư bản. Diễn đạt tư tưởng đó, C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, giai cấp tư
sản không chỉ tạo vũ khí để giết mình mà cịn tạo ra những người sử dụng vũ khí đó,
những cơng nhân hiện đại, những người vô sản.

15


Sự trưởng thành vượt bậc và thực sự của giai cấp công nhân được đánh dấu bằng sự ra

đời của Đảng Cộng sản, đội tiền phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộc
đấu tranh chính trị của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của giai cấp công nhân là
tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tuy
nhiên, do khác nhau về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội trước đó, nên
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được hình thành
thơng qua cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của đảng của giai cấp công nhân – Đảng
Cộng sản, thực hiện bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản.
Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, trên thực tế được thực hiện bằng con
đường bạo lực cách mạng nhằm lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập nhà nước
chun chính vơ sản, thực hiện sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xã hội
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cách mạng vô sản, về mặt lí
thuyết cũng có thể được tiến hành bằng con đường hịa bình, nhưng vơ cùng hiếm, q
và trên thực tế chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách mạng vơ sản chỉ có thể thành cơng, hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể được thiết lập và phát triển trên cơ
sở của chính nó, một khi tính tích cực chính trị của giai cấp công nhân được khơi dậy
và phát huy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
3. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa

16


Lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản ngày phát triển đến trình độ xã hội hố cao thì
càng làm cho mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm
của quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa càng thêm sâu sắc.
Tính mâu thuẫn gay gắt trong lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa tư bản biểu hiện trên lĩnh

vực chính trị – xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động với giai
cấp tư sản ngày càng trở nên quyết liệt.
Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ khi chủ
nghĩa tư bản hình thành, ngày càng trở nên căng thẳng. Qua thực tiễn cuộc đấu tranh đã
dẫn tới giai cấp công nhân nhận thức được muốn giành thắng lợi phải tiếp thu chủ nghĩa
xã hội khoa học hình thành chính đảng của giai cấp mình.
Khi Đảng Cộng sản ra đời tồn bộ hoạt động của Đảng đều hướng vào lật đổ nhà nước
của giai cấp tư sản xác lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Việc
thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu của hình
thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Như vậy có thể nói sự xuất hiện hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa phải có
những điều kiện nhất định, đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư
bản đạt đến một mức độ nhất định, lực lượng giai cấp công nhân trở nên đông đảo, mâu
thuẫn gay gắt với giai cấp tư sản.
4. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa
phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội xã hội chũ nghĩa (chủ nghĩa xã hội) lên xã
hội cộng sản chủ nghĩa.

17


Trong chủ nghĩa xã hội, chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa mới đạt tới giới hạn bảo
đảm cho xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động”.
Khi nói về giai đoạn thấp của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa, C.Mác đã
khẳng định: “Cái xã hội mà chúng ta nói ở đây khơng phải là một xã hội cộng sản chủ
nghĩa đã phát triển trên những cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ
nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, do đó là một xã hội, về mọi phương diện
– kinh tế, đạo đức, tinh thần – còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lịng

ra”.
Giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản là giai đoạn xã hội cộng sản chủ nghĩa. Ở giai đoạn
này, con người khơng cịn lệ thuộc một cách phiến diện và cứng nhắc vào phân công lao
động xã hội: đồng thời, lao động trong giai đoạn này khơng chỉ là phương tiện kiếm sống
mà nó trở thành nhu cầu số một của con người. Khi đó, con người thực hiện nguyên tắc
phân phối “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”.
C .Mác còn khẳng định, giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa có
một thời kỳ quá độ từ xã hội nọ sang xã hội kia, là thời kỳ cải biến cách mạng một cách
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, thì hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ
nghĩa có thể chia thành 3 thời kỳ: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội; chủ nghĩa xã hội và Giai đoạn cao của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.
5. Điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước có
mức phát triển trung bình.
a) Sự phân phối tài nguyên công bằng :
18


Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đặt sự phân phối tài nguyên công bằng lên
hàng đầu. Điều này đòi hỏi các quyết định về sản xuất, phân phối và tiêu dùng phải được
đưa ra dựa trên nhu cầu của tồn xã hội, chứ khơng phải dựa trên lợi ích của các cá nhân
hay tập đồn.
b) Quyền lực của nhân dân :
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đặt quyền lực vào tay nhân dân. Điều này
đòi hỏi các quyết định quan trọng phải được đưa ra dựa trên sự tham gia của tồn bộ cộng
đồng, chứ khơng phải dựa trên quyền lực của một số cá nhân hay tập đoàn.
c) Sự phát triển bền vững :
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đặt sự phát triển bền vững lên hàng đầu .
Điều này đòi hỏi các quyết định về sản xuất, phân phối và tiêu dùng phải được đưa ra dựa
trên sự bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững của xã hội.

d) Sự đồng bộ giữa các lĩnh vực :
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đặt sự đồng bộ giữa các lĩnh vực lên hàng
đầu. Điều này đòi hỏi quyết định về sản xuất, phân phối và tiêu dùng phải được đưa ra
dựa trên sự đồng bộ giữa các lĩnh vực, chứ khơng phải dựa trên lợi ích của một số cá
nhân hay tập đoàn.
e) Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa :
 Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen khi nghiên
cứu lịch sử phát triển của xã hội loài người, nhất là lịch sử xã hội tư bản đã xây dựng
nên học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội. Học thuyết vạch rõ những quy luật cơ bản
của vận động xã hội, chỉ ra phương pháp khoa học để giải thích lịch sử. Học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác không chỉ làm rõ những yếu tố cấu thành hình thái
kinh tế - xã hội mà cịn xem xét xã hội trong q trình biến đổi và phát triển không
19



×