Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

[Tiểu luận] Thực trạng đổi mới kinh tế ở Việt Nam và giải pháp giai đoạn 2016 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.98 KB, 10 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trên nhiều diễn đàn và văn kiện của cộng đồng quốc tế cũng như trong các
chính sách, chương trình hành động của các quốc gia, vấn đề phát triển bền vững
đang nổi lên như một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại. Ở
Việt Nam, phát triển bền vững là một trong những nội dung cơ bản để thực hiện đổi
mới mơ hình tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng là mục tiêu quan trọng hàng đầu
mà nền kinh tế hướng tới.
Trên bình diện toàn thế giới hay tại mỗi khu vực và ở mỗi quốc gia xuất hiện
biết bao vấn đề bức xúc lại mang tính phổ biến. Kinh tế càng tăng trưởng thì tình
trạng khan hiếm các loại nguyên liệu, năng lượng do sự cạn kiệt các nguồn tài
nguyên không tái tạo được ngày càng tăng thêm, môi trường thiên nhiên càng bị
hủy hoại, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, dẫn tới sự trả thù của thiên nhiên gây ra
những thiên tai vơ cùng thảm khốc. Đó là sự tăng trưởng kinh tế không cùng nhịp
với tiến bộ và phát triển xã hội, đôi khi ngược chiều với phát triển xã hội. Cụ thể là,
có tăng trưởng kinh tế nhưng khơng có tiến bộ và cơng bằng xã hội; tăng trưởng
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, dẫn tới làm méo mó nơng thơn;
tăng trưởng kinh tế nhưng thu nhập của người lao động không tăng; tăng trưởng
kinh tế nhưng văn hóa, đạo đức bị suy đồi; tăng trưởng kinh tế lại làm dãn cách hơn
sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội, dẫn tới sự bất ổn trong xã hội và điều này đã
trở thành một trong những vấn đề nóng bỏng ở nhiều quốc gia. Vậy nên, việc đổi
mới mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 là yêu cầu cấp
thiết được Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TƯ Đảng khố XII về một
số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế là yêu
cầu cấp thiết. Là cơ sở cho q trình phát triển có sự điều tiết hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế với bảo đảm bình ổn xã hội và bảo vệ mơi trường đang trở thành yêu
cầu bức thiết đối với Việt Nam nói riêng và tồn thế giới nói chung.

1



PHẦN II: NỘI DUNG ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN THÀNH CƠNG MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020
1. Khái niệm mô hình tăng trưởng kinh tế
Để nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh tế học thường sử dụng mơ hình hay học
thuyết. Các mơ hình là khn mẫu để tổ chức phương pháp tư duy về một vấn đề.
Các mơ hình được đơn giản hóa bằng cách bỏ qua một vài chi tiết của thế giới hiện
thực, qua đó tập trung vào các điểm chính yếu, từ đó giúp chúng ta triển khai phân
tích xem nền kinh tế hoạt động thế nào. Trong khi lập mơ hình, chúng ta
có quyền bỏ qua những chi tiết không quan trọng của hiện thực, nhưng nếu chúng ta
lập quá đơn giản, bỏ qua những chi tiết quan trọng thì mơ hình sẽ khơng có tác dụng,
và sẽ không phù hợp với thế giới hiện thực. Giữa mơ hình kinh tế và số liệu thực tế
có mối quan hệ chặt chẽ, các số liệu tương tác với mơ hình theo hai hướng: số liệu
giúp lượng hố các quan hệ mà mơ hình lý thuyết quan tâm; số liệu giúp ta kiểm
nghiệm mơ hình. Như vậy, để tiến hành xây dựng mơ hình kinh tế, người ta phải bắt
đầu bằng việc thu thập các số liệu để tìm mối quan hệ logic giữa các yếu tố của nền
kinh tế, sau đó sử dụng các kết quả đã phân tích để xây dựng mơ hình quan hệ kinh
tế. Vậy, mơ hình kinh tế chính là cách thức diễn đạt những con đường, hình thái, nội
dung phát triển kinh tế của các quốc gia thông qua các biến số, các nhân tố kinh
tế trong quan hệ chặt chẽ với các điều kiện chính trị, xã hội. Các mơ hình có thể được
diễn đạt dưới dạng lời văn, biểu đồ, đồ thị hoặc phương trình tốn học.
2. Quan niệm về đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế theo nghĩa chung nhất có thể được hiểu là việc tạo ra
nhiều của cải hơn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Để thực hiện các mục tiêu tăng
trưởng cần xác lập “Mơ hình tăng trưởng”. Mơ hình tăng trưởng kinh tế là phương
tiện hay cách thức để đạt được các mục tiêu tăng trưởng. Tùy thuộc vào đặc điểm
mỗi thời kỳ, các quốc gia có thể có mục tiêu tăng trưởng khác nhau, tuy nhiên, đều
một mục đích là đem lại sự phồn thịnh cho xã hội.


2


Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhiệm vụ tái cơ
cấu nền kinh tế, bởi để thực hiện việc đổi mới mơ hình tăng trưởng cần phải cơ cấu
lại nền kinh tế, nhằm một mặt, khắc phục những khuyết tật, những hạn chế nảy sinh
trong quá trình tăng trưởng; mặt khác, xây dựng một cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu
của mô hình tăng trưởng.
Việc tái cấu trúc hay cơ cấu lại nền kinh tế phải được xác định gắn với việc
cơ cấu lại các ngành kinh tế, kỹ thuật, các lĩnh vực cho đến các bộ phận… của nền
kinh tế quốc dân.
Như vậy, có thể nói, chuyển đổi hay đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế là
xác lập/định hướng cách thức vận hành nền kinh tế để đạt các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển, còn tái cấu trúc nền kinh tế là việc thực hiện hay hiện thực hóa cách thức
vận hành nền kinh tế đã được lựa chọn.
Trong điều kiện hiện nay, tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng
trưởng kinh tế phải là q trình hiện thực hiệu quả 3 trụ cột: kinh tế - xã hội - môi
trường. Đây là những tư tưởng quan trọng nhất, cũng là những nét mới trong tư duy
phát triển hiện đại.
3. Mơ hình tăng trưởng kinh tế
Mơ hình tăng trưởng kinh tế (TTKT) là sự phản ánh khái quát những đặc
tính chủ yếu của phương thức TTKT thể hiện các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ
tương hỗ giữa chúng với nhau trong từng giai đoạn nhất định. Các yếu tố đóng góp
tạo nên TTKT gồm lao động, tư bản (vốn) và các yếu tố tăng năng suất lao động.
Tùy theo mức đóng góp của các yếu tố vào TTKT, đã hình thành nên các mơ hình
TTKT khác nhau: tăng trưởng theo chiều rộng, tăng trưởng theo chiều sâu và tăng
trưởng kết hợp theo chiều rộng với theo chiều sâu.
Mơ hình TTKT theo chiều rộng có đặc trưng cơ bản là tăng khối lượng sản
xuất chỉ bằng tăng các yếu tố đầu vào: vốn, lao động và tiêu hao vật chất mà không
kèm theo tiến bộ công nghệ. Tăng trưởng theo chiều rộng là con đường đơn giản

nhất để mở rộng sản xuất, nó nhanh chóng khai thác được các nguồn tự nhiên, thu
hẹp nạn thất nghiệp,... Nhưng con đường tăng trưởng như vậy có nhiều hạn chế là

3


trì trệ và về lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng nhịp độ tăng năng suất lao động xã hội
thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chất lượng của từng sản phẩm nói riêng và
cả nền sản xuất nói chung ngày càng kém đi, tới một thời điểm nào đó sẽ xuất hiện
bế tắc xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cư trở nên kém
phát triển... Thốt khỏi tình thế đó chỉ có con đường TTKT theo chiều sâu.
Mơ hình TTKT theo chiều sâu có đặc trưng chủ yếu là nâng cao hiệu quả của
tất cả các yếu tố truyền thống trên cơ sở tiến bộ kỹ thuật, còn được gọi là năng suất
các yếu tố tổng hợp (TFP - Total Factor Productivity). Mơ hình TTKT theo chiều
sâu có tính đặc thù và ưu điểm là: Tiến bộ khoa học kỹ thuật đóng vai trị chính
trong q trình tăng trưởng; khơng chỉ tăng tổng khối lượng mà còn tăng cả chất
lượng sản phẩm; giảm chi phí lao động và tư liệu sản xuất tính trên một đơn vị thu
nhập quốc dân, giảm giá trị một đơn vị sản phẩm. Trong tổng khối lượng sản xuất,
tỷ trọng của các ngành có hàm lượng khoa học cao tăng lên; tỷ trọng sản phẩm
trung gian giảm và tỷ trọng sản phẩm cuối cùng đi vào tiêu dùng tăng lên tương
ứng, do vậy mà nâng cao được hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lượng sống của dân
cư. Việc nâng cao mức sống của con người trong điều kiện TTKT theo chiều sâu
không chỉ thể hiện ở tăng phúc lợi vật chất, mà còn ở tăng chất lượng các dịch vụ xã
hội (giáo dục, y tế...) và môi trường xung quanh (giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
loại bỏ những công nghệ rủi ro...), tăng thời gian tự do, nâng cao mức thỏa mãn nhu
cầu đẳng cấp cao...
Tăng trưởng kinh tế được tính là thuộc mơ hình này hay mơ hình kia phụ
thuộc vào mức độ đóng góp của các yếu tố sản xuất vào tổng mức tăng trưởng
chung của cả nền kinh tế. Trong TTKT chủ yếu theo chiều rộng, sự tăng đơn thuần
khối lượng các yếu tố sản xuất (lao động, vốn) tạo ra trên 50% tổng số sản phẩm

tăng thêm. Cịn trong mơ hình TTKT chủ yếu theo chiều sâu thì trên 50% tổng số
sản phẩm tăng thêm là do TFP mang lại.
Tuy nhiên, trong thực tế khơng thể phân biệt rạch rịi phương thức tăng
trưởng theo chiều rộng hay theo chiều sâu, mà chúng thường được kết hợp theo một
tỷ lệ nào đó, có thể gọi đó là mơ hình kết hợp giữa TTKT theo chiều rộng với

4


TTKT theo chiều sâu. Mơ hình kết hợp giữa TTKT theo chiều rộng và TTKT theo
chiều sâu vừa chú ý tới số lượng các yếu tố tăng trưởng, nhưng quan trọng hơn là
vừa chú trọng nâng cao chất lượng và phối hợp giữa chúng trên cơ sở ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ, làm cho yếu tố TFP đóng góp ngày càng lớn hơn vào tăng
trưởng chung của nền kinh tế.
4. Nội dung đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2016 - 2020
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đổi mới mơ hình tăng trưởng
kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Quan điểm, định hướng đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Đổi mới mơ hình tăng trưởng là để nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển nhanh và bền vững toàn
diện về cả kinh tế, xã hội và môi trường.
Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chú trọng và ngày càng dựa nhiều
hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, đặc biệt là phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tơn dân tộc, trí sáng tạo
cùa con người Việt Nam và thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, mọi tiềm
năng, lợi thế của các ngành, lĩnh vực, các địa phương và cả nước.
Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ với thực hiện 3 đột phá chiến
lược, cơ cấu lại nền kinh tế với 5 trọng tâm ưu tiên là: (1) Hoàn thiện thể chế kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân
đối của nền kinh tế; (2) Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi
cho khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài; (3) Cơ cấu lại
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; (4) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và
nợ công; (5) Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động vả sức cạnh tranh của nền kinh tế là nhiệm vụ cơ bản, trọng yếu, có ý

5


nghĩa quyết định đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững đất
nước trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Nội hàm của mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 20162020 và tầm nhìn đến năm 2030
Tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Đảng ta đã chỉ
rõ nội hàm của mơ hình tăng trưởng mới mà Việt Nam xây dựng đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, đó là: “mơ hình tăng trưởng theo hướng chú trọng và ngày
càng dựa nhiều hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, đặc biệt là phát huy tinh thần yêu nước, lịng tự hào, tự tơn dân
tộc, trí sáng tạo của con người Việt Nam và thành tựu khoa học - công nghệ của nhân
loại, mọi tiềm năng, lợi thế của các ngành, lĩnh vực, các địa phương và cả nước”.
Đây là bước phát triển mới trong tư duy lý luận của Đảng ta về đổi mới mơ
hình tăng trưởng kinh tế.
Từ nội hàm của mơ hình tăng trưởng được Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII xác định ở trên đã cho thấy: (1) Nguồn lực cho đổi
mới mơ hình tăng trưởng đó chính là “các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao
động” hay tiến bộ khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao; (2)
Phương thức để huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó chính là
theo cơ chế thị trường; (3) Động lực để đổi mới mơ hình tăng trưởng đó chính là
tinh thần u nước, lịng tự hào, tự tơn dân tộc, trí sáng tạo của con người Việt Nam

và thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, mọi tiềm năng, lợi thế của các
ngành, lĩnh vực, các địa phương và cả nước.
4.3. Các mục tiêu đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 20162020 và tầm nhìn đến năm 2030
Trong Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, lần đầu tiên
Đảng ta đã xác định 5 mục tiêu cụ thể của đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, đó là: (1) Tiếp tục củng cố vững chắc nền
tảng kinh tể vĩ mơ; kiểm sốt lạm phát bình quân dưới 5%/năm; giảm dần tỷ lệ bội
chi ngân sách nhà nước, đến năm 2020 xuống dưới 4% GDP, đến năm 2030 xuống

6


khoảng 3% GDP; (2) Quy mô nợ công hằng năm giai đoạn 2016-2020 khơng q
65% GDP, nợ chính phủ khơng q 55% GDP và nợ nước ngồi của quốc gia
khơng quá 50% GDP. Đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP, nợ chính phủ
khơng q 50% GDP, nợ nước ngồi của quốc gia khơng q 45% GDP; (3) Giai
đoạn 2016-2020, hằng năm có khoảng 30-35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới
sáng tạo. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hằng năm cao hơn 5,5%; tốc độ
tăng năng suất nội ngành đóng góp hơn 60% vào tăng năng suất lao động năm
2020; (4) Đến năm 2020, tỷ trọng lao động có chứng chỉ đào tạo tăng lên khoảng
25%; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%; (5) Năng suất các nhân
tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng bình qn giai đoạn 2016-2020 khoảng
30-35%; thu hẹp khoảng cách năng lực cạnh tranh quốc gia với các nước ASEAN.
5. Thực trạng và giải pháp đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2016 - 2020
- Thực trạng:
+ Kết quả đạt được
Mơ hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng đã bước đầu có sự chuyển
biến sang kết hợp giữa chiều sâu và chiều rộng. Hiệu quả đầu tư xã hội, đầu tư cơng
từng bước được cải thiện, tình trạng đầu tư dàn trải bước đầu được hạn chế.

Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP đã giảm, hiệu quả đầu tư được nâng
lên, tỷ lệ đóng góp của các ngành dịch vụ tăng lên, ngành nông nghiệp giảm đi. Tỷ lệ
đóng góp vốn, lao động và năng suất yếu tố tổng hợp vào tăng trưởng GDP ngày
càng tăng…
+ Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Tăng trưởng kinh tế vẫn theo chiều rộng, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố vốn,
tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ,
lao động có kỹ năng. Năng suất lao động chậm cải thiện, thấp hơn nhiều so với một số
nước trong khu vực. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng
kinh tế còn thấp. Chưa phát huy được lợi thế so sánh và chưa tận dụng các cam kết hội
nhập quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển bền vững.

7


Nguyên nhân chủ yếu là: nhận thức về đổi mới kinh tế chưa đầy đủ; thể chế
hóa và tổ chức thực hiện còn chậm, thiếu hệ thống và đồng bộ. Chưa có đột phá về
thể chế để huy đơng, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển theo cơ
chế thị trường; chưa xác định rõ những ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; thiếu
gắn kết chặt chẽ giữa cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với đơ thị hóa, nơng nghiệp với
kinh tế nơng thơn với xây dựng nông thôn mới.
- Giải pháp:
Để thực hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ những giải pháp sau:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tể vĩ mơ. Đây chính là điều kiện
để thực hiện tốt đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế. Nếu nền tảng kinh tế vĩ mô
không vững chắc; lạm phát khơng được kiểm sốt; các cân đối lớn của nền kinh tế
không đảm bảo; cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước và nợ công không an tồn... thì
khơng thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế.
Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược. Thực hiện giải pháp này sẽ huy

động và phân bổ hiệu quả nguồn lực; thực hiện phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc
thị trường. Khắc phục tư tưởng bao cấp, xin - cho, ỷ lại của các cấp, ngành, địa
phương và trong xã hội. Từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao năng suất lao
động. Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại chính là
nâng cao năng lực nội sinh của nền kinh tế. Đặc biệt là xây dựng thể chế vượt hội
cho những địa phương, vùng kinh tế động lực, khu hành chính - kinh tế đặc biệt để
thực hiện tốt vai trò đầu tàu, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng phát
triển nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để đổi mới mơ hình tăng truởng kinh tế.
Chuyển mạnh sang định huớng mơ hình tăng trường kinh tế theo chiều sâu khơng
thể thành cơng nếu khơng có nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới mơ hình tăng trường kinh tế có thành cơng
hay khơng phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện giải pháp này. Thực tế lịch sử cho

8


thấy, khơng thể gia tăng sự đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) nếu
không chú trọng vào phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ.
Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả
nước và từng địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn
kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực
trọng tâm. Phạm vi cơ cấu lại nền kinh tế được xác định tại Hội nghị lần này là trên
phạm vi cả nước và từng địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình
cụ thể. Các nội dung về cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công, cơ cấu lại nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới, cơ cấu lại một cách thực chất các ngành công
nghiệp, cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng
các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP là những nội dung lần đầu tiên
được định hướng cụ thể trong Nghị quyết này. Có thể thấy, đây là giải pháp quan
trọng tác động trực tiếp đến nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội, nâng

cao năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp, năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế; trên cơ sở đó thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và thúc đẩy chuyển
đổi mơ hình tăng trường kinh tế.
Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng, chất
lượng, thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Việc xác định
giải pháp này cho thấy, Đảng ta đã có tư duy mới về vai trò của khu vực kinh tế tư
nhân Việt Nam trong mơ hình tăng trưởng mới. Đây là khu vực luôn chiếm tỷ trọng
cao trong nền kinh tế cả về quy mô nhân lực, vốn đầu tư, tỷ trọng trong GDP; là khu
vực có hiệu quả đầu tư cao nhất nền kinh tế. Tuy nhiên, thời gian qua khu vực kinh
tế tư nhân chưa được chú trọng phát triển đúng mức, ảnh hưởng không nhỏ đến việc
phát huy vai trò của khu vực kinh tế này. Thực tế cho thấy, khu vực kinh tế tư nhân
có nhiều tiềm năng và phát triển mạnh khu vực kinh tế này sẽ là một động lực quan
trọng trong phát triển kinh tế của đất nước.
Đổi mới cách thức thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong
phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đơ thị hóa. Liên kết, phối
hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng không chỉ nhằm thúc đẩy và

9


bảo đảm sự phát triển cân đối, bền vững của đất nước, có tính đến các yếu tố đặc
thù của từng vùng, mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của từng địa phương và của
nền kinh tế.
Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phịng, an ninh. Đổi mới
mơ hình tăng trưởng kinh tế cịn phải tính đến xây dựng và thực hiện chiến lược
phát triển cơng nghiệp quốc phịng, đặc biệt ở các khu vực phịng thủ, tuyến biên
giới và vị trí chiến lược. Đồng thời, phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế biển và tạo điều kiện thuận lợi
để người dân định cư lâu dài trên các đảo.
Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà

nước. Để thực hiện tốt các giải pháp đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế nêu trên,
địi hỏi phải đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý
nhà nước trên mọi lĩnh vực, nhất là lĩnh vực kinh tế. Nhà nước phải thực sự trở
thành nhà nước kiến tạo, phát triển.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 tuy có nhiều
thành tựu nhưng cũng có những hạn chế. Tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu
thường xuyên của các quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng
kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, đơi khi q trình tăng trưởng mang
tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền
kinh tế "q nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư
giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội
tăng lên. Vì vậy, địi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những mơ hình
tăng trưởng kinh tế thích hợp để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững. Tăng
trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao, ổn định trong
thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề tiến bộ xã
hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

10



×